Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện thạch thất thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.22 KB, 24 trang )

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là động lực, là mục tiêu thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được
niềm tin của cán bộ công chức, viên chức đối với cơ quan, niềm tin của nhân
dân đối với chính quyền nhân dân cũng như của đối tác với các doanh nghiệp.
Văn hóa công sở đi lên làm cơ quan doanh nghiệp đó đi lên theo, phát triển hơn
so với các doanh nghiệp các trung tâm và cơ quan khác.
Văn hóa công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ, công
nhân viên chức trong khi thi hành nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn hóa
của mỗi người Văn hóa công sở có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nếp
sống khoa học, kỷ cương và dân chủ. Bên cạnh đó yếu tố văn hóa còn giúp mỗi
thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ
thân ái , đoàn kết, đoàn kết vì sự nghiệp chung của công sở mình đang làm việc,
công tác giúp phát huy năng lực, sáng tạo của từng cá nhân, tạo bầu không khí
thân thiện văn minh. Làm tăng hình ảnh đẹp trong mắt nhân dân.
Tuy nhiên tình hình thực hiện văn hóa công sở có lúc, có nơi vẫn chưa
nghiêm túc về thái độ làm việc hay trốn tránh công việc để làm việc riêng được
báo chí đưa lên trong thời gian qua tạo tiếng xấu dư luận và niềm tin của nhân
dân với bộ máy chính quyền nhân dân.
Văn hóa công sở có đi lên hay không dựa phần lớn vào chính sách, phong
cách làm việc của người lãnh đạo, lãnh đạo có phong cách phù hợp với sự phát
triển của cơ quan thì công sở mới đi lên được
Nhận thấy sự quan trọng của văn hóa công sở trong việc xây dựng nền
văn hóa chính quy. Và yếu tố phong cách lãnh đạo ảnh hường tới sự phát triển
của cơ quan em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phong cách của người lãnh đạo,
quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện
Thạch Thất- Thành phố Hà Nội”


2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến
2


việc xây dựng văn hóa công sở
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi: Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất – Hà Nội
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm tìm ra một số phương pháp để nâng cao công tác lãnh đạo, quản lý
và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp
- Phương pháp quan sát
- Lấy nguồn từ mạng internet
6. Cấu trúc đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo bài tiểu
luận gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và tổng quan về Ủy
ban nhân dân huyện Thạch Thất – Hà Nội
Chương II. Thực trạng văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện
Thạch Thất – Hà Nội
Chương III. Một số giải pháp để nâng cao văn hóa công sở và hiệu
quả quản lý tại Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất – Hà Nội

3


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VA

TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN BẢO LÂM
1. 1 Cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo và văn hóa công sở
1.1.1 Khái niệm phong cách
Phong cách là tính phổ quát, ổn định về cách thức để thực hiện một hoạt
động nào đó của một cá nhân hay một nhóm người có cùng tính chất hoạt động.
Mỗi cá nhân khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào đểu theo một phong cách
nhất định. Mỗi một tình huống khác nhau, con người thường đi theo một hướng
ứng xử nhất định mà bản thân người đó đã định hướng rõ ràng để thực hiện
những mục tiêu và dần trở thành một lối sống cho riêng mình, tạo ra phong cách
riêng.
1.1.2 Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo là một quá trình nó diễn biến tùy thuộc vào mối quan hệ và cách
xử lý các yếu tố: người lãnh đạo, người bị lãnh đạo, mục đích, môi trường, các
nguồn lực. Đó là quá trình người lãnh đạo thông qua quyền lực và ảnh hưởng
của mình để tạo ra bộ máy và tiến hành các hoạt động quản lý.
Lãnh đạo là thuật ngữ dùng khi đối tượng quản lý là con người. Chủ thể
quản lý tác động đến đối tượng quản lý là con người thì quá trình này có thể gọi
là quá trình quản lý xã hội hay còn gọi là lãnh đạo.
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống và tổ chức động viên thực hiện chúng
trong những điều kiện, môi trường nhất định.
1.1.3 .Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được
hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu
tố tâm lý chủ quan của người lãnh đọa và yếu tố môi trường xã hội trong hệ
thống quản lý.
1.2 Cơ sở lý luận về Văn hóa, văn hóa công sở
1.2.1 Các khái niệm
- Khái niệm văn hóa : Văn hóa là toàn bộ sáng tạo của con người tích lũy
4



trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội được đúc kết thành giá trị, chuẩn mực
xã hội, biểu hiện qua di sản văn hóa và ứng xử . Văn hóa ứng xử, văn hóa cộng
đồng loài người, với ý nghĩa đó văn hóa có mặt ở khắp mọi nơi, mọi hoạt động
sản xuất hay hoạt động tinh thần của loài người trong quan hệ ứng xử xã hội hay
ứng xử với thiên nhiên.
- Công sở là nơi cán bộ công chức, viên chức làm việc và thực hiện các
nghĩa vụ và quyền được nhà nước giao phó. Do vậy công sở luôn có những quy
định, quy chế riêng để mọi người tuân thủ, thực hiện tạo nên sự thống nhất trong
công việc, trong ý chí, hành động. Nói đến công sở là nói đến văn minh công sở,
là nói đến nếp sống, đến ý thức và bản lĩnh sống của cán bộ, công chức
- Văn hoá công sở là một hệ thống các chuẩn mực, quy tắc, giá trị được
hình thành trong quá trình hoạt động của công sở , tạo nên niềm tin giá trị về
thái độ của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong công sở , ảnh hưởng đến
cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của công sở . Xây dựng văn
hoá công sở là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương và dân chủ,
đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như cán bộ , công chức, viên chức của cơ
quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan. Muốn như thế
cán bộ phải tôn trọng kỷ luật của cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ quan
trong cư xử với mọi người, đoàn kết và hợp tác trên nhữ ng nguyên tắc chung,
chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội.
1.2.2 Vai trò của văn hóa công sở
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công
sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong việc sẽ đưa công sở này phát triển
vượt lên so với công sở khác.
Văn hóa công sở còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm

việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
5


giúp cho mỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu
hiện thiếu văn hóa như tham ô, móc ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ
hội…Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở
phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì
sự nghiệp chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện
mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có
một vai trò rất quan trọng bởi lẽ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn
1.3 Tổng quan về Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất – Hà Nội
1.3.1 Vị trí địa lý, Lịch sử hình thành của huyện Thạch Thất
Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất
– Hà Nội
Địa chỉ: Thị trấn Liên Quan- Thạch Thất- Hà Nội
Điện thoại liên hệ: (04) 33.681.581
Huyện Thạch Thất phía bắc và đông bắc giáp huyện Phúc Thọ, phía đông
nam và nam giáp huyện Quốc Oai, phía tây nam và nam giáp tỉnh Hòa Bình,
phía tây giáp TX. Sơn Tây.
Ngày 28 tháng 8 năm 1994, thành lập xã Thạch Hòa trên cơ sở một phần

diện tích và nhân khẩu của các xã Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng và Đồng Trúc.
Từ đó, huyện Thạch Thất có thị trấn Liên Quan và 19 xã: Bình Phú, Bình Yên,
6


Cẩm Yên, Cần Kiệm, Canh Nậu, Chàng Sơn, Đại Đồng, Dị Nậu, Đồng Trúc, Hạ
Bằng, Hương Ngải, Hữu Bằng, Kim Quan, Lại Thượng, Phú Kim, Phùng Xá,
Tân Xã, Thạch Hòa, Thạch Xá.
Từ ngày 29 tháng 5 năm 2008, khi tỉnh Hà Tây bị giải thể, Thạch Thất là
một huyện của Hà Nội.. Cùng ngày, HĐND thành phố Hà Nội mới (mở rộng)
quyết định chuyển cho huyện Thạch Thất quản lý 3 xã mới nhập từ
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, là các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung.
Ngày 8 tháng 5 năm 2009, toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 3 xã
Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn của tỉnh Hòa
Bình được sáp nhập vào huyện Thạch Thất. Như vậy, huyện Thạch Thất có 1 thị
trấn và 22 xã, giữ ổn định cho đến nay
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của UBND huyện Thạch Thất
- Chức năng:
Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, chịu sự lãnh đạo toàn diện của
Huyện ủy, sự chỉ đạo, lãnh đạo thống nhất của UBND thành phố Hà Nội, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực; chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định rõ tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003.
UBND huyện Thạch Thất chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước và Nghị quyết HĐND cùng cấp nhằm đảm
bảo thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh thực hiện chính sách khác trên địa bàn.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ vào Mục 2, chương IV Luật Tổ chức HĐND- UBND (sửa đổi)

được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 UBND huyện Thạch Thất
có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
7


Trong lĩnh vực kinh tế:

a.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình UBND thành phố phê duyệt, tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn: Dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, quyết toán ngân sách
địa phương.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra UBND
xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách, kiểm tra Nghị Quyết của HĐND
xã, thị trấn về việc thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
- Phê chuẩn kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất
đai:
- Xây dựng, trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và thực
hiện các chương trình đó.
- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất với các cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật.
c.


Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Tham gia với UBND thành phố trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn.

d.

Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện, quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
8


- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp.
e. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:
- Xây dựng và phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn
huyện.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn.
f. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục
thể thao:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông
tin, y tế, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình trên địa bàn huyện và tổ chức
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phổ cập giáo

dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề, tổ chức các
trường mầm non.
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế: Quản lý các trung tâm,
trạm y tế, bảo vệ, chăm sóc bà mẹ trẻ em, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình.
g. Trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường:
- Áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân ở địa phương.
- Tổ chức bảo vệ môi trường, phòng, chống, khắc phục hậu quả sau bão
lụt.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa bàn huyện.
h.

Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; quản lý lực lượng dự bị động viên ở địa phương.
- Tổ chức đăng ký, khám, tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
9


hợp vi phạm quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện nghĩa vụ giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội, thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất
Hiện tại, UBND huyện Thạch Thất gồm có 08 thành viên, có Chủ tịch UBND
huyện, 04 Phó Chủ tịch UBND huyện và 03 Uỷ viên UBND huyện.
Về bộ máy: Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hiện nay, UBND huyện Thạch Thất có 13 phòng và

09 đơn vị sự nghiệp.
13 phòng chuyên môn là :
1. Văn phòng UBND huyện Thạch Thất
2. Phòng Nội vụ huyện
3. Phòng Lao động –TB và xã hội huyện
4. Phòng Tài chính – Kế hoạch
5. Phòng Giáo dục và Đào tạo
6. Phòng Văn hoá – Thông tin
7. Phòng Tư pháp
8. Thanh tra huyện
9. Phòng Y tế
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường
11. Phòng Kinh tế
12. Phòng Quản lý đô thị
13. Phòng Dân tộc
09 đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện là :
1. Ban quản lý các dự án ĐTXD huyện,
2. Ban Bồi thường GPMB,
3. Trung tâm Văn hóa,
4. Hội chữ thập đỏ,
5. Trung tâm Thể dục thể thao,
10


6. Đài phát thanh,
7. Trung tâm dạy nghề,
8. Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình huyện,
09. Thanh tra xây dựng huyện

11



CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN THẠCH THẤT VA NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG
CÁCH LÃNH ĐẠO TỚI VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
Thực trạng văn hóa công sở
2.1.1 Văn hóa giao tiếp- ứng xử nơi công sở
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ và công chức phải có thái độ lịch sự,
tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng
lóng, quát nạt.
Trong khi giao tiếp, ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức
phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy
định liên quan đến giải quyết công việc.
Nghiêm cấm việc cán bộ, công chức, viên chức có hành vi, nhũng nhiễu,
gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân.
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên,
cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công
việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Trưởng hoặc phó các phòng, ban phải gương mẫu chấp hành, đồng thời có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức do mình quản lý; phản ánh với thủ trưởng cơ quan về
những vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức của các phòng ban khác.
2.1.2 Giao tiếp với đồng nghiệp
Đồng nghiệp là những người mà chúng ta thường xuyên tiếp xúc với họ,
cùng hợp tác xây dựng và thực hiện các công việc của cơ quan, vì vậy cần phải
thiết lập mối quan hệ tốt trên cơ sở thân thiện, bình đẳng. Tại cơ quan mỗi nhân
viên được phân định rạch ròi trong từng nhiệm vụ, tránh tình trạng chồng chéo
trong công việc người này làm "nhầm" phần việc của người kia hay người này tị
nạnh người kia vì phần việc nhiều hơn, hay ít hơn. Các nhân viên luôn tuân thủ
những nguyên tắc trong giao tiếp đó là những lời động viên, góp ý chân thành,

lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp mình để tạo mối quan hệ tốt đẹp hơn trong
công việc cũng như trong cuộc sống.
12


2.1.3 Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi
tham gia các hoạt động trong xã hội. Không được sử dụng các tài sản, phương
tiện công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động nhiệm vụ, công vụ.
Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nơi cư trú; không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp
luật
Không được vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp
luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện, các chuẩn
mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để đảm bảo sự văn minh, tiến bộ
của xã hội.
Không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh
nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình xa hoa,
lãng phí vì mục đích vụ lợi.
2.1.4 Trang phục nơi công sở
Trang phục của các nhân viên luôn chỉnh tề, gọn gàng lịch sự tạo nên hình
ảnh đẹp, cũng như tâm lý thoải mái, tự tin của các nhân viên trong quá trình làm
việc. Bởi vì đây là cơ quan hành chính nhà nước vì thế, vấn đề trang phục của
các cán bộ, nhân viên đều được thực hiên nghiêm túc và đúng quy định.
2

.1.5 Bài trí công sở
Được bài trí khoa học, hợp lý, hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ

cho công việc luôn được đầu tư, đổi mới, cơ quan còn bố trí hệ thống cây xanh

tại mỗi cửa phòng và trong khuôn viên, việc giữ gìn vệ sinh chung được thực
hiện gon gàng, sạch sẽ.
2.1.6 Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm :
Uỷ ban nhân dân huyên Thạch Thất thực hiện nghiêm quy chế văn hóa
công sở của cơ quan. Quy chế phù hợp với bản sắc dân tộc và điều kiện kinh tế
xã hội của nhà nước. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ nhân
viên chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp với các quy định của pháp luật. Cán bộ
13


nhân viên tại đây đã và đang thực hiện tốt văn hóa công sở, qua đó đạt được
nhiều thành tích tốt đẹp, xây dựng hình ảnh thân thiện của cơ quan.Cách bố trí
phòng làm việc phù hợp, hiệu quả. Có tinh thần trách nhiệm với công việc được
giao, đoàn kết giúp đỡ trong cơ quan.
- Hạn chế :
Bên cạnh những ưu điểm thì tại đây cũng tồn tại những hạn chế: Nhận
thức của một số nhân viên còn chưa được đổi mới triệt để, luôn có tư tưởng bảo
thủ, trì trệ.
Vấn đề lãng phí còn xảy ra phổ biến, một số nhân viên còn chưa có kỹ
năng giao tiếp cần thiết với đồng nghiệp, đối tác. Văn hóa giao tiếp của nhân
viên cấp dưới còn chưa được chú trọng bao quát hết. Đồng nghiệp vẫn xảy ra
tình trạng cán bộ đố kị lẫn nhau
2.1.

Chân dung nhà lãnh đạo và phong cách lãnh đạo

- Họ và tên: Trần Đắc Nguyên
- Chức vụ : Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Thất
- Sinh ngày: 25/4/1960

- Quê quán: Liên Quan- Thạch Thất- Hà Nội
- Dân tộc: Kinh
- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ khoa học
- Trình độ chính trị: Trung cấp lý luận chính trị
Ông Trần Đức Nguyên là cán bộ cấp Thành phố Hà Nội , do đặc điểm
14


lãnh đạo cơ quan quản lý hành chính tại địa phương ông lãnh đạo ủy ban nhân
dân huyện theo phong cách dân chủ.
2.2.

Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến văn
hóa công sở

2.3.1 Chìa khóa quan trọng để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động
Với phong cách quản lý, lãnh đạo điều hành dân chủ tại Uỷ ban nhân dân
huyện Thạch Thất ông Trần Đức Nguyên đã cơ hội nhiều lao động trẻ được thỏa
sức sáng tạo và phát huy tiềm năng của mình bằng những việc như:
- Lao động trẻ được xung phong đi các xã vùng sâu vùng xa, vùng khó
khăn của Huyện để co thêm lao động chất lượng cho địa phương.
- Dự kiến 2017 cơ bản Huyện Thạch Thất sẽ trở thành huyện nông thôn
mới của thành phố Hà Nội, với kế hoạch ban hành của ông đã làm cho các cán
bộ trong Uỷ ban nhân dân tích cực phát huy sáng tạo.
2.3.2 Tạo động lực lao động , tăng hiệu suất lao động.
- Tạo động lực làm việc cho nhân viên là một việc quan trọng của người
lãnh đạo. Nếu một nhân viên thiếu động lực thúc đẩy sẽ luôn làm việc kém hiệu
quả. Để làm được việc này, với việc banh hành quy chế văn hóa công sở và quy
chế làm việc của cơ quan ông Trần Đức Nguyên đã làm cho nhân viên an tâm
công tác và có những động lực những chế độ thưởng phạt nghiêm minh.

- Kích thích về tinh thần cho người lao động
+ Tạo vị tri ổn định cho người lao động làm việc.
Mỗi người lao động đều mong muốn có được công việc ổn định, nó xuất
phát từ nhu cầu ổn định cuộc sống của con người. Ngoài ra con người luôn
muốn phat triển mọi khả năng của bản thân, được học hỏi, được thể hiên bản
thân mình.
Thực tế cho thấy khi người lao động có được công việc ổn định thì tâm lý
của họ sẽ ổn định hơn mưcs độ tập trung trong công việc cao hơn. Co xu hướng
phấn đấu mạnh mẽ hơn để đạt thành tích cao trong lao động. Do đó người quản
lý cần phải tạo cho người lao động một tâm lý ổn định trong công việc, tạo được
lòng tin từ người lao động giúp họ gắn bó hơn với công việc của mình và với tổ
15


chức.
+ Xây dựng bầu không khí lành mạnh, đầm ấm trong công ty.
Bầu không khí xã hội trong công ty được biểu hiện trong những giao tiếp
xã hội thường ngày giữa những người lao động đối nới các mối quan hệ xã hội,
đối với lãnh đạo, đối với công việc.
Kích thích lao động là tạo ra sự thôi thúc bên trong của con người đến với
lao động, sự thôi thúc đó được tạo ra dựa trên một tác động khách quan nào đó
lên ý thức. Do đó, khi kích thích bất cứ hoạt động lao động nào, người ta phải
chú ý đến các yếu tố tâm lý như mục đích công việc, nhu cầu, hứng thú, động cơ
làm việc của mỗi cá nhân và hàng loạt các đặc điểm tâm lý cá nhân cũng như tập
thể, từ đó mới có thể hình thành được biện pháp kích thích hữu hiệu
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Ông cho sự sắp xếp, bố trí công việc
phục vụ cho người lao động đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất để người lao
động phát huy một cách tối đa mọi khả năng của bản thân. Các trưởng phòng
được tự do sắp xếp bố trí công việc cho nhân viên và báo cáo lên Ban giám đốc
vào kỳ họp giao ban hàng tháng.

- Đánh giá kết quả làm việc: là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực
quan trọng và luôn tồn tại trong mọi tổ chức. Hoạt động đánh giá kết quả làm
việc xác định mức lao động mà người lao động đã thực hiên được để xét các
mức khen thưởng hoặc kỷ luật đồng thời qua công tác đánh giá cũng xem xét
được năng lực, thành tích và triển vọng của từng lao động từ đó đưa ra các quyết
định nhân sự có liên quan. Kết quả đánh giá cũng có ảnh hưởng đến tâm lý tình
cảm của từng người nên nếu đánh giá không chính xác có thể dẫn đến hậu quả
không mong muốn cho nên việc công nhận, đánh giá kết quả làm việc của ông
Bùi Nguyên Khôi với nhân viên được thực hiện dân chủ chặt chẽ.
2.3.3 Kích thích sự sáng tạo cho nhân viên.
Các giải pháp nhằm tăng sự sáng tạo của cán bộ công chức tại ủy ban
nhân dân huyện Thạch Thất như
- Khuyến khích "động não"
Để kích thích tư duy độc lập, mỗi thành viên trong các phòng ban tự lên
16


phương án giải quyết riêng, sau đó sẽ đưa ra để tranh luận.
Trước mỗi cuộc họp Ông Trần Đức Nguyên cho mọi người biết qua về nội
dung chương trình, khuyến khích họ suy nghĩ để đưa ra ý tưởng cá nhân để khi
bước vào cuộc họp có thể thảo luận luôn về những ý tưởng đó.
- Sử dụng thiết bị tiên tiến:
Việc đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại mang lại những sáng tạo lớn
cho Uỷ ban nhân dân . Sự sáng tạo thường lấy cảm hứng từ thực tế, hoặc thông
qua hình ảnh, sự việc chúng ta nhìn thấy. Bởi vậy, để phát triển sự sáng tạo, tốt
nhất là Uỷ ban nhân dân sử dụng các thiết bị mới, các ứng dụng tiện ích có thể
phục vụ hữu hiệu cho sự sáng tạo như màn hình cảm ứng, màn hình chiếu, bảng
trắng... Những thiết bị này cũng góp phần hữu ích khi Uỷ ban nhân dân có
những cuộc họp mang tính quan trọng
- Khuyến khích sáng tạo:

Ông Trần Đắc Nguyên cung cấp tạo cho nhân viên môi trường làm việc
tích cực, khuyến khích trí sáng tạo của mọi người. Một môi trường làm việc nơi
họ cảm thấy được trọng dụng, được tạo mọi điều kiện để phát triển năng lưc, trí
tuệ. Ở một nơi có quá nhiều hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, nhân viên có thể rơi
vào tình trạng căng thẳng, làm giảm chất lượng công việc.Hơn thế ông còn có
chế độ thưởng nhằm tăng tính sáng tạo của cán bộ công chức, viên chức. Việc
sáng tạo trong việc giải quyết thủ tục hành chính, tăng hiệu quả lao động làm
cho công việc tại Uỷ ban nhân dân được dễ dàng hơn, nhân dân thấy an tâm và
thoải mái hơn khi tới giải quyết các thủ tục hành chính.
2.3.4 Thu hút và giữ chân người lao động:
Khi quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra nhanh tại khu vực phía
Tây Hà Nội. Chế độ lương bổng cao của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại
đây đã kéo theo sự hấp dẫn khiến nhân lực trong khu vực không hài lòng với
mức lương khi làm việc tại cơ quan nhà nước, bằng việc dân chủ bày đặt ý kiến
Ông Trần Đắc Nguyên đã lấy ý kiến và giải quyết những khó khăn của cán bộ
công nhân viên, đổi mới quy chế tuyển dụng để thu hút nguồn lao động có trình
độ cao, nhiệt huyết với công việc. Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Thất luôn có
17


những khoản phụ cấp đối với các cán bộ công chức để họ yên tâm công tác làm
việc.
2.3.5 Tạo sự thống nhất nhịp nhàng với nhân viên trong làm việc
Trong Uỷ ban nhân dân Huyện Thạch Thất quy chế làm việc được ông
Trần Đức Nguyên ký và ban hành với quy định bắt buộc các phòng ban cơ quan
trực thuộc Uỷ ban nhân dân phải hỗ trợ lẫn nhau trong làm việc. Các cán bộ
công chức viên chức trong Uỷ ban mặc định làm việc mà không cần sự đồng ý
của ông. Ngoài ra một số công việc có tính cấp thiết ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
ích của công dân và tập thể các phòng ban phải cùng nhau phối hợp giải quyết
để đảm bảo lợi ích của nhân dân chứ không cứng ngắc theo quy định.

2.3.6 Phong cách lãnh đạo hình thành nền văn hóa công sở
Để điều hành ủy ban nhân dân huyện lãnh đạo huyện đã phải thực sự tin
tưởng tuyệt đối vào các nhân viên trong Công ty, vào năng lực hành động mới
trao toàn quyền cho những người thay mặt mình làm việc. Để đáp lại, những cán
bộ công chức viên chức được uỷ thác làm việc cũng phải cố gắng để tỏ ra xứng
đáng với sự tin cậy và thể hiện chúng bằng kết quả hoàn thành công việc được
giao phó.

18


CHƯƠNG III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN
HÓA CÔNG SỞ VA HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH THẤT

3.1 Một số nhiệm vụ và giải pháp nâng cao văn hóa công sở
3.1.1 Một số nhiệm vụ
Nâng cao ý thức của mỗi cá nhân: Rất nhiều ý kiến đã chỉ ra những điểm
còn hạn chế trong văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay
như: đi họp muộn, nói chuyện riêng trong buổi họp, cách ứng xử không nhã
nhặn với khách và đồng nghiệp, trang phục không phù hợp trong khi đi làm, tác
phong làm việc không chuyên nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc
được giao…
- Chấp hành tốt các quy định đã đặt ra: Chúng ta đang phấn đấu xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phong cách ứng xử chuẩn mực trong
hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, góp phần hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại các công sở, đặc biệt là những nơi tiếp xúc
với nhân dân, cán bộ công chức cần nghiêm chỉnh tuân theo các quy định cụ thể
về trang phục, cách giao tiếp, trong đó đặc biệt cần tôn trọng dân, chú ý ứng xử
với dân một cách có văn hóa. Điều đó góp phần tạo ra môi trường văn hóa lành

mạnh nơi công sở.
- Thực hành dân chủ cơ sở: Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
thể hiện ở quyền được thông tin và cách thức cung cấp thông tin cho công
chúng. Công dân đến công sở phải có quyền nhận được những thông tin mà họ
cần. Bưng bít thông tin với quần chúng là tạo cơ sở cho nạn tham nhũng, hối lộ.
Thực hành dân chủ cơ sở chính là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa công sở
tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Bên cạnh đó, văn hóa công sở còn thể
hiện ở cách thức cung cấp thông tin. Cán bộ, công chức ở các cơ quan Nhà nước
nên chủ động cung cấp thông tin và thể hiện sự trân trọng đối với công chúng.
- Gương mẫu, tận tụy phục vụ nhân dân: Mặc dù vẫn còn nhiều ta thán về
tình trạng công chức nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước còn “hành”
19


dân, nhưng có thể thấy từ khi thực hiện chương trình xây dựng cơ quan, đơn vị
có đời sống văn hóa, chương trình xây dựng văn hóa công sở đã được cải thiện
nhiều thông qua đội ngũ công chức ngày càng gương mẫu hơn với những tiêu
chí: công chức có chuyên môn, nghiệp vụ; ứng xử văn hóa; ăn mặc đẹp, gọn
gàng, lịch sự; tiết kiệm (thời gian, văn phòng phẩm, tiết kiệm điện…); công sở
sạch đẹp, an toàn, nhằm cải tiến lề lối làm việc, đẩy mạnh thực hiện đề án “cải
cách thủ tục hành chính nhà nước”, áp dụng cơ chế một cửa, công khai minh
bạch và từng bước đơn giản thủ tục hành chính công.
Để thực hiện được yêu cầu nói trên, ngoài việc thường xuyên giáo dục
nâng cao văn hóa cho các đối tượng giao tiếp ở công sở còn cần tới những quy
tắc, quy chuẩn ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa công sở do Nhà
nước quy định và các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên.
Chính phủ và Bộ Tài chính dựa vào nhu cầu thực thi văn hóa công sở để
cấp kinh phí thỏa đáng cho các cơ quan hành chính Nhà nước, hàng năm đưa
chương trình bồi dưỡng về văn hóa công sở vào chương trình đào tạo lại cán bộ,
công chức. Từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan dựa trên các quy định

của Chính phủ cụ thể hóa thành các quy định của ngành, địa phương, cơ quan
mình.
3.1.2 Giải pháp thực hiện
- Trước hết, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo,
cán bộ công chức và nhân dân về văn hóa công sở là rất cần thiết.
- Cán bộ, công chức phải có tác phong tốt. Tác phong phải đúng mức là
công bộc của dân nhưng không phải là nô bộc. Người công bộc thì không được
hách dịch với dân nhưng phải có tác phong của người có chức, có quyền phục
vụ nhân dân. Tác phong thái quá sang thân phận nô bộc thì bị đối tượng giao
tiếp coi thường, lấn tới, không giữ được phận sự của mình. Tác phong của người
công chức có văn hóa ở công sở thể hiện cách giải quyết công việc dứt khoát, có
nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao tiếp: nói năng mạch lạc, đi
đứng đàng hoàng, ánh mắt thiện cảm, xa lạ với việc nhận của đút lót, hối lộ…
- Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch hoạt động, xây dựng và vận hành
20


một cơ cấu tổ chức hợp lý, quản lý và phát triển đội ngũ nhân viên.
- Giám sát và kiểm tra hoạt động của đơn vị và cá nhân, xây dựng và quản
lý hệ thống thông tin quản lý, tổ chức hoạt động giao tiếp (trong nội bộ công sở
và với bên ngoài, đặc biệt là hoạt động tiếp dân), quản lý việc chi tiêu ngân sách
- Tham gia nghiên cứu và xây dựng hệ thống chính sách công, đặc biệt là
các chính sách liên quan trực tiếp đến ngành, lĩnh vực mà công sở hoạt động.
- Xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức uống rượu, bia
hoặc đi làm trễ trong các cơ quan.
- Phải tạo một không gian thoải mái cho những người dân đến chỗ làm và
phải có một thái độ đón tiếp lịch sự.
3.2 Đổi mới phong cách lãnh đạo
Thứ nhất, sự thống nhất giữa tính đảng, tính nguyên tắc cao với sự năng
động sáng tạo, nhạy cảm với cái mới. Đây là đặc điểm nổi bật nhất của phong

cách làm việc khoa học. Phẩm chất hàng đầu của người lãnh đạo và mọi cán bộ
nói chung. Phẩm chất này thể hiện xuyên suốt trong quá trình xem xét, giải
quyết các vấn đề phải xuất phát từ quan điểm, đường lối, từ các nguyên tắc của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, phải đặt lợi ích của cách mạng, Tổ quốc lên
trên hết. Trung thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc; phải quán triệt mục đích
phục vụ nhân dân và kiên định mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Biện chứng
cuộc sống là mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động và phát triển trong sự phong
phú và đa dạng. Bởi vậy, quá trình thực thi nhiệm vụ, đồng thời với việc giữ
vững quan điểm, lập trường, tính nguyên tắc, người cán bộ phải kết hợp chặt chẽ
và phát huy tính năng động, sáng tạo và nhạy bén với cái mới để đưa những chủ
trương, biện pháp lãnh đạo đi đến những thành công cho cơ quan và mục tiêu
thắng lợi chung.
Thứ hai, sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng với tính trung thực,
khách quan,Nhiệt tình cách mạng là yếu tố cơ bản trong phẩm chất lãnh đạo.
Lòng yêu nước, thương dân là động lực chân chính thôi thúc người cán bộ luôn
tận tụy, trăn trở với mọi nhiệm vụ được giao, có ý chí, quyết tâm vượt qua mọi
khó khăn, gian khổ, trở ngại để hoàn thành nhiệm vụ, gương mẫu đi đầu trong
21


hành động. Song, nhiệt tình cách mạng chỉ đem lại hiệu quả thiết thực cho cuộc
sống khi được kết hợp chặt chẽ với tính trung thực, tính khoa học và tuân theo
quy luật khách quan.
Thứ ba, sự thống nhất giữa cách làm việc dân chủ, tập thể với tính quyết
đoán và tinh thần trách nhiệm cá nhân cao. Vai trò, vị trí và sức mạnh của một cá
nhân bắt nguồn từ tập thể và do tập thể, phụ thuộc một cách quyết định vào cách
làm việc dân chủ, tập thể, tính quyết đoán và trách nhiệm cá nhân của người
lãnh đạo. Do vậy, yêu cầu người cán bộ lãnh đạo trước hết phải có ý thức tập
thể, tôn trọng và lắng nghe ý kiến tập thể, phải luôn có phong cách thực sự dân
chủ, biết phát huy trí tuệ sáng tạo và sự năng động, nhiệt tình của mọi cán bộ,

đảng viên và phải tạo được bầu không khí đoàn kết, tin tưởng lẫn nhau, có tác
phong dám làm, dám chịu trách nhiệm và quyết đoán trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Thứ tư, sự thống nhất giữa nhận thức và hoạt động thực tiễn, lời nói đi đôi
với việc làm. Đặc điểm này đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải có nhận thức lý
luận sâu rộng, có năng lực tư duy khoa học, nắm được quy luật vận động của
khách quan. Đồng thời còn phải có năng lực vận dụng tri thức khoa học vào thực
tiễn để phân tích, đánh giá tình hình và xác định phương hướng, biện pháp lãnh
đạo phù hợp. Lời nói đi đôi với việc làm là phong cách đầy sức thuyết phục, bảo
đảm uy tín của người lãnh đạo trước đội ngũ cán bộ cấp dưới. Tránh lý luận
suông, nói một đằng làm một nẻo làm giảm sút lòng tin của quần chúng đối với
cán bộ lãnh đạo tin vào sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước, chính quyền nhân dân
Thứ năm, sâu sát cơ sở, thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân.
Đây là một đặc điểm về phong cách làm việc truyền thống của Đảng ta. Nhờ
bám sát cơ sở, bám sát quần chúng, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng, thường xuyên giác ngộ cho quần chúng, mà Đảng ta được bảo vệ, được
nuôi dưỡng và rèn luyện để tồn tại và trưởng thành. Khắc phục tình trạng quan
liêu.

22


KẾT LUẬN
Từ thực trang cho thấy vấn đề văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân huyện
Thạch Thất nói riêng và công sở tại Việt Nam nói chung mặc dù có cố gắng
nhưng vẫn chưa hoàn thiện cho hơp lý. Công sở nào đáp ứng được vấn đề văn
hóa công sở thì công sở đó phát triển hơn được sự tin tưởng của nhân dân và đối
tác nhiều hơn.
Để tạo được, hình thành được văn hóa công sở thì phải có nhà lãnh đạo có
phong cách phù hợp với công sở để phát huy tiềm lực của cán bộ công chức,

người lãnh đạo tài ba có phong cách lãnh đạo hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển về
văn hóa công sở cơ quan .
Trên đây là bài tiểu luận nghiên cứu về phong cách lãnh đạo tại Uỷ ban
nhân dân huyện Thạch Thất, do sự hiểu biết còn hạn chế, những đánh giá còn
mang tính chủ quan. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để nghiên cứu nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế . Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy, cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

23


TAI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Lê Ngọc Hồng, bài giảng Văn hóa công sở.
Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2004
TS.Nguyễn Sinh Phút,(2013), Giáo trình Quản trị học – Đạị học Kinh tế quốc

4.

dân.
/>
24



×