Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Khảo sát phong cách người lãnh đạo và sự ảnh hưởng tới việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.37 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến toàn thể Quý thầy cô
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Quý thầy cô khoa Quản trị Văn phòng đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường. Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Thành Nam, người đã nhiệt
tình hướng dẫn em thực hiện bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn bài tiểu luận của em còn có rất
nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê
bình của quý thầy cô. Đó sẽ là lời khuyên quý giá, giúp em hoàn thiện các kiến
thức và trong những bài tiểu luận, báo cáo tiếp theo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Duyến, tôi thực hiện bài tiểu luận cá nhân mã đề số 01,
với tên như sau: “ Khảo sát phong cách người lãnh đạo và sự ảnh hưởng tới
việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội”.
Tôi xin cam đoan đây chính là bài tiểu luận của tôi trong thời gian qua, thông
qua tìm hiểu và thu thập thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng
trong bài tiểu luận này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2017


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN



CBCC

CÁN BỘ CÔNG CHỨC

CCHC

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc có
thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là văn
hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì phải
có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh hưởng tới
sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn hóa công sở
sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan. Tuy nhiên văn hóa công sở
không phải là một công sở có đầy đủ những thiết bị, vật dụng hiện đại, lại càng
không phải là một trụ sở được xây dựng hoành tráng... mà văn hóa công sở
chính là hành vi ứng xử hàng ngày của những cán bộ, công chức, viên chức
trong các mối tương tác để công việc được trôi chảy, thành công. Đánh giá thực
trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn mang tính tình cảm
nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở
ở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được hiện thực hóa bằng thể
chế và điều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều kiện hội nhập, cạnh
tranh văn hóa công sở càng trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng nhiều
hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.

Nhận thấy sự quan trong của vấn đề, nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu với tên gọi: “ Khảo sát phong cách người lãnh đạo và sự ảnh
hưởng tới việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: phong cách người lãnh đạo và sự ảnh hưởng tới việc xây dựng
văn hóa công sở.

5


- Phạm vi: UBND huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội - Thị trấn Sóc Sơn, Thị
trấn Sóc Sơn, Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
Khảo sát phong cách người lãnh đạo và sự ảnh hưởng tới việc xây dựng văn
hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và văn hóa công sở.
+ Tìm hiểu thực trạng phong cách người lãnh đạo và sự ảnh hưởng đến việc
xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu phong cách lãnh đạo trong việc xây
dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
4.

Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nhiên cứu được sử dụng
- Cơ sở phương pháp luận: Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn
liền với thực tiễn, Quan điểm lịch sử - cụ thể, Quan điểm toàn diện và hệ thống.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu: Phương pháp này giúp làm bài

một cách logic và khi tổng hợp tài liệu có sự thống nhất hơn, thông tin và lời
văn trau chuốt hơn, nên tôi sử dụng nó trong suốt quá trình làm đề tài.
+ Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Là dùng để cụ thể hóa tư liệu cho
đề tài, thu thập và xử lý tài liệu tham khảo, các nguồn thông tin khác thông qua
chọn lọc.
+ Phương pháp tự nghiên cứu tài liệu: Là tìm tài liệu nói về đề tài và kế thừa
những thông tin đã có, phục vụ cho đề tài của mình.
+ Phương pháp đánh giá, nhận xét và đưa ra kết luận: Đưa ra nhận xét, đánh
giá của bản thân thông qua tìm hiểu và rút ra kết luận khách quan nhất.
6


5.

Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đâu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được

chia thành 03 chương cụ thể như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠOVÀ
VĂN HÓA CÔNG SỞ
Chương 2: THỰC TRẠNG PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO VÀ
SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI
UBND HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
VÀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1

Phong cách lãnh đạo

1.1.1 Định nghĩa nhà lãnh đạo
Dù nhìn nhận theo cách nào, thì một nhà lãnh đạo phải đảm bảo được 3 yếu
tố: khả năng tạo tầm nhìn, khả năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh
hưởng. Hiểu một cách đơn giản, nhà lãnh đạo là người có khả năng tạo ra tầm
nhìn cho một tổ chức hay một nhóm và biết sử dụng quyền lực của mình để gây
ảnh hưởng cho những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó.
Theo Stogdill (1974), nhà lãnh đạo phải luôn được định nghĩa cùng với sự
ràng buộc của tính cách , cách ứng xử, ảnh hưởng đối với người khác, các chuỗi
hoạt động tương tác, quan hệ, vị trí quản lý, và nhìn nhận của người khác về
tính hợp pháp của quyền lực và sự tạo dựng ảnh hưởng.
House (2004) định nghĩa rằng nhà lãnh đạo là cá nhân có khả năng gây ảnh
hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các hoạt động có
hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc.
Theo Maxwell thì định nghĩa nhà lãnh đạo là người có khả năng gây ảnh
hưởng.
1.1.2 Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là dạng hành vi của người lãnh đạo thể hiện các nỗ lực
ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách lãnh đạo là cách
thức làm việc của nhà lãnh đạo gồm hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt
động của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quảnlý, nó
không chỉ thể hiện tính khoa học và tổ chức mà còn thể hiện tài năng, chí hướng
8



và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Mỗi nhà quản trị đều có một phong
cách lãnh đạo riêng, không có phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất cho mọi tình
huống quản trị, điều quan trọng là nhà quản trị biết cách vận dụng phong cách
lãnh đạo tuỳ thuộc vào mỗi tình huống cụ thể.
1.2.3 Các loại phong cách lãnh đạo


Phong cách lãnh đạo độc đoán chuyên quyền

Đây là phong cách lãnh đạo được đặc trưng bằng việc tập trung mọi quyền
lực vào một mình người lãnh đạo, họ quản lý bằng ý chí của mình, trấn áp ý chí
và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. Lãnh đạo chuyên quyền là người
thích ra lệnh, quyết đoán, ít có lòng tin ở cấp dưới. Họ thúc đẩy nhân viên làm
việc bằng đe doạ, trừng phạt là chủ yếu. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo này
là người lãnh đạo giải quyết công việc nhanh chóng, triệt để và thống nhất, nắm
bắt được thời cơ, cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, phong cách lãnh đạo này đảm
bảo quyền lực của nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, nhược điểm của phong cách này là
không phát huy tính sáng tạo của nhân viên cấp dưới, tạo ra sự căng thẳng, áp
lực đối với nhân viên, có thể dẫn tới sự chống đối của cấp dưới. Đồng thời, nhân
viên ít thích lãnh đạo, hiệu quả làm việc thấp khi không có mặt người lãnh đạo,
không khí trong tổ chức ít thân thiện.


Phong cách lãnh đạo dân chủ

Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách được đặc trưng bằng việc người
lãnh đạo phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa
họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Người lãnh đạo sử dụng phong

cách này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cấp dưới được phát huy sáng
kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu
không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý. Theo phong cách lãnh đạo
này, người lãnh đạo sẽ không hành động khi không có sự đồng thuận của cấp
dưới hoặc người lãnh đạo tự quyết định hành động nhưng có tham khảo ý kiến
9


của cấp dưới của mình. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ đó là nhân
viên thích lãnh đạo hơn, không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng nhóm,
định hướng nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi thành viên trong tổ chức đều thấy cần phải
gắn bó với nhau để cùng làm việc nhằm đem lại kết quả chung, hiệu quả công
việc cao, kể cả khi không có mặt của người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo dân
chủ giúp người lãnh đạo phát huy được năng lực tậpvà trí tuệ của tập thể, phát
huy được tính sáng tạo của cấp dưới, quyếtđịnh của người lãnh đạo được cấp
dưới tin tưởng và làm theo.Nhược điểm của phong cách này là người lãnh đạo
có thể tốn khá nhiều thời gian để ra được một quyếtđịnh, và đôi khi cũng khó đi
đến thống nhất ý kiến trong một số vấn đề cụthể nếu không có người điều hành
đủ chuyên môn, hiểu biết và sự quyết đoán.


Phong cách lãnh đạo tự do

Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách mà theo đó người lãnh đạo rất ít sử
dụng quyền lực để tác động đến người dưới quyền, thậm chí không có những
tác động đến họ. Phong cách lãnh đạo tự do có đặc điểm là nhà lãnh đạo cho
phép các nhân viên được quyền ra quyết định nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách
nhiệm đối với những quyết định được đưa ra đó. Họ xem vai trò của họ chỉ là
người giúp đỡ các hoạt động của thuộc cấp bằng cách cung cấp thông tin và
hành động như một đầu mối liên hệ với môi trường bên ngoài. Người lãnh đạo

phân tán quyền ra quyết định cho cấp dưới và dành cho cấp dưới mức độ tự do
cao. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo tự do là tạo ra môi trường làm việc “mở”
trong nhóm, trong tổ chức. Mỗi thành viên đều có khuynh hướng trở thành chủ
thể cung cấp nhưngý tưởng, ý kiến để giải quyết những vấn đề quan trọng do
thực tiễn đặt ra. Nhược điểm của phong cách lãnh đạo này đó là dễ tạo ra tâm lý
buồn chán cho người lãnh đạo, dẫn tớitùy tiện, lơ là công việc. Ngoài ra, trong
phong cách này nhân viên ít tin phục lãnh đạo, người lãnh đạo có thể vắng mặt
thường xuyên.

10


1.2

Văn hóa công sở

1.2.1 Khái niệm công sở
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý Nhà nước.
1.2.2 Khái niệm văn hóa, văn hóa công sở
Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại
học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164
định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới. Văn

hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: dân tộc học, dân gian
học, văn hóa học,xã hội học, kinh tế học, ... và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu
đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau.Từ văn hóa có rất nhiều nghĩa, trong
tiếng Việt văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, lối sống;
theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn; trong khi
theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại,
cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống ... Theo Đại từ điển tiếng Việt của
Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB
Văn hóa -Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất,
tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.

11


Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn”
Tổng Giám đốc UNESCO, Federio Mayor định nghĩa về văn hóa như sau:
“Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng
đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định
đặc tính riêng của mỗi dân tộc”
Với những ý nghĩa đó, văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động sản xuất
vật chất, tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát triển
theo dòng lịch sử phát triển của nhân loại.
Khái niệm văn hóa công sở
Các tài liệu nghiên cứu về công sở đều cho thấy công sở là một thiết chế xã
hội. Công sở trong xã hội tồn tại như một hiện tượng văn hóa, đồng thời là một
chủ thể văn hóa gắn liền với các yếu tố tổ chức quyền lực và tâm lý, tình cảm

của con người. Có thể thấy văn hóa công sở xuất phát từ chính vai trò của công
sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bản thân bộ máy hành chính.
Có thể dễ dàng nhận thấy văn hóa công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã
hội bao gồm tổng thể các giá trị, chuẩn mực, cách hành xử trong hoạt động công
sở mà các thành viên trong công sở thừa nhận và tuân theo để ứng xử với nhau
trong nội bộ công sở và phục vụ xã hội.
1.2.3 Đặc trưng của văn hóa công sở
Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, là
thành quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc
dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử. Chính vì vậy văn hóa
công sở có những đặc trưng sau:
12


Tính hệ thống: Văn hóa công sở có tính tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội;
Tính giá trị: Văn hóa có giá trị thẩm mỹ, bởi nó giúp mỗi người luôn vươn tới
cái hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều chỉnh hành vi của con
người. Đặc trưng này làm cho văn hóa công sở có tính điều chỉnh xã hội, cộng
đồng;
Tính nhân sinh: Văn hóa do con người tạo ra vì vậy nó mang tính nhân sinh;
Tính lịch sử: Văn hóa công sở là sản phẩm của một quá trình, được tích lũy
trong một thời gian dài, từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.
Từ những đặc trưng trên, văn hóa công sở mang những bản chất cơ bản như:
- Mức độ tự quản cá nhân là trách nhiệm, mức độ độc lập và cơ hội mà các cá
nhân trong công sở đó có được để thực hiện sự sáng tạo của mình;
- Tính chính quy là mức độ áp dụng quy chế, điều lệ, nội quy để kiểm soát
hành vi của các cá nhân trong công sở;
- Sự hỗ trợ của cấp trên, sự nhiệt tình quan tâm của người quản lý trong việc
giúp đỡ cấp dưới của mình;
- Sự hòa đồng là mức độ gắn bó giữa các thành viên với công sở, mức độ gắn

bó này phản ánh sự gắn bó và thống nhất về mục tiêu và lợi ích của cá nhân với
mục tiêu lợi ích của công sở;
- Hệ thống các chuẩn mực và giá trị, nội dung của các tiêu chuẩn đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, hình thức và mức độ thực hiện;
- Khả năng chịu đựng các xung đột nội bộ và xung đột với bên ngoài, là mức
độ các xung đột tồn tại trong các mối quan hệ cá nhân, các nhóm hoặc các bộ
phận cũng như thái độ, thiện ý, sự trung thực, cởi mở, …
- Khả năng chịu đựng rủi ro, là mức độ mà các thành viên được khuyến khích
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận may rủi;
13


- Hình ảnh bên ngoài của công sở, là sự trang trọng, uy nghi, lịch sự, bề thế
hay thiếu trang trọng, không lịch sự...
1.2.4 Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở
Văn hóa công sở được cấu thành từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa công sở. Đó là các
yếu tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu
trúc, giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ
chính thức hay không chính thức như: mọi thành viên trong công sở đều phải
biết cư xử với nhau, đi làm đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng
nghiệp, … đem lại hiệu quả giao tiếp hành chính cao. Có thể nói văn hóa là nền
tảng tinh thần của hoạt động công sở, nó biểu hiện sức mạnh tiềm tàng và bản
lĩnh của các thành viên trong công sở.
Thứ hai, giá trị truyền thống và hiện đại. Tất cả những hoạt động lưu truyền
từ trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày nay đã tạo ra
những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên văn hóa công sở không
phải là bất biến, nó được phát triển và thích ứng với hoàn cảnh và môi trường,
vì vậy nó mang các giá trị hiện đại.
Thứ ba, trình độ học vấn và trình độ văn minh. Trình độ học vấn là một yếu

tố cần và đủ cấu thành nên văn hóa công sở. Trình độ học vấn là chìa khóa để
con người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Không ngừng nâng cao trình độ
học vấn giúp cho con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần nuôi
dưỡng con người phát triển toàn diện hơn. Còn trình độ văn minh là sự đánh dấu
mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử. Thế giới đã trải qua ba giai đoạn lớn của nền
văn minh nhân loại: nền văn minh nông nghiệp, nền văn minh công nghiệp và
nền văn minh trí tuệ. Nền văn minh nông nghiệp xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của nền văn minh lúa nước; nền văn minh công nghiệp xuất hiện khi có sự
ra đời của máy hơi nước của James Watl; nền văn minh trí tuệ xuất hiện khi các
14


“công nhân cổ cồn” xuất hiện, lúc này các chú robot được thay cho sức lao động
của con người. Con người được giải phóng sức lao động chân tay, bước vào
đỉnh cao của khoa học và công nghệ, chiếm lĩnh tri thức, làm chủ tri thức, lấy tri
thức cải tạo điều kiện tự nhiên, xã hội và con người. Vai trò của văn hóa càng
được phát huy nếu như nó được gắn liền với văn minh ngay trong hoạt động của
các công sở.
Thứ tư, giá trị của Chân - Thiện - Mỹ.
Một trong những yếu tố cấu thành cơ bản của văn hóa công sở được thể hiện
là nền tảng mang tính nhân bản - giá trị của “Chân”, nó được biểu hiện ở ba
khía cạnh là: giá trị của cái đúng, của chân lý; giá trị của nền tảng quy phạm đạo
đức, quy phạm pháp luật; giá trị của tri thức khoa học.
Vai trò của văn hóa còn thể hiện nền tảng mang tính nhân ái (cái Thiện), giá
trị của “Thiện” biểu hiện ở các khía cạnh: giá trị của lương tâm; giá trị của đạo
đức; giá trị của của cái tốt. Sự vô cảm, thiếu “cái tâm” trong hoạt động công vụ
sẽ mất đi giá trị “cái thiện” trong mỗi con người.
“Cái Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động cụ thể trong thực
tiễn hoạt động công sở. Văn hóa thẩm mỹ công sở là vấn đề đem đến hiệu lực
và hiệu quả cao trong hoạt động công sở. Cái đẹp thể hiện qua phong thái, cử

chỉ, hành vi, sắc thái tình cảm của người thừa hành công vụ, đồng thời cái đẹp
còn thể hiện văn hóa công sở minh bạch, lịch sự, trang trọng.
Chân - Thiện - Mỹ qua thời gian luôn sàng lọc, nâng niu những giá trị tốt đẹp
còn đọng lại ở mỗi thời đại, mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia, dân tộc và đặc
biệt ở mỗi con người, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho con người.
1.2.4 Vai trò của văn hóa công sở
Một là, Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ
hành chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa
công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thông qua quá trình
15


giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn hóa
mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với cán
bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau phải
được cân bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa.
Văn hóa công sở giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết
phương hướng, cách thức giải quyết công việc, giúp họ hiểu rõ những công việc
cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách hiểu
biết, tự nguyện. Qua đó người cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc trao
đổi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ở công ở một cách tốt đẹp
hơn.
Hai là, Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho
con người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình
là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật
chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng, … Từ đó phát
triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào
sự phát triển, cải cách nền hành chính công.
Ba là, Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người. Giá trị là
cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn hóa

công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính
với người dân;

16


- Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng
vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động
của công sở thuận lợi hơn.
Bốn là, Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con
người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi
công vụ và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị - hành
chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và
nhân văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con
người không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân
loại - đó là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai
trò của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự phát
triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì
toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần
của con người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động
của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công bằng, minh

bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của
cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc hăng say … sẽ kích thích,
loại bỏ được sức ỳ trong công việc.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của công sở
trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một công sở
chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan hệ tốt
giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng xử, các
nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài cơ quan.
17


Chương 2
THỰC TRẠNG PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO VÀ SỰ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ UBND HUYỆN
SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về UBND huyện Sóc Sơn
Ngày 5/7/1977, Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai huyện
Đa Phúc và Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay đã tách thành hai tỉnh Vĩnh
Phúc và Phú Thọ ) với 32 xã, thị trấn. Sau đó 7 xã, thị trấn về Mê Linh và Phúc
Yên. Ngày 1/4/1979, huyện Sóc Sơn được chuyển về thành phố Hà Nội quản lý
Sóc Sơn là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp
huyện Phổ Yên (Thái Nguyên), phía Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hoà (Bắc
Giang), phía Đông Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh), phía Nam giáp
huyện Đông Anh, phía Tây giáp huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên (Vĩnh
Phúc). Diện tích đất tự nhiên 306,5 km 2 , trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là
13.559 ha, đất lâm nghiệp là 4.557 ha. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia
thành 3 khu vực: 9 xã đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa. Dân số của
huyện trên 32 vạn người.
Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội với
nhiều tuyến đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ

18, đường Bắc Thăng Long Nội Bài, Quốc lộ 3 mới Hà nội - Thái Nguyên,
đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai,… đặc biệt Sóc Sơn có Cảng khàng không
Quốc tế Nội Bài là đầu mối giao thông lớn, quan trọng của quốc gia.
Về địa giới hành chính : Huyện chia thành 26 đơn vị bao gồm thị trấn Sóc
sơn và 25 xã, 199 thôn làng. Trên toàn huyện có 77 đơn vị cơ quan xí nghiệp,
trường học, đơn vị vũ trang của trung ương. Trụ sở UBND huyện Sóc Sơn đặt
tại thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn [Ảnh 1; Phụ lục].
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của UBND Huyện
* Chức năng:
18


Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
từ trung ương tới cơ sở.
Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp,
luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và
các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền
địa phương.
Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt

động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân
ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó.
* Nhiệm vụ
+ Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

19


1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình

khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật;
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn;

20


5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
+ Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn;
3. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
+ Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây

dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở
và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

21


1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
+ Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao,Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức

các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
22


6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
+ Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.

+ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;

23


5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của

công dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật;

24


5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
+ Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;

3. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân cấp trên;
4. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
5. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định.
b. Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban:
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
2. Phòng Tư pháp
3. Phòng Nội vụ
4. Thanh tra nhà nước
5. Phòng Lao động – TB&XH
6. Phòng Giáo dục và đào tạo
8. Phòng Kinh tế
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch
2.2 Thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn
2.2.1 Thực trạng
Trang phục, Lễ phục, đeo Thẻ cán bộ, công chức, viên chức

25


×