Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

PHONG CÁCH QUẢN lí của LÃNH đạo ẢNH HƯỞNG đến văn hóa CÔNG sở TRONG TRƯỜNG mầm NON sơn CA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 36 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài tiểu của cá nhân em. Các dữ liệu trong đề tài
là trung thực. Những kết luận khoa học chưa được công bố trong bất kì công
trình nào.
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2017
Sinh viên thực hiện


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
ThS. Nguyễn Thành Nam - giảng viên học phần môn Văn hóa công sở đã chỉ
dạy giúp em hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến Công ty Cổ phần tập đoàn Công Nghiệp Việt đã tạo điều kiện cho em được
tìm hiểu, thu thập tài liệu một cách thuận lợi nhất.
Trong quá trình khảo sát em đã nhận được sự giúp đỡ của Công ty đã
đóng góp ý kiến, giúp em có thêm kiến thức để hoàn chỉnh nội dung và hình
thức. Tuy nhiên, do trình độ của mình còn nhiều hạn chế thiếu sót nhất định,
mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của cơ quan, tổ chức phụ thuộc quan trọng vào sự định
hướng phát triển của lãnh đạo. Mỗi nhà lãnh đạo đều mang cho mình một phong
cách làm việc riêng; Có những người lựa chọn phong cách độc đoán, người lựa
chọn phong cách tự do, người lại lựa chọn cho mình phong cách dân chủ. Chính


những phong cách đó ảnh hưởng sau sắc đến Văn hóa của một tổ chức giống
như một màu sắc khác biệt để nhận diện tổ chức đó so với các tổ chức khác . Để
tìm hiểu vấn đề này sâu sắc hơn em đã chọn đề tài " PHONG CÁCH QUẢN LÍ
CỦA LÃNH ĐẠO ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HÓA CÔNG SỞ TRONG
TRƯỜNG MẦM NON SƠN CA " để làm bài tiểu luận của mình. Đề tài nhằm
đề phong cách lãnh đạo của nhà quản lý đến văn hóa công sở hành chính điển
hình. Với mong muốn học hỏi thêm các kiến thức và các kĩ năng trong định
hướng của lãnh đạo sẽ giúp ích em hơn trong quá trình học tập và làm việc để có
sự phấn đấu hơn trong bước đi tương lai. Trường mầm non Sơn Ca đóng gần nơi
em sinh sống nên thuận tiên cho việc khảo sát và tìm hiểu thông tin cho bài tiểu
luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu về phong cách lãnh đạo của lãnh đạo quản lý và tìm hiểu
vì sao họ có thể thành công để tìm cho bản thân phương hướng và học hỏi phong
cách đó trong công việc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến môi trường
trong Trường mầm non Sơn Ca
- Phạm vi nghiên cứu: Trường mầm non Sơn Ca
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung chủ yếu là tìm hiểu phong cách lãnh đạo trong cơ quan ảnh
hưởng đến môi trường công sở nó có ưu nhược điểm gì để tìm ra giải pháp khắc
phục

4


5. Phương pháp nghiên cứu
Để có được nội dung sâu sắc, phân tích, đánh giá khách quan, đề tài cần
sử dụng phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp thống kê và thu thập thông tin
6. Kết cấu đề tài
Gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phục lục, nội dung đề tài
gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận về văn hóa công sở và Vai trò của văn hóa công
sở đến sự phát triển của môi trường công sở
Chương 2: Thực tế về phong cách quản lí của lãnh đạo ảnh hướng đến
văn hóa công sở trong Trường mầm non Sơn Ca
Chương 3: Một số giải pháp

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của công sở
-

Khái niệm:
+ Tổ chức là tập hợp một số người hoặc nhóm người có mục đích, có
quan hệ với nhau theo những nguyên tắc nhất định và hoạt động trong các phạm
vi khác nhau.
+ Cơ quan là một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ và chức năng cụ thể, có quy
chế hoạt động, có trình tự trong quá trình hoạt động.
+ Công sở là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, thành lập theo luật định. Có
trụ sở, có công sản và nhân sự để hoạt động. Công sở được sử dụng quyền lực
nhà nước để thực thi công vụ. Công sở là một phần pháp nhân.
Như vậy công sở là nơi được dung để tổ chức các cơ chế kiểm soát công

việc hành chính, quản lý các mặt của đời sống xã hội, là nơi soạn thảo và xử lý
các văn bản để phục vụ cho công việc chung, đảm bảo các thông tin cho hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp các bộ phận cán bộ theo một
cơ chế nhất định được thực hiện một nhiệm vụ.
Công sở là tổ chức của hệ thống BMNN hoặc tổ chức công ích được nhà
nước công nhận. Công sở có vị trí, chức năng nhiệm vụ quyền hạn, có cơ cấu tổ
chức do luật công quy định, được nhà nước giao công sản và nhân lực, được sử
dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích

-

chung cuả xã hội, của cộng đồng.
Đặc điểm của công sở hành chính:
+ Có vị trí pháp lý nhất định.
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do nhà nước quy định
và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.
+ Nằm trong quan hệ theo thứ bậc để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất và quan hệ ngang theo chức năng để đảm bảo phối hợp giữa các ngành, lĩnh

-

vực với địa phương, vùng lãnh thổ.
+ Phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước và nhân dân, không vụ lợi.
+ Có các điều kiện và phương tiện cần thiết để thực hiện công vụ
Nhiệm vụ công sở hành chính:
+ Quản lý công vụ theo pháp luật.
+ Tổ chức nhân sự, phối hợp công việc giữa các bộ phận trong công sở.
+ Tổ chức công tác thông tin trong và ngoài công sở.
6



+ Nâng cao kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính, tổ chức công việc nền nếp,
có hiệu lực và có hiệu quả.
+ Cung cấp điều kiện, phương tiện, căn cứ vào đặc điểm lao động của
từng loại công việc được phân công.
+ Bảo vệ chính trị, nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn trong công sở.
+ Tổ chức kế toán, thống kê.
+ Quản trị hậu cần.
2.

Văn hóa công sở

2.1.1. Khái niệm văn hóa công sở
Quy chế VHCS của cơ quan hành chính nahf nước được ban hành kèm
theo Quyết định số 191/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ
quy định thực hiện những nội dung của VHCS như trang phục, giao tiếp và ứng
xử xã hội của cán bộ công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, cách bài trí
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Đây là những nội dung quan trọng
của VHCS và cũng là phạm vi điều chỉnh của quy chế.Có ý kiến cho rằng VHCS
đồng nghĩa với văn hóa giao tiếp ứng xử trong công sở: “VHCS được hiểu là
những quy tắc, các chuẩn mực ứng xử của cán bộ công chức nhà nước với nhau
và với đối tượng giao tiếp là các công dân nhằm phát huy tối đa năng lực của
những người tham gia giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc công
sở”.
Trong từ điển nghiên cứu về quản lý nhà nước và quản lý địa phương của
học viện Công vụ Liên bang Nga, VHCS được tiếp cận từ góc độ rộng hơn đó là
“tập hợp các định hướng giá trị, chuẩn mực do truyền thống hay do thói quen tạo
nên, đặc trưng riêng của hoạt động công vụ tại các cơ quan nhà nước thể hiện ở
mục tiêu của tổ chức, quan điểm, thái độ của con người đối với công việc và
cách xử lý xung đột”.

Nói đến VHCS tức là nói đến văn hóa tổ chức đặc thù, có giới hạn không
gian là các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hành văn hóa công sở là cán bộ
công chức. VHCS được hiểu là hệ thống các giá trị, quy tắc giao tiếp ứng xử,
chuẩn mực đạo đức của cán bộ công chức, các phương thức, cách thức quản lý
gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công sở, những
đặc trưng riêng của hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước nói chung và cơ
7


quan công sở nói riêng.
VHCS chịu ảnh hưởng bởi những nét chung của văn hóa dân tộc và đặc
điểm văn hóa riêng của từng địa bàn lãnh thổ, đồng thời vừa phải tiếp thu những
tinh hoa của văn hóa nhân loại. Trong mỗi công sở cũng có những nét riêng của
từng công sở đó và mỗi thành viên lại có những phương thức làm việc riêng, tạo
nét văn hóa riêng của mỗi cá nhân trong công sở.
2.1.2. Những yếu tố của VHCS
Mặc dù khó có thể bao quát và tách bạch được các yếu tố của VHCS cũng
như các yếu tố đều có mối lien hệ qua lại chặt chẽ với nhau nhưng từ những
phân tích ở trên , có thể nêu ra những yếu tố chủ yếu tạo nên đặc trưng riêng của


VHCS sau đây:
Hệ thống các giá trị
Hệ thống các giá trị trong công sở tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái
độ làm việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trường trong tổ
chức.
Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công sở tạo nên giá trị cho nó.
Công sở hoạt động vì mục tiêu đặc thù mà không có ở tổ chức nào khác, đó là
nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ lợi ích chung của xã
hội, hướng tới phục vụ nhân dân, bảo vệ quyền lợi và giải quyết nhu cầu chính

đáng của dân. Trong xu hướng chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành
chính “phục vụ” hiện nay ở Nhà nước Việt Nam dân chue, nhà nước “của dân,
do dân và vì dân”, cán bộ công chức là công bộc của dân và công dân chính là
“khách hàng” của nhà nước. Các giá trị cần được xây dựng và phát huy trong
công sở là: Coi trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức , tinh thần vì lợi ích chung, vì
lợi ích của nhân dân , tôn trong và phát huy dân chủ, công khai, minh bạch các
hoạt động công sở và các thủ tục hành chính công .
Các giá trị, định hướng hành vi của cán bộ công chức trong công sở được
thể hiện theo đúng các khẩu hiệu, phương châm hành động, mục tiêu của tổ



chức.
Đạo đức của cán bộ công chức
Đây là phạm trù phản ánh các quan hệ giữa con người với con người
trong các hoạt động công vụ. Đạo đức cán bộ công chức được đánh giá qua hành
8


vi, thái độ lối sống, phong cách làm việc của cán bộ công chức, thể hiện trong
mối quan hệ giữa cán bộ công chức với công dân, giữa cấp trên và cấp dưới,
giữa các đồng nghiệp với nhau. Các phẩm chất đạo đức cách mạng “trung với
nước, hiếu với dân”, “cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư”, sự nỗ lực để hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ, không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của công việc luôn là những chuẩn mực hành vi
của cán bộ công chức.
Tính chất đặc thù của hoạt động công vụ có thể dẫn đến các biểu hiện tiêu
cực như hách dịch “hành dân là chính”, “thiếu kỷ luật”, thụ động “sớm xách ô
đi, tối cách ô về”, quan lieu, xa rời thực tế, độc đoán, bảo thủ, áp đặt, đùn đẩy
trách nhiệm; tùy tiện, thiên vị, cảm tính trong giải quyết công việc; chủ nghĩa cá

nhân; sử dụng và bất chấp phương thức thăng tiến không lành mạnh; tham
nhũng hối lộ, lãng phí; bệnh hình thức… Vì vậy xây dựng VHCS tức là đấu
tranh triệt để chống lại những biểu hiện trên.
Hiện nay Đảng và Nhà nước đang phát động cuộc vận động học tập,
nghiên cứu và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đây là cuộc vận động
có ý nghĩa sâu sắc trong giai đoạn đổi mới toàn diện đất nước và hôi nhập trong


công cuộc cải cách hành chính.
Tính tuân thủ pháp luật trong công vụ
Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức, tính có thức bậc chặt chẽ.
Mọi cá nhân hay phòng ban chỉ thực hiện công việc trong phạm vi quyền hạn
của mình theo pháp luật và quy chế hoạt động. Cán bộ công chức được sử dụng
quyền lực nhà nước để thi hành nhiệm vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên mà yếu tố
tạo nên VHCS chính là tính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, quyền



hạn trong thực thi nhiệm vụ.
Thiết kế và bài trí trụ sở cơ quan nhà nước
Trụ sở là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động nhà nước , đó là
nơi làm việc của cán bộ công chức, viên chức nhà nước , nơi tiến hành các hoạt
động nhà nước, nơi đưa ra những quyết sách quan trọng của đất nước, nơi đón
tiếp hay giải quyết nhu cầu và lợi ích của công dân tổ chức. Dưới góc độ văn
hóa, trụ sở cơ quan nhà nước phải thể hiện đúng tầm quan trọng , mục đích, tác
dụng của nó từ hình dáng uy nghiêm bên ngoài đến sự ngăn nắp gọn gàng, sự
9


khoa học trong sắp xếp , bài trí nội thất bên trong. Trụ sở phải là nơi dễ nhận

thấy, tiện lợi cho việc đi lại, giao tiếp của nhân dân. Vị trí tọa lạc của nó phải tạo


ra một khung cảnh để thể hiện sự tôn nghiêm của trụ sở.
Giao tiếp ứng xử của cán bộ trong công sở
Giao tiếp trong công sở là quá trình trao đổi thông tin, suy nghĩ và bày tỏ
tình cảm giữa các thành viên trong cơ quan nhà nước hoặc giữa cán bộ công
chức với tổ chức và công dân nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định trong quản lý
hành chính. Thông qua giao tiếp các chủ thể có được các thông tin cần thiết để
quyết định công việc của mình. Hoạt động giao tiếp trong quản lý nhà nước vừa
phải thể hiện được tính uy nghiêm của quyền lực nhà nược vừa thể hiện được
các chuẩn mực xã hội, lối sống, phong cách của con người mới luôn hướng đến
sự hoàn thiện của chân, huyền, mĩ.
Có thể nói, hình thức và thái độ của những người đại diện Nhà nước khi
tiếp xúc với dân sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý và cách cư xử của người dân,
đông thời cũng là biểu hiện của văn hóa công sở. Tính chuẩn mực trong giao
tiếp, ứng xử thể hiện ở cách xưng hô cách nghe, cách nói, cử chỉ, nét mặt, ánh
mắt, nụ cười, tác phong, nghi thức giao tiếp. Điều này cần làm rõ ngay từ khi bắt
đầu bước chân vào công sở, từ thái độ, cách giao tiếp ứng xử ở nhân viên bảo



vệ, lễ tân cho đến cán bộ giải quyết công việc và người lãnh đạo.
Phuong pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành, mối quan hệ, lề
lối làm việc
Tổ chức và điều hành hoạt động công sở luôn hướng tới hiệu quả tối ưu
trong những điều kiện cụ thể nhất định. Vì vậy yếu tố VHCS luôn gắn với việc
tìm kiếm và áp dụng phương pháp, cách thức quản lý trong cơ quan, áp dụng các
phong cách tổ chức nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, loại bỏ những điều kiện lao
động, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động lạc hậu, thiếu hiệu quả. Đồng

thời, đặc trưng VHCS còn thể hiện ở việc thực hiện chúng trở thành thói quen,
được mọi thành viên trong cơ quan thực hiện một cách tự giác, nhất quán.
Xây dựng văn hóa tổ chức là xây dựng một nề nếp, phương thức làm việc
có kỷ cương, dân chủ, thống nhất, đồng bộ, khoa học, chủ động, sáng tạo.
Biểu hiện khác của văn hóa tổ chức có thể thấy trong việc chú trọng đến
việc đề ra các quy chế, quy định nội quy hoạt động của cơ quan. Thể chế nội bộ
10


cơ quan cần được quan tâm xây dựng và hoàn thiện như quy chế, nội quy hoạt
động, nội quy tiếp nhận và trả hồ sơ, quy chế hòm thư góp ý, ban hành các văn
bản quy định việc phân công nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác, chế
độ kiểm tra, báo cáo, cách thức, quy trình giải quyết công việc, soạn thảo và lưu
trữ văn bản… Đây là một trong những cơ sở tạo nên trật tự, nề nếp, văn minh,
văn hóa hành chính trong hoạt động quản lý điều hành.
3.

Vai trò của VHCS đối với sự phát triển của công sở

Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội.
+ Đối với công sở, phải xây dựng được văn hóa công sở tiến bộ, văn
minh, hiện đại từ đó góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương,
dân chủ. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa quyền. Môi
trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của toàn bộ nhân viên với
cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở.
+ Tính tự giác của cán bộ công nhân viên trong công việc sẽ đưa công sở
này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác.
+ Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên

trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các nhân viên
trong công ty đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và
chuẩn mực văn hóa của công sở. Đó chính là làm cho nhân viên hoàn thiện
mình.
+ Mỗi kiểu văn hóa có vai trò khác nhau đối với tiến trình phát triển của
công sở.
Kiểu văn hóa quyền lực giúp công sở có khả năng vận động nhanh, tạo
nên tính bền vững trong khi theo đuổi mục tiêu của mình.
Kiểu văn hóa vai trò giúp công sở phát huy hết năng lực của nhân viên,
khuyến khích họ hăng say với công việc từ đó nhanh chóng đạt được mục tiêu
của công sở.
Xây dựng, đổi mới, chấn chỉnh... không ngừng hoàn thiện công sở giúp
công sở phát triển bền vững, nhanh chóng đạt hiệu quả cao.
Thắng lợi của mỗi công sở không chỉ là mục tiêu kinh tế, chính trị hay xã
11


hội mà trước hết và hơn hết đó là văn hóa công sở.
Con người tác động đến việc hình thành văn hóa công sở thì đồng thời
văn hóa công sở với những giá trị bền vững của nó sẽ tác động trở lại đối với
việc hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân tồn tại trong nó.

12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI TRƯỜNG MẦM NON SƠN CA
2.1. Khái quát về Trường mầm non Sơn Ca
Trường mầm non Sơn Ca thuộc địa bàn tổ dân phố 9 thị trấn Cát Bà,

Huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng, được thành lập vào ngày 06 tháng 12
năm 2006 theo quyết định của UBND Huyện Cát Hải. Trường nằm giữa trung
tâm khu du lịch Thị trấn Cát Bà, thuận lợi cho phụ huynh đưa trẻ đến trường.
Trường có 1 điểm phụ nằm cách trường chính khoảng 800 m thuộc tổ dân phố 11
thị trấn Cát Bà- Huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng.
Ngày đầu mới thành lập, trường chỉ có 2 CBQL, 24GVNV và hầu hết là
trình độ chuyên môn sơ cấp, trung cấp. Cơ sở vật chất nghèo nàn, cảnh quan
trường lớp thiếu hấp dẫn. Trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, phần lớn là dân lao
động nên đời sống vật chất còn nhiều khó khăn. Sự quan tâm vào cuộc của các
cấp các ngành, các bậc phụ huynh chưa nhiều tới công tác giáo dục mầm non đã
phần nào ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy vậy, những
năm gần đây, nhận thức về bậc học GDMN của các cấp lãnh đạo, ban ngành
đoàn thể và quần chúng nhân dân đã được nâng cao. Nhà trường luôn nhận được
sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các
bậc cha mẹ học sinh, cộng đồng dân cư, các ban ngành đoàn thể trên địa bàn đã
từng bước giúp nhà trường có được cơ sở vật chất ngày càng khang trang.
Trường có 2 dãy nhà cao tầng kiên cố với 13 phòng học, có đủ các phòng chức
năng, sân chơi rộng rãi thoáng mát với các loại cây xanh, đồ chơi phong phú tạo
một môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp, thân thiện, an toàn trên tổng diện
tích mặt bằng 3586m2, đảm bảo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia về diện tích sử
dụng. Với cơ sở vật chất này đã đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của nhân dân trên
địa bàn, đảm bảo cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
Những năm qua, trường được đón nhiều đoàn thể, trường học từ mọi miền đất
nước khi ra thăm đảo đã đến trường tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Trải qua 8 năm xây dựng và trưởng thành, với sự cố gắng nỗ lực liên tục,
trường mầm non Sơn Ca với sức trẻ của mình ngày càng ổn định và phát triển
13


vững mạnh. Nhà trường từ năm học 2009 - 2010 đên nay nhà trường liên tục

năn 5 liền đạt các danh hiệu tập thể lao động xuất sắc của ngành GD& ĐT thành
phố Hải Phòng, được Sở GD& ĐT Hải Phòng công nhận trường đạt tiêu chuẩn
trường xanh, sạch, đẹp giai đoạn III. Một vinh dự đến với nhà trường được
UBND Thành phố Hải Phòng cấp bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn
Quốc gia mức độ I vào tháng 5/2011 và tháng 6/2013 được ủy ban nhân dân thành
Phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận trường đạt kiểm định chất lượng Giáo dục
cấp độ II, cấp độ cao nhất của mầm non. Năm học 2010-2011 và 2013-2014,
trường được UBND Thành phố Hải Phòng, năm học 2011-2012 nhà trường vinh
dự được Bộ GD& ĐT tặng bằng khen.

Năm học 2013-2014 trường có 12 lớp với 324 học sinh được phân chia
theo độ tuổi từ 12 tháng tuổi đến 6 tuổi và tổ chức học bán trú đảm bảo đúng với
qui định của điều lệ trường mầm non. Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên là 37
đ/c (trong đó 22 biên chế, 2 hợp đồng huyện, 13 hợp đồng trường, Nam 2 đ/c, nữ
35 đ/c). Số cán bộ quản lý và giáo viên đạt trên chuẩn là 70,4%. Tập thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên luôn tâm huyết yêu nghề, năng động, sáng tạo, vững vàng
về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực khắc phục khó
khăn hoàn thành nhiệm vụ. Trường có 7 giáo viên giỏi cấp huyện, 4 giáo viên
giỏi cấp thành phố, 7 chiến sỹ thi đua các cấp. Nhà trường đã triển khai và thực
14


hiện tốt cuộc vận động" Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh";
CVĐ "Mỗi Thầy, Cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo"; Phong trào
thi đua "Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực"; thực hiện tốt chủ đề
năm học đã góp phần thúc đẩy mạnh chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục
của nhà trường đi lên, từng bước khẳng định uy tín chất lượng của trường so với
các trường mầm non trong Huyện và là vị trí trọng điểm của GDMN Huyện
nhà. Chi bộ nhà trường có 14 Đảng viên trong đó chính thức là 12 đ/c, đảng viên
dự bị 2 đ/c. Chi bộ liên tục đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh. Tổ chức

công đoàn có 37 đoàn viên luôn là một khối đoàn kết nhất trí, cộng đồng trách
nhiệm cùng gắn bó giúp đỡ nhau vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhiều
năm liền được Công đoàn Giáo dục Cát Hải, Liên đoàn lao động Huyện Cát Hải
và Công đoàn Giáo dục Hải Phòng công nhận là đơn vị đạt xuất sắc trong phong
trào thi đua và hoạt động công đoàn. Chi đoàn gồm có 15 đoàn viên, luôn là lực
lượng mũi nhọn xung kích trong các hoạt động chuyên môn, văn hóa văn nghệ của
nhà trường. Liên tục nhiều năm được Huyện đoàn Cát Hải công nhận là chi đoàn
vững mạnh xuất sắc. Thành đoàn Hải Phòng công nhận là chi đoàn văn minh công
sở cấp Thành phố.
Với mong muốn san sẻ gánh nặng ưu tư của các bậc phụ huynh trong việc
định hướng phát triển của bé ở các cấp giáo dục tiếp theo, đội ngũ CBCNV của
trường gồm những giáo viên yêu nghề có nhiều năm kinh nghiệm, tận tâm và
nhiệt huyết trong sự nghiệp nuôi dưỡng và phát triển trẻ em độ tuổi mầm non.
Các cô giáo được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp để mang đến niềm vui
trong học tập của bé ở mọi độ tuổi. Các bé sẽ thích thú với việc đến trường hàng
ngày.
Chương trình học chú trọng vào việc thiết lập một nền tảng vững chắc cho
tương lai của học sinh. Nhận thức được rằng mỗi bé có cách học hỏi và
phát triển khác nhau, đội ngũ giáo viên được đào tạo chuyên nghiệp để truyền
đạt phương pháp giáo dục phát huy tối đa tiềm năng, sở thích của bé.

15


2.2. Thực trạng về văn hóa công sở trong Trường mầm non Sơn Ca
2.2.1 Về mặt tích cực
Môi trường làm việc nơi công sở: Trường mầm non Sơn Ca nằm trong
khối cơ quan sự nghiệp của nhà nước, vừa mang đặc trưng của công sở hành
chính vừa mang đặc thù riêng của ngành giáo dục mầm non. Quy mô của
trường thuộc dạng vừa. Trong trường 70% là giáo viên đứng lớp, đôi ngũ cán bộ

quản lý chiếm 10% và còn lại là các cô nuôi, nhân viên bảo vệ. Các khu vực
hành chính và học tập được chia thành các khu riêng tạo điều kiện thuận lợi để
trao đổi kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp với nhau. Trong khuôn viên trường
bãi để xe tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của toàn bộ CBGN và nhân viên.
Cách ứng xử trong công ty: Trường đã có quy định cụ thể về quy tắc
ứng xử đối với các CBGV, phụ huynh học sinh cũng như với các nhân viên
trong trường. Tất cả mọi nhân viên trong các phòng, các tổ đều ứng xử thanh
lịch có văn hóa. Đối với cấp trên lễ phép, lịch sự, đối với cấp dưới nhẹ nhàng.
Giờ giấc làm việc: Được tuân thủ tuyệt đối. 6:00 các cô giáo buộc phải
có mặt ở lớp để chuẩn bị đón các cháu đến lớp. Khối CBNV bếp phải đến từ
5:00 còn khối văn phòng là 7 giờ. Tuy không có các hệ thống máy móc hiện đại
để chấm công nhưng với đặc thù nghề nghiệp nên hầu như không xảy ra vấn đề
trễ giờ. Trong trường hợp bất kỳ cá nhân nào có vấn đề đột xuất đều phải báo
cáo với tổ trưởng hoặc hiệu phó chuyên môn để bố trí, sắp xếp giáo viên dạy
thay. Giờ ra về là 5:00 đối với nhân viên và CBVP, còn đối với các giáo viên là
khi đã trả hết trẻ.
2.2.2 Về mặt tiêu cực
- Một số trường hợp CBGV, CBNV còn gặp vấn đề về giờ giấc. Đôi khi
cũng xảy ra rường hợp đi muộn về sớm. Bởi vì cũng chưa có hình thức xử phạt
nào rõ ràng cho vấn đề này.
- Vấn đề cải thiện nâng cao kỹ năng chuyên môn cho các CBGV, CBNV
của Trường. Chưa có chính sách khuyến khích việc học nâng cao chuyên môn
một cách rõ ràng cho nhân viên, do dặc thù công việc nên thời gian không cho
phép.
16


- Ứng xử trong Trường học đôi khi vẫn còn chưa tốt, vẫn còn những
trường hợp nói xấu đồng nghiệp; Tạo nên mối quan hệ không được tốt đẹp gây
mất đoàn kết nội bộ.

- Môi trường làm việc vẫn còn nhiều vấn đề về: thiết bị làm việc, chưa
vận dụng được văn phòng xanh vào khu vực văn phòng làm việc. Chưa có quy
tắc cụ thể về vệ sinh và tiết kiệm tại nơi làm việc.
2.3. Khái niệm về phong cách lãnh đạo quản lý
Phong cách lãnh đạo là cách thức và phương pháp mà theo đó: nhà lãnh
đạo có thế vạch ra các định hướng: kế hoạch thực hiện cũng như sự động viên
mọi người.Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của nhà lãnh đạo được
hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu
tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo với yêu tố môi trường xã hội trong hệ
thống quản lý.
Phong cách lãnh đạo là dạng hành vi của người lãnh đạo thể hiện các nỗ
lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách lãnh đạo là cách
thức làm việc của nhà lãnh đạo gồm hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt
động của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quảnlý, nó
không chỉ thể hiện tính khoa học và tổ chức mà còn thể hiện tài năng, chíhướng
và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Mỗi nhà quản trị đều có một phong
cách lãnh đạo riêng, không có phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất cho mọi tình
huống quản trị, điều quan trọng là nhà quản trị biết cách vận dụng phong cách
lãnh đạo tuỳ thuộc vào mỗi tình huống cụ thể.
Phong cách lãnh đạo phụ thuộc nhiều nghề nghiệp lĩnh vực cũng như
môi trường hoạt động. Điều quan trọng trong phong cách của người lãnh đạo là
phải xây dựng dựa trên bản chất: sự nhận thức và đạo đức của từng ngườị phù
hợp chung với những chuẩn mực của xã hội, tạo động lực tốt cho xã hội. Phong
cách lãnh đạo không tự nhiên có, mà phải được đào tạo một cách bài bán.
Một người lãnh đạo giỏi phải là một người có phong cách lãnh đạo hợp
lý: ở đó họ vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa
17



phát huy được sức mạnh cá nhân cũng như sức mạnh của tập thể người lao động
trong tổ chức của mình, để đạt được mục tiêu cao nhất mà tổ chức đề ra.
2.4. Chân dung nhà lãnh đạo- quản lý Bà Trần Thị Minh- Bí thư chi
bộ- Hiệu trưởng Trường mầm non Sơn Ca
Bà Trần Thị Minh sinh ngày 09/09/1968. Năm 1988 sau khi tốt nghiệp
trường Trung cấp giáo dục mầm non bà về công tác tại Trường mầm non 3-2
đóng tại địa bàn Thị trấn Cát Bà- Huyện Cát Hải- Thành phố Hải Phòng. 23 năm
trên cương vị là một giáo viên l luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, chưa một lần bị
phê bình về việc chưa hoàn thành, nỗ lực cải thiện cũng như chau dồi kiến thức
chuyên môn, luôn cố gắng học hỏi từ các dồng nghiệp trong, ngoài trường. Năm
2009, qua quá trình công tác thể hiện sự nỗ lực vươn lên không ngừng và kiến
thức chuyên môn vững vàng Bà Trần Thị Minh được bổ nhiệm làm Hiệu phó
chuyên môn của Trường Mầm non 3-2. Năm 2010 để nâng cao trình độ chuyên
môn của mình Bà dã tham gia khóa học hệ Đại học do Trường Đại học Sư phạm
2 tổ chức giảng dạy. Sau khi giữ cương vị được 3 năm do quá trình luân chuyển
cán bộ Bà lại chuyển công tác đến trường Mầm non Sơn Ca và giữ cương vị
tương đương. Quá trình luân chuyển công tác vẫn chưa dừng lại ở đó, sau 3 năm
công tác tại trường Bà lại được cân nhắc lên chức Hiệu trưởng Trường Sơn Ca.
Nhày 5/12/2016 Bà Trần Thị Minh chính thức được bổ nhiệm chức vụ Hiệu
trưởng Trường mần non Sơn Ca. Sau 31 năm cống hiến cho ngành giáo dục bà
đã nhận được một số danh hiệu sau: Giáo viên gỏi cấp thành phố, cấp huyện và
danh hiệu chiến sĩ thi đua xuyên suốt từ năm 2002- 2013. Bên cạnh đó Bà cũng
nhận được giấy khen của UBND Thành phố Hải Phòng, Sở Giáo dục và UBND
Huyện Cát Hải về việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và cán bộ quản lý giỏi qua
từng năm.

18


Bà TrầnThị Minh

Chức vụ: Bí thư chi bộ- Hiệu trưởng nhà Trường
2.5. Phong cách lãnh đạo nhà quản lý lựa chọn
Đi lên từ một giáo viên bình thường trở thành Hiệu trưởng một trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia là một chặng đường vô cùng khó khăn và vất vả.
Bà đã phải hi sinh rất nhiều để cống hiến cho công việc. Mang trong mình một
cá tính người mạnh mẽ và quyết đoán trong công việc nhưng đôi khi bà cũng rất
mềm mỏng giải quyết dựa vào mức độ nghiêm trọng của công việc. Nhờ việc
bắt đầu từ một giáo viên với 22 năm kinh nghiệm dạy học Bà rất hiểu và cảm
thông cho sự vất vả của mỗi nhân viên tại Trường.
-Giao tiếp là chìa khóa:
+ Thường xuyên hỏi thăm các nhân viên của mình về sức khỏe, công việc
cũng như gia đình.
+ Sẵn sàng giải đáp những khó khăn trong công việc, chia sẻ kinh
nghiệm, đưa ra lời khuyên cho giáo viên trước những kỳ thi quan trọng mang
tính quyết định.
+ Lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của toàn bộ giáo viên, nhân viên
để cải tiến và thay đổi theo chiều hướng tiến lên.
+ Không sử dụng những từ ngữ xúc phạm đến nhân viên hay tỏ thái độ
hách dịch. Luôn thân thiện và cởi mở với CBGV, CBNV trong trường cũng như
19


các đối tác đến làm việc tại trường. Điềm đạm giải quyết công việc bằng sự bình
tĩnh và sự tự tin vốn có.
- Công việc luôn phải rõ ràng và đảm bảo chất lượng, phân công trách
nhiệm và công việc một phù hợp: Khi khoác trên mình chiếc áo của nhà quản lý
đòi hỏi chúng ta luôn phải quan tâm về yếu tố này. Thực sự bà rất khéo léo trong
cách phân chia công việc. Tất cả đều được san sẻ để tránh sự chồng chéo, làm
chậm tiến độ công việc. Bà luôn cho người làm việc cùng mình cảm giác tin
tưởng, giao đúng người đúng việc đúng khả năng hay Bà còn nói vui là “Đúng

người đúng tội”. Bất kì quyết định nào được đưa ra cũng được bà xem xét kĩ
càng dựa trên các yếu tố cần thiết. Luôn tạo điều kiện cho những người trẻ có
khả năng được phát huy sự sáng tạo cũng như khả năng của bản thân.
- Muốn người khác làm tốt chính bản thân phải đi trước noi gương: Luôn
đến Trường đúng giờ và là người rời khỏi trường cuối cùng, thực sự công việc
của người quản lý là vô cùng nặng nề nên hầu hết các ngày nghỉ bà đều có mặt
tại trường để hoàn thành đúng thời hạn hoặc hoàn thành chúng tại nhà. Nghiêm
túc thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan. Không ngừng cải thiện và học
hỏi kiến thức chuyên môn đổi mới từng ngày, từng giờ. Trường mầm non Sơn
Ca luôn là lá cờ tiên phong, thử nghiệm đầu tiên những phương pháp làm việc
mới và là thí điểm để các trường khác trên địa bàn tham gia học hỏi.
Bà còn mang phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách được đặc trưng
bằng việc người lãnh đạo phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý
kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc tham gia khởi thảo các quyết định.
Người lãnh đạo sử dụng phong cách này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch, đồng
thời tạo ra bầu không khí tích cực trong quá trình quản lý. Theo phong cách lãnh
đạo này, người lãnh đạo sẽ không hành động khi không có sự đồng thuận của
cấp dưới hoặc người lãnh đạo tự quyết định nhưng có tham khảo ý kiến cấp dưới
của mình.
Ưu điểm: phong cách lãnh dạo này đó là nhân viên thường thích lãnh đạo
của mình hơn, không khí trong tổ chức luôn thân thiện, định hướng nhóm, định
20


hướng nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi thành viên trong tổ chức đều thấy cần phải gắn bó
với nhau để cùng làm việc nhằm đem lại kết quả chung, hiệu quả công việc cao.
Kể cả khi không có mặt người lãnh đạo không có mặt ở đó. Phong cách lãnh đạo
dân chủ giúp người lãnh đạo giúp người lãnh đạo phát huy được năng lực và trí
tuệ của tập thể, phát huy được tính sáng tạo của cấp dưới, quyết định của người

lãnh đạo được cấp dưới tin tưởng và làm theo.
Nhược điểm: Người lãnh đạo có thể tốn khá nhiều thời gian để đưa ra một
quyết định và đôi khi cũng khó đi đến thống nhất ý kiến trong một số vấn đề cụ
thể nếu không có người điều hành đủ chuyên môn, hiểu bết và sự quyết đoán.
2.6. Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến VHCS
2.6.1. Thu hút, giữ chân người lao động
- Sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức
Trong quá trình lựa chọn nhân sự cần xem xét sự phù hợp giữa con người
với công việc; Thể hiện ở việc xem xét trình độ, bằng cấp và đánh giá các kiến
thức, kĩ năng hoặc khả năng và nhận diện đặc điểm của cá nhân xem vị trí có
phù hợp với vị trí hay không. Sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức được cân
nhắc, xem xét dựa trên sự phù hợp giữa niềm tin cá nhân với tổ chức hoặc mục
tiêu của cá nhân và tổ chức. Và sự phù hợp chính là tinh thần sẵn sàng hợp tác
và sự cam kết của cá nhân trong một tổ chức. Nếu lựa chọn những người không
phù hợp họ sẽ sẵn sang rời bỏ tổ chức.
- Lương thưởng và sự công nhận giá trị của nhân viên
Đây là vấn đề quan trọng nhất để có thể giữ chân người lao động. Nằm
trong khối hành chính sự nghiệp của nhà nước Bà không thể đứng lên chi trả cho
những người tài giỏi lương cao hơn vì tất cả đều đã được quy định trong Luật
của nhà nước. Tuy nhiên Bà đã có động thái tích cực trong việc công nhận giá trị
của các nhân viên. Khen thưởng và tuyên dương kịp thời các cá nhân có thành
tích tốt trong lao động, cũng như khuyến khích động viên những nhân viên chưa
hoàn thành tốt công viên để học có tinh thần phấn đấu vươn lên. Bất kì ai cũng
đều muốn giá trị của bản thân được công nhận và khi họ được công nhận họ sẽ
làm việc hết mình cho tổ chức.
21


- Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
Đây được xem như là một hình thức đầu tư có lợi cho cả cá nhân và tổ

chức. Vậy nên Bà luôn tạo điều kiện cho CBGV, CBNV của mình cơ hội được
học hỏi ở cả bên trong và bên ngoài tổ chức. Sắp xếp cho CBGV tham gia các
khoa học nâng cao kỹ năng, các khóa học về phương pháp giảng dạy mới. Bà
cũng tạo mọi điều kiện để những cán bộ có nguyện vọng muốn được học nâng
cao bằng cấp chuyên môn cũng như các bằng có lien quan phục vụ cho sự phát
triển công việc của các cán bộ. Thường xuyên đứng lên tổ chức các cuộc thi nhỏ
trong trường nhằm tạo cơ hội giao lưu học hỏi giữa các CBGV với nhau, giữa
người mới và người cũ, giữa người mang trong mình kiên thức mới với những
người mang trong mình kiến thức cũ. Rút ngắn khoảng cách trong tập thể.
- Những nhiệm vụ giao đầy thách thức và cơ hội
Cần tạo ra những thử thách sáng tạo để kích thích nhân viên tạo ra sự mới
mẻ trong công việc. Qua đó họ có thể sáng tạo ra những phương pháp giảng dạy
mới, hay cách sáng tạo cho các loại hình, dụng cụ học tập phục vụ cho công tác
giảng dạy. Một năm Huyện và Thành phố tổ chức rất nhiều các cuộc thi về Cô
dạy giỏi, Cô nuôi giỏi , Hội thi khéo tay hay làm, các tiết dạy chuyên đề và Bà
đều cho tất cả các cá nhân có mong muốn được tham gia, vừa cho họ cơ hội thử
thách bản thân, vừa để học hỏi. Qua đó cũng giúp Bà nhận xét đánh giá được rõ
hơn ưu điểm, thế mạnh trong mỗi nhân viên của mình.
- Văn hóa và cơ cấu tổ chức
Văn hóa tổ chức là một lực lượng vô hình, định dạng lên cuộc sống của
một tổ chức. Phong cách, quản lý, giao thức truyền thống và các nội quy, quy
định, những điều cấm kị đều tương tác với nhau tạo nên sự độc đáo của mỗi tổ
chức. Mọi người thường tham gia một tổ chức hoặc tìm kiếm việc làm trong một
ngành nhất định vì họ tìm thấy sự hấp dẫn trong nền văn hóa của tổ chức đó.
Văn hóa tổ chức tại Trường mầm non Sơn Ca là văn hóa công sở hành chính
điển hình mang tính ổn định, nhưng lại phải kính trên nhường dưới và tôn trọng
những người làm việc cùng. Những người có nhiều kinh nghiệm luôn là những
người có được nhiều sự kính trọng trong tổ chức.
22



- Môi trường làm việc phù hợp
Nhân viên sẽ lựa chọn ở lại khi họ có các mối quan hệ chặt chẽ với đồng
nghiệp và công việc của mình. Ngày nay các tổ chức đều khuyến khích làm việc
theo nhóm, tạo điều kiện cho nhân viên phối hợp với đồng nghiệp, và các cơ hội
tương tác xã hội cả trong và ngoài công việc điều này sẽ tạo nên sự gắn kết giữa
các thành viên với nhau. Theo kịp xu thế này Trường cũng chia thành các cụm tổ
chuyên môn, có phân chia tổ trưởng-tổ phó chuyên môn chịu trách nhiệm hướng
dẫn phương pháp giảng dạy và dẫn dắt tổ chuyên môn của mình.
2.6.2. Tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức
- Mỗi năm Bà đều tổ chức một số chuyến đi tham quan vào dịp đầu năm
mới và kỳ nghỉ hè nhằm xây dựng tình đoàn kết giữa các nhân viên trong
trường. Không chỉ tham quan còn có các hoạt động: Đốt lửa trại, team building,
du lịch theo nhóm có chung sở thích.
- Ngoài ra vào các ngày lễ như 8/3, 20/10, 20/11 nhà trường còn tổ chức
các buổi giao lưu gặp gỡ giữa các gia đình toàn bộ CBNV, CBGV trong trường.
Tạo nền tình đoàn kết không chỉ giữa đồng nghiệp với nhau mà cả các gia đình
với nhau.
- Khi có bất kì sự cố nào xảy ra cũng là người nắm bắt và giải quyết sự
việc đầu tiên. Giải tỏa những khúc mắc không đáng có giữa các nhân vên với
nhau.
- Thăm hỏi giúp đỡ các gia đình nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, vận
động anh chị em trong trường đóng góp ủng hộ gia đình đó. Tạo nên sự quan
tâm thấu hiểu lẫn nhau để cho họ thấy rằng phía sau họ vẫn có nơi để dựa vào
giống như một gia đình.
2.6.3. Phong cách lãnh đạo hình thành nên VHCS
* Đặt ra quy tắc ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
a) Những việc cán bộ, giáo viên, nhân viên không được làm
- Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong công việc;

- Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ
23


lợi;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng
của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực tiếp thực hiện việc quản lý nhà
nước.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ
chức vụ kế toán- tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho rong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị có.
- Không xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và
đông nghiệp.
- Không xuyên tạc nội dung giáo dục.
- Không bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục.
- Không đối xử công bằng với trẻ.
- Không bớt xén khẩu phần ăn của trẻ, làm việc riêng khi đang tổ chức các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Làm sai nguyên tắc về quản lý tài
chính.
- Các vấn đề tiêu cực trong giáo dục không được làm đó là:
+ Những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức, quy chế chuyên
môn, hành vi tham nhũng.
+ Những hành vi thiếu xây dựng, quá khích, lợi dụng dân chủ, tung tin,
viết đơn nặc danh hoặc cá nhân khiếu kiện vụ cáo, vượt cấp bôi nhọ, bịa đặt, gây
rối, gây mâu thuẫn mất đoàn kết nội bộ làm ảnh hưởng đến bước phát triển của
đơn vị, uy tín của nhà trường.

+ Hành vi thái độ tiêu cực buông xuôi, chán nản, cái đúng không dám bảo
vệ, thấy sai không dám đấu tranh. Không hăng hái tham gia vào các công việc
chung của nhà trường.

24


b) Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên, lao động hợp đồng
- Trách nhiệm của Hiệu trưởng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của
nhà trường
Lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường và có biện pháp giải quyết theo chế độ chính sách hiện hành của nhà
nước, theo nội quy, quy chế, điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền,
trách nhiệm của Hiệu trưởng. Trong trường hợp vượt qua thẩm quyền giải quyết
của Hiệu trưởng thì phải thông báo cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường biết và báo cáo lên cấp trên.
Gương mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh chống những biểu hiện không
dân chủ trong nhà trường như: cửa quyền, sách nhiễu, thành kiến, trù dập, làm
trái nguyên tắc và những biểu hiện dân chủ khác. Thực hiện nghiêm túc nguyên
tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức, đoàn thể, các cá nhân trong nhà trường, phát huy dân chủ trong tổ chức
hoạt động của nhà trường.
Bảo vệ giữ gìn uy tín của nhà trường.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của cấp dưới trực tiếp trong việc
thực hiện dân chủ và giải quyết kịp thời những kiến nghị của cấp dưới theo thẩm
quyền được giao.
-Trách nhiệm của CBGV- NV:
Thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo theo quy định của Luật giáo dục.
Kiên quyết đấu tranh chống những hiện tượng bè phái, mất đoàn kết, cửa

quyền quan lieu và những hoạt động khác. Vi phạm dân chủ, kỷ cương, nề nếp
trong nhà trường.
Thực hiện đúng những quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức; Pháp
lệnh chống tham nhũng; Pháp lệnh thực hành tiết kiệm.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, của cán bộ, công chức,
tôn trọng đồng nghiệp và người học; bảo vệ uy tín của nhà trường.
* Quy tắc đạo đức nghề nghiệp:
25


×