Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Nhận xét đánh giá về nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần xi măng lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.12 KB, 3 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LẠNG SƠN
Công ty cổ phần xi măng Lạng Sơn với truyền thống nhiều năm xây dựng và
phát triển không ngừng đã trở thành một Công ty có quy mô sản xuất lớn, trình độ
sản xuất và trình độ quản lý cao. Có được sự trưởng thành lớn mạnh này đó là nhờ
cả quá trình phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được tìm hiểu và nâng cao tầm
hiểu biết thêm về công tác tổ chức quản lý về mọi mặt của, một doanh nghiệp và cụ
thể là Công ty cổ phần xi măng Lạng Sơn. Em xin mạnh dạn đưa ra những nhận xét
khách quan đứng trên góc độ nhìn nhận của cá nhân em như sau:
1 . Ưu điểm
• Về tổng quan của Công ty : Sản phẩm chính của Công ty là xi măng, ngoài
ra còn có đá hộc. Xi măng là sản phẩm chính và rất quan trọng cho nghành xây
dựng. Trong những năm vừa qua, Công ty luôn chú trọng tìm cách cải tiến chất
lượng sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cơ sở vật chất ngày
càng lớn mạnh, trình độ quản lý được nâng cao. Công ty còn tổ chức xây dựng hệ
thống mạng nội bộ, góp phần hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý và kiểm soát của
Công ty.
• Về tổ chức bộ máy quản lý nhân sự của Công ty : Cách tổ chức nhân sự ở
các phòng đến bộ phận sản xuất là hợp lý. Mỗi bộ phận có sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên. Nơi tập chung quyền lực cao nhất là
Đại hội cổ đông. Do đó, thể hiện được tính dân chủ và hiệu quả trong cách điều
hành của Công ty .
• Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty : Hình thức tổ chức kế toán tập
chung của Công ty có ưu điểm là đảm bảo sự tập chung, thống nhất, chặt chẽ trong
việc chỉ đạo công tác kế toán, giúp Công ty kiểm tra, điều phối sản xuất kịp thời,
giảm nhẹ biên chế .
• Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có nề nếp,
đã phát huy tối đa vai trò của mình, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ cho ban giám đốc trong việc kịp thời đưa ra quyết
định sản xuất kinh doanh, giảm rủi ro, và tăng tính hữu ích cao.


• Hình thức kế toán sử dụng là hình thức Nhật ký chung áp dụng phù hợp
với đặc điểm quy mô sản xuất của Công ty. Hệ thống sổ sách có cấu trúc đơn giản,
dễ theo dõi, dễ kiểm tra, đối chiếu, tạo khả năng tổng hợp xử lý và cung cấp thông
tin kịp thời. Đồng thời, với hình thức này, Công ty dễ dàng hơn khi sử dụng phần


mềm kế toán AC-NET . Chỉ cần cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày, phần mềm kế toán sẽ tự đông in ra các sổ sách. báo cáo liên quan vào cuối
tháng, quý và năm. Điều này đã giúp giảm tải phần lớn công việc đáng nhẽ ra kế
toán phải làm thủ công .
• Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành khá
trình tự, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ
thể tại Công ty. Kế toán chi phí sản xuất đã bám sát các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất, nắm được tình hình biến động của các yếu tố chi phí, qua đó giúp cho
Công ty thấy được các nhân tố tác động làm tăng, giảm giá thành sản phẩm, ảnh
hưởng tới hiệu quả trong quá trình sản xuất như thế nào.
- Phương pháp ghi trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cụ
thể là những chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng đó
rất khoa học, đảm bảo sự nhất quán, chính xác và trung thực của từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
- Các chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí thì được tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán
đã chọn tiêu thức phân bổ giờ công thực tế cũng rất phù hợp với đặc điểm của Công
ty hiện nay .
- Chi phí sản xuất chung được phân loại thành nhiều yếu tố : Chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu cho sản xuất chung, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí bồi dưỡng độc hại, ăn ca, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Các yếu tố chi phí thuộc chi phí sản xuất chung này được kế toán theo dõi chi tiết
theo từng yếu tố, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng yếu tố chi phí sản

xuất chung .
- Đối tượng tính giá thành là các thành phẩm cụ thể của từng giai đoạn
được tính tương đối chính xác, thể hiện rõ giá trị từng thành phẩm .
2. Nhược điểm và nguyên nhân
• Tổ chức bộ máy quản lý có thể nói là đã hợp lý nhưng nếu có thể giảm
bớt phòng ban thì công tác quản lý lao động sẽ thuận lợi hơn cho việc rà soát, kiểm
tra tính nguyên tắc trong công việc .
• Tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ, vì thế nên ngoài
phần hành chính thì nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác.
Chính vị lý do này, đôi khi làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc của từng công
việc của từng người, gây nên những hạn chế nhất định trong hiệu quả chung của
Công ty.


• Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
- Chi phí sản xuất chung được kế toán theo dõi chi tiết theo từng yếu tố,
cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng yếu tố chi phí nhưng lại không lập
bảng tổng hợp chung cho toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, điều
này sẽ không theo dõi được một cách tổng hợp chi phí sản xuất chung
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu của Công ty lập chung cho toàn bộ nguyên
vật liệu, phụ tùng, dầu mỡ trong kỳ phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Việc lập
bảng như vậy cũng sẽ không thuận lợi cho công tác hạch toán của kế toán giá trị
nguyên vật liệu .
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành đối với sản phẩm xi
măng áp dụng là phương pháp kết chuyển tuần tự có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp này phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm xi măng
nhưng sau khi tính được tổng giá thành lại phải hoàn nguyên lại theo từng khoản
mục để tính giá thành của bước tiếp theo, do đó rất phức tạp trong công tác tính giá
thành của kế toán tổng hợp .
• Việc vận dụng phần mềm kế toán trong công tác tổ chức kế toán là hợp lý.

Tuy nhiên, phần mềm không tự kết chyển chi phí đã tập hợp được trên các tài khoản
chi phí sang tài khoản tập hợp chi phí chi tiết từng đối tượng mà chi kết chuyển chi
phí chung trên tài khoản tổng hợp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành đánh các bút toán
kết chuyển nên rất mất công. Việc đăng ký chi tiết cho các tài khoản chi phí đã
phục vụ rất tốt cho công tác tính giá thành, nhưng Công ty nên mã hóa các chi tiết
này .



×