Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.45 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

GIANG THỊ HIỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÃI NGỘ CÁN BỘ KHOA HỌC XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Việt Hạnh

Phản biện 1:……………………………………..
Phản biện 2:……………………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Vào hồi …….. giờ ……. ngày …..tháng …… năm ….


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng khoa học xã hội (KHXH) và
tạo mọi điều kiện để KHXH phát triển, xứng tầm với các nước trong
khu vực và thế giới. Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là đơn vị đầu
ngành của cả nước, thực hiện chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về KHXH; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong
việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; thực hiện tư vấn về chính sách phát triển; đào tạo sau đại học về
KHXH; tham gia phát triển tiềm lực KHXH của cả nước theo định
hướng của Chính phủ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu KHXH của Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam vẫn còn một số mặt hạn chế là do những
nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vì vậy, đề tài “Thực hiện chính
sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam” được tác giả lựa chọn với mong muốn có một cái
nhìn khách quan, sâu sắc về việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ KHXH nói chung và việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng. Từ đó, tập
trung phân tích và đưa ra những luận giải một cách khoa học các yêu
cầu đối với việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH
hiện nay, chỉ ra những điểm còn bất cập và đúc kết một số bài học kinh
nghiệm, đưa ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách và hoàn
thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Xây dựng hệ thống chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH, từ
đó tạo ra động lực tích cực để cán bộ KHXH phát huy hết tài năng, đức

độ của mình phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân luôn là mục tiêu ưu
tiên trong xây dựng và vận hành bộ máy chính trị, hành chính của mỗi
1


quốc gia. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về việc
thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH nói chung và cán bộ KHXH
tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng. Luận văn đi sâu nghiên
cứu về việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam hiện nay từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp
góp phần thực hiện hiệu quả hơn chính sách này và đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH ở Việt
Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến
việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam để có cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
và đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống các quan điểm, chủ trương, pháp luật và qui định của Đảng
và Nhà nước ta về đãi ngộ đối với cán bộ KHXH; Thực trạng thực hiện
chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện
nay.
- Tập trung nghiên cứu vào bốn đối tượng nghiên cứu, bao gồm:
Chế độ tiền lương và phụ cấp; Chế độ đào tạo, bồi dưỡng; Chế độ thi
đua, khen thưởng và Kéo dài thời gian công tác (Giáo sư, Phó Giáo sư,
Tiến sĩ).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng.

- Vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công, tiếp
cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách.
- Sử dụng phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp
khoa học cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.

2


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách
công, đồng thời đúc kết kinh nghiệm thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện
những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và cán bộ KHXH ở Việt Nam
nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn: Khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam giai đoạn hiện nay, hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách, góp phần thiết thực vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ KHXH tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập
quốc tế ở nước ta hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Cơ cấu luận văn gồm 03 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ
cán bộ KHXH.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH
từ thực tiễn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH từ thực tiễn Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam.


3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ CÁN BỘ KHOA HỌC XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Ngành khoa học xã hội
Ngành được hiểu là một lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp. Theo
Từ điển bách khoa mở Wikipedia thì “KHXH bao gồm các môn khoa
học nghiên cứu về các phương diện con người của thế giới”. Theo một
nghiên cứu khác thì KHXH & NV là khoa học nghiên cứu về những
quan hệ xã hội và về bản thân con người. KHXH & NV có liên quan
mật thiết đến các lĩnh vực chính trị, xã hội đạo đức, nhân cách, tư
tưởng, văn hóa của dân tộc, cho nên cùng với khoa học tự nhiên là hai
lĩnh vực khoa học cơ bản của con người. Theo các nhà nghiên cứu ở
nước ta thì KHXH có một số đặc thù sau đây: KHXH vừa bao hàm
nghiên cứu cơ bản, vừa nghiên cứu ứng dụng; Hoạt động KHXH gắn
rất chặt với hoạt động chính trị; Nghiên cứu KHXH cơ bản dựa trên tư
duy sáng tạo và kết quả của nó chủ yếu mang tính phát hiện và sáng
tạo; KHXH rất khối lượng hoá các sản phẩm và kết quả nghiên cứu;
KHXH khó đánh giá về chất lượng nhưng không phải là không đánh giá
được; hiệu quả của nghiên cứu KHXH là tổng hợp của nhiều loại hiệu
quả, trong đó quan trọng nhất là hiệu quả chính trị - xã hội; Hoạt động
KHXH đòi hỏi quá trình tự đào tạo, tích luỹ kinh nghiệm kiến thức khá
lâu dài mới đủ độ chín trong nghiên cứu.
1.1.2. Cán bộ khoa học xã hội
Ngoài những đặc điểm của đội ngũ trí thức như: là lực lượng lao
động trí óc, sáng tạo và truyền bá tri thức khoa học mới, có trình độ đào
tạo chuyên môn cao, cán bộ KHXH (còn có thể gọi là cán bộ nghiên

cứu KHXH) thường phải có sự hiểu biết sâu sắc và gắn bó với đời sống
chính trị - xã hội của đất nước, do đó họ cần có quá trình tích luỹ kiến
4


thức và kinh nghiệm sống. Bên cạnh tư chất bẩm sinh, những yếu tố đó
có tính chất quyết định trình độ sáng tạo, kết quả và chất lượng hoạt
động của đội ngũ.
1.1.3. Chính sách, chính sách công, thực hiện chính sách
“Chính sách được hiểu là tập hợp các quyết định hay chương
trình hành động do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để
giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp,
công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu
tổng thể đã xác định” (PGS.TS. Đỗ Phú Hải, Học viện KHXH Việt
Nam).
“Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu nhất định và hiện thực hóa các chính sách để đưa chính sách
vào cuộc sống” (PGS.TS. Văn Tất Thu).
1.1.4. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ khoa học xã hội
Chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ KHXH là việc
thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của Nhà nước trong quan hệ
giữa Nhà nước và cán bộ KHXH làm công, tiền lương, phụ cấp, chế độ
bảo hiểm, hưu trí và các chính sách khác Nhà nước trả cho cán bộ
KHXH những người lao động và làm việc cho Nhà nước, cung cấp dịch
vụ công cho người dân và xã hội. Lao động của cán bộ KHXH là lao
động trí óc, lao động trìu tượng, phức tạp có tính đặc thù cao, kết quả
sản phẩm lao động của họ không lượng hóa, cân đong, đo đếm thành

tiền hoặc hiện vật được. Do đó, Nhà nước cần phải có chế độ chính sách
tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách đặc thù đối với cán bộ
KHXH.
5


1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đãi ngộ đối với cán bộ
khoa học xã hội
1.2.1. Quan điểm của Đảng về đãi ngộ đối với cán bộ khoa học xã hội
Trong Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định:
“Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”; “khoa học và
công nghệ là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại.” và “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới... lấy
khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm
động lực chủ yếu”.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đãi ngộ đối với cán bộ khoa học
xã hội
Bao gồm các Luật; Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định của Chính
phủ; Thông tư và thông tư liên tịch của các bộ liên quan đến chính sách
đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức nói chung. Bên cạnh đó, có một
số văn bản quy định đặc thù đối với cán bộ KHXH là:
- Luật Khoa học và công nghệ có hiệu lực từ ngày 01/01/2014;
- Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày
01/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội.
1.3. Mục tiêu, yêu cầu của chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã
hội
- Mục tiêu: Bảo đảm cho cán bộ KHXH ở nước ta đời sống vật chất
ổn định và môi trường làm việc lành mạnh, dân chủ; tạo động lực thúc
đẩy cán bộ KHXH làm việc với tinh thần cống hiến và yên tâm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Yêu cầu của chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH là: Chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH phải nằm trong tổng thể chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta nói chung và đặt
trong tổng thể công cuộc cải cách hành chính ở nước ta; Lao động của
cán bộ KHXH là lao động trí óc, lao động trừu tượng, phức tạp có tính
6


đặc thù cao nên Nhà nước cần phải có chế độ chính sách tiền lương, phụ
cấp và các chế độ, chính sách đặc thù đối với cán bộ KHXH và cần
được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ; Đồng thời chính sách
này phải có tầm nhìn chiến lược dài hạn, tạo động lực cho cán bộ
KHXH yên tâm công tác, làm việc hiệu quả hơn.
1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ khoa học xã hội
Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Điều này thể hiện ở các khía cạnh sau: chuyển hóa ý
chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực; tạo động lực tích
cực cho cán bộ, công chức trong ngành làm việc hiệu quả, gắn bó với
cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng chính trị và nỗ lực hoàn thành tốt
nhiệm vụ nghiên cứu về KHXH của đất nước; phát hiện ra những vấn
đề chính sách nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó có những điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp; thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán
bộ KHXH để thể hiện tính đúng đắn, tính phù hợp của chính sách;việc
thực hiện chính có ý nghĩa quan trọng đối với việc phân tích và đánh giá
chính sách.
1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
học xã hội
1.5.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ khoa học xã hội

Để thực hiện chính sách, các cơ quan đều phải xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách và xác định được chính xác, cụ thể các nội dung,
nhiệm vụ, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách; kiểm tra
đôn đốc thực thi chính sách.

7


1.5.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ
khoa học xã hội
Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ
KHXH giúp cho các đối tượng thụ hưởng được biết và thực hiện chính
sách nghiêm túc. Đồng thời, giúp cho các cán bộ, viên chức trong ngành
có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách nhận thức đầy đủ tính chất,
quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải
pháp thực hiện.
1.5.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
học xã hội
Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách bảo đảm cho tổ
chức, điều hành chính sách này một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý.
giữa các cơ quan, ban ngành, hội đoàn thể tham gia thực hiện chính
sách. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện
chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được
ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.5.4. Duy trì chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội
Duy trì chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH là làm cho chính sách
được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho
chính sách được duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả
người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại.
1.5.5. Điều chỉnh chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội

Điều chỉnh chính sách là điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ
chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách miễn là không làm
thay đổi mục tiêu của chính sách.
1.5.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đãi ngộ
cán bộ khoa học xã hội
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách là nhằm bảo
đảm cho các hoạt động về chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH được diễn
8


ra bình thường theo đúng quy định của pháp luật của Nhà nước, nâng
cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách; Phát hiện kịp thời, kiên
quyết xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý nhà nước về chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ KHXH nhằm bảo đảm các chính sách, pháp luật
về chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước được thực hiện, cũng như
phát huy những giá trị tốt đẹp của chính sách.
1.5.7. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ
khoa học xã hội
Đánh giá, tổng kết trong tổ chức thực hiện chính sách là quá trình
xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các
chủ thể thực hiện chính sách và việc chấp hành, thực hiện của các cán
bộ KHXH.
1.6. Chủ thể tham gia thực hiện và các phương pháp tổ chức thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội
1.6.1. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
học xã hội
Chủ thể trực tiếp là các ban, viện và trung tâm trực thuộc Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ KHXH và toàn thể cán bộ KHXH đang công tác tại Viện.
Chủ thể gián tiếp bao gồm các cơ quan cung cấp nguồn lực (Bộ Tài

chính, Bộ Khoa học và công nghệ...) và các cơ quan có chức năng quản
lý nhà nước về cán bộ, công chức (Bộ Nội vụ) và các cơ quan như Ban
Thi đua - khen thưởng Trung ương, Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội...
1.6.2. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ
khoa học xã hội
1.6.2.1. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của chủ thể
thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH lên đối tượng thụ
9


hưởng chính sách trong quá trình thực thi chính sách này, dựa trên
những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đội ngũ cán bộ KHXH để
cho đội ngũ cán bộ trong ngành tự giác chủ động thực hiện chính sách.
1.6.2.2. Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Phương pháp này được áp dụng để làm cho đối tượng thực thi
chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách là cán bộ trong ngành
hiểu rõ sự cần thiết của chính sách và tự giác thực hiện chính sách.
1.6.2.3. Phương pháp tổ chức - hành chính
Phương pháp tổ chức - hành chính là cách tác động trực tiếp của
chủ thể thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH lên đối
tượng thụ hưởng chính sách trong quá trình thực thi chính sách này dựa
trên cơ sở sử dụng các công cụ tổ chức - hành chính có tính chất bắt
buộc như: luật, nội quy, quy chế, quy định.
1.6.2.4. Phương pháp kết hợp các phương pháp trên
Phương pháp này bảo đảm sự hài hòa trong quá trình thực thi chính
sách.
Cách thức tác động của phương pháp này khá toàn diện bao gồm
tác động đến cả lợi ích vật chất, kinh tế và lợi ích tinh thần, trách nhiệm

và ý thức của đội ngũ cán bộ thực thi chính sách và cán bộ trong ngành.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ
cán bộ khoa học xã hội
1.7.1. Yếu tố khách quan
Một là hệ thống chính trị bao gồm văn hóa chính trị, Hiến pháp và
thể chế chính trị. Hai là vai trò điều hành của Nhà nước. Ba là các yếu
tố bao gồm: công luận và truyền thông, hệ thống các giá trị xã hội, hệ
thống kinh tế, các quan hệ bên trong chính quyền. Bốn là tính chất đặc
thù của ngành KHXH.

10


1.7.2. Yếu tố chủ quan
Một là thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình thực hiện
chính sách. Hai là, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính
sách. Ba là, năng lực thực thi chính sách của đội ngũ cán bộ, viên chức
có trách nhiệm thực thi chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam hiện nay. Bốn là, sự đồng tình, ủng hộ của đối
tượng thụ hưởng chính sách và các đối tượng liên quan.
Chương 2
T

C TR N

T

C N BỘ K OA
V


N

C

NC

ỌC XÃ

ÀN LÂM K OA

N

S C ĐÃ N Ộ

Ộ TỪ T

ỌC XÃ

Ộ V

C T ỄN
T NAM

2.1. Khái quát chung về Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là: Vietnam
Academy of Social Sciences, viết tắt là VASS) là đơn vị đầu ngành của
cả nước, thực hiện chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
KHXH; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc
hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát

triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; thực hiện tư vấn về chính sách phát triển; đào tạo sau đại học về
KHXH; tham gia phát triển tiềm lực KHXH của cả nước theo định
hướng của Chính phủ.
Với lịch sử 64 năm hình thành và phát triển, hiện nay Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam với đội ngũ cán bộ, viên chức, cán bộ nghiên cứu
KHXH là 2.020 người, trong đó hơn 700 cán bộ có học hàm giáo sư,
phó giáo sư, học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ thuộc các lĩnh vực
KHXH.
Công tác thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH ngay từ ngày
đầu thành lập được thực hiện theo pháp luật của Nhà nước, liên tục
11


được đổi mới, góp phần quan trọng vào các kết quả hoạt động của toàn
Viện.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Bộ máy tổ chức hoàn chỉnh theo cơ cấu: đứng đầu là Chủ tịch Viện
và Hội đồng khoa học. Dưới Chủ tịch Viện và Hội đồng khoa học có
Các phó chủ tịch. Dưới các Phó chủ tịch là Ban chức năng (6 Ban), Các
đơn vị nghiên cứu KHXH (7 Viện), Các đơn vị nghiên cứu khoa học
nhân văn (9 Viện), Các đơn vị nghiên cứu quốc tế (8 Viện), Các đơn vị
nghiên cứu vùng (4 Viện), Các đơn vị nghiên cứu khác (4 Viện, 4
Trung tâm) và Các đơn vị sự nghiệp (5 đơn vị). Với cơ cấu gồm 32
Viện nghiên cứu, 5 Trung tâm nghiên cứu chuyên ngành và 5 đơn vị sự
nghiệp.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
2.2.1. M c tiêu chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội của Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam

Mục tiêu tổng quát là phát triển Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
trở thành cơ quan quốc gia hàng đầu về nghiên cứu cơ bản đạt trình độ
tiên tiến ở khu vực và quốc tế; kết hợp nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
triển khai; tham mưu, tư vấn, phản biện chính sách có hiệu quả; kết hợp
nghiên cứu và đào tạo sau đại học về các lĩnh vực KHXH và nhân văn;
đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn.
2.2.2. iải pháp về phát triển ngu n nhân lực khoa học xã hội
Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của Viện Hàn lâm
với cơ cấu hợp lý và đồng bộ, xây dựng nguồn nhân lực KHXH gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ chế và chính sách hợp lý,
hiệu quả trong đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện điều kiện sống và làm
việc của đội ngũ cán bộ khoa học và phục vụ khoa học của Viện Hàn
lâm.
12


2.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã
hội
2.2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã quan tâm, xây dựng và ban
hành những kế hoạch thực hiện chính sách đãi ngộ riêng: Công văn số
2048/KHXH-TCCB về việc thực hiện chế độ bảo lưu phụ cấp chức vụ
ban hành ngày 25/12/2012; Quyết định số 1780/QĐ-KHXH về việc ban
hành quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ban hành
ngày 20/11/2013; Quyết định số 423/QĐ-KHXH về ban hành quy chế
quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức tại viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam ban hành ngày 19/03/2014; Hướng dẫn số 27/KHXHTCCB về quy trình, thủ tục kéo dài thời gian công tác đối với công
chức, viên chức khoa học đủ tuổi nghỉ hưu ban hành ngày 07/01/2015;
Công văn số 464/KHXH-TĐKT về việc thực hiện văn bản quy phạm

pháp luật về công tác thi đua khen thưởng ban hành ngày 12/03/2015;
Quy chế quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ban hành năm 2016 ; Công
văn số 453 /KHXH-TCCB về việc đăng ký xét đặc cách thăng hạng để
bổ nhiệm chức danh khoa học cao hơn, không qua thi thăng hạng ban
hành ngày 21/3/2016; Thông báo số 2261/TB-KHXH về kết luận của
chủ tịch Viện tại hội thảo “kéo dài thời gian công tác đối với viên chức
có trình độ và chuyên môn cao: Thực trạng và giải pháp” ban hành ngày
7/11/2016; Côngvăn hướng dẫn số 566/KHXH-TCCB việc thực hiện
nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
2017 ban hành ngày 04/04/2017.
2.2.3.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến chính sách
Một là, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH trực tiếp. Hai là, tuyên truyền,
13


phổ biến trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử của Viện. Ba là,
tuyên truyền, phổ biến thông qua các cuộc họp của cơ quan, công đoàn,
Hội nghị cán bộ,viên chức tại các đơn vị trực thuộc,… Bốn là, mở các
lớp tập huấn tập trung để quán triệt các nội dung chính sách. Năm là,
tuyên truyền, phổ biến thông qua các đoàn thể: Đoàn Thanh niên, Công
đoàn, Hội Phụ nữ,..
2.2.3.3. Thực trạng phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam phân công trách nhiệm một cách
khoa học và cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực
hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ thuộc viện ; xác định tổ chức, cá
nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối
hợp trong quá trình thực hiện chính sách.
2.2.3.4. Thực trạng duy trì chính sách

Các Ban, đơn vị có trách nhiệm thực thi chính sách đã thường
xuyên đánh giá việc thực thi chính sách để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến chính sách để có những điều chỉnh kịp thời để duy trì chính
sách, chính sách phù hợp với thời cuộc và tồn tại, phát huy tác dụng bền
vững.
2.2.3.5. Thực trạng điều chỉnh chính sách
Việc điều chỉnh chính sách xảy ra nhiều nhất ở chính sách tiền
lương và phụ cấp do điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi, mức phí sinh
hoạt ngày càng tăng cao; các chính sách như đào tạo, bồi dưỡng, thi
đua, khen thưởng cũng có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
2.2.3.6. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách
Tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, việc theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách đãi ngộ được giao cho Ban tổ chức cán bộ và
đào tạo, ban thi đua khen thưởng thực hiện. Hàng tuần, hàng tháng có
những cuộc họp giao ban để báo cáo lên lãnh đạo Viện.
14


2.2.3.7. Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính
sách
Hàng năm, các đơn vị, ban ngành thuộc Viện đều tổ chức các hội
nghị tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thực hiện chính sách như hội
nghị tổng kết công tác đào tạo, hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng, hội thảo về chế độ tiền lương…
2.2.4. Chủ thể chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội của Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Đơn vị chủ trì là Ban Thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam và các bên liên quan đó là: Ban Tổ chức cán bộ, Ban
Kế hoạch tài chính, Ban Quản lý khoa học, Ban Hợp tác Quốc tế, Văn

phòng Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Ban Thi đua - Khen thưởng và
các đơn vị trực thuộc.
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ
thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
2.3.1. Về tiền lương và ph cấp
2.3.1.1. Về tiền lương
Hiện nay, việc chi trả tiền lương cho cán bộ KHXH được thực hiện
thống nhất trong toàn bộ hệ thống chính trị. Việc nhà nước đã có lộ
trình tăng mức lương tối thiểu đã một phần nào đáp ứng được đời sống
của cán bộ KHXH. Tuy nhiên, do địa điểm làm việc của cán bộ KHXH
thuộc viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là ở các đô thị lớn nên mức lương
như vậy hầu như khó đáp ứng được nhu cầu của cán bộ.
Về chế độ công tác phí đối với cán bộ KHXH của Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam thực hiện theo thông tư 97/2010/TT-BTC ngày
6/07/2010 của Bộ Tài chính quy định và công văn số 187/KHXHKHTC ngày 28/02/2011 của Viện Hàn lâm về việc hướng dẫn thực hiện
thông tư 97/2010/TT - BTC và các văn bản sửa đổi nếu có.
15


2.3.1.2. Về phụ cấp
Hiện nay, cán bộ KHXH thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có
các loại phụ cấp chức vụ phổ biến đối với các chức danh: Phó trưởng
phòng; Trưởng phòng; Phó Viện trưởng, phó trưởng ban; Viện trưởng,
trưởng ban; Phó Chủ tịch Viện; Chủ tịch Viện với hệ số từ 0,4 đến 1,25.
Ngoài ra, Viện Hàn lâm KHXH còn có chế độ bảo lưu phụ cấp chức vụ
đối với những cán bộ kéo dài thời gian công tác. Các cán bộ nghiên cứu
KHXH kể cả người có học hàm, học vị cao cũng không có phụ cấp.
2.3.2. Về Thi đua, Khen thưởng (TĐ, KT)
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã
tích cực đẩy mạnh PTTĐ. Từ năm 2012 đến 2016, 20 tập thể được Thủ

tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 13 tập thể và 2 cá
nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, 89 tập thể được tặng
Chủ tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tặng “Cờ thi đua Viện Hàn
lâm KHXH Việt nam”, 202 tập thể và 295 cá nhân được Chủ tịch Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam tặng Bằng khen, 954 tập thể được tặng Danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc, 125 cá nhân được tặng Danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cấp Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
2.3.3. Về đào tạo, b i dưỡng
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ KHXH luôn được Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam quan tâm thực hiện.Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam đã bám sát văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ để triển khai thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Cụ thể, Viện thường xuyên tổ
chức tập huấn nghiệp vụ công tác tổ chức- cán bộ, nghiệp vụ công tác
quản lý khoa học, nghiệp vụ công tác văn phòng, nghiệp vụ công tác
Tài chính- Kế toán; Tổ chức lớp bồi dưỡng về phương pháp nghiên cứu
liên ngành KHXH. Phối hợp với trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức - Bộ Nội vụ mở lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
16


ngạch chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính. Đặc biệt, Viện luôn
duy trì công tác đào tạo sau đại học trong nước và nước ngoài.
2.3.4. Chính sách kéo dài thời gian công tác đối với các cán bộ khoa học
xã hội có trình độ chuyên môn cao (Giáo sư, Phó Giáo sư,Tiến sỹ)
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã ban hành: Hướng dẫn số
1740/HD-KHXH ngày 16/9/2014 hướng dẫn kéo dài thời gian công tác
cho các đối tượng theo quy định đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số
40/2014/NĐ-CP và Công văn số 27/KHXH-TCCB ngày 07/01/2015
hướng dẫn về quy trình, thủ tục kéo dài thời gian công tác đối với công
chức, viên chức khoa học khi đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến nay, theo

thống kê của Ban Tổ chức - Cán bộ đã có 32/37 đơn vị trực thuộc Viện
Hàn lâm thực hiện chế độ kéo dài thời gian công tác đối với 106 viên
chức (80 nam, 26 nữ), trong đó: GS.TS: 9 người; PGS.TSKH: 03 người;
PGS.TS: 78 người; TS: 16 người. Về phân loại theo chức danh nghề
nghiệp: NCVCC (hạng I): 39 người; NCVC (hạng II): 64 người; GVC:
1 người và các chức danh khác: 02 người.
2.4. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể, chính sách đãi ngộ nhân
lực khoa học xã hội tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
2.4.1. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể
Theo chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức được quy định tại
Nghị định số 109/2012/NĐ-CP, ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Chính
phủ, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ngoài các đơn vị nghiên cứu khoa
học, các đơn vị sự nghiệp còn có các đơn vị giúp việc cho Chủ tịch
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tham mưu, hoạch định và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn đã quy định.
2.4.2. Đánh giá thể chế chính sách
Sau khi được ban hành, công tác phổ biến, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH đã được quan tâm, chỉ
đạo quyết liệt, bảo đảm nội dung chính sách được truyền tải và thông tin
17


đến các đơn vị trực thuộc và các cán bộ, viên chức và người lao động
trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học
xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
2.5.1. Ưu điểm
Một là: Về tổng thể việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ
KHXH ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã góp phần ổn định, phát triển
và tiến bộ xã hội nước ta. Hai là, việc thực hiện chính sách này đã cơ bản

bảo đảm được mục tiêu của chính sách. Ba là, góp phần cải thiện và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ KHXH. Bốn là, góp phần thúc đẩy viên
chức, cán bộ KHXH trong Viện hăng hái thi đua, tạo động lực thúc đẩy cán
bộ, công chức nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Năm là,
khẳng định được tính đúng đắn, tính phù hơp của chính sách.
2.5.2. Hạn chế
Một là, việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KHXH
chưa hợp lý, mang tính hình thức. Hai là, Nhà nước ta chưa có chính
sách đào tạo, bồi dưỡng đủ mạnh trong xây dựng đội ngũ cán bộ
KHXH. Ba là, chưa đáp ứng được các nhu cầu của cán bộ KHXH và
chưa tương xứng với công sức lao động của họ.
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của KHXH, chưa thấy
hết đặc điểm đặc thù, tính chất lao động, nghề nghiệp của đội ngũ cán
bộ KHXH. Hai là, kinh phí Nhà nước đầu tư cho Khoa học và công
nghệ còn hạn chế. Ba là, chưa có một chính sách đãi ngộ đặc thù với
cán bộ KHXH. Bốn là, năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham
gia thực hiện chính sách đôi khi còn hạn chế, Năm là, việc đảm bảo các
yêu cầu và lựa chọn các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách còn
hạn chế. Sáu là, bản thân chính sách này cần sửa đổi.
18


Chương 3
QUAN Đ ỂM,
T

C

NC


Ộ TỪ T

N

Ả P
S C

C T ỄN V

P NÂN

CAO

U QUẢ

ĐÃ N Ộ C N BỘ K OA
N
V

ÀN LÂM K OA

ỌC XÃ

ỌC XÃ



T NAM


3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam
Thứ nhất, thực hiện chính sách theo đúng chủ trương của Đảng và
tiếp tục hướng tới mục tiêu của cải cách hội nhập quốc tế. Thứ hai, cần
nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và thực
thi chính sách. Thứ ba, Lãnh đạo Viện phải có kế hoạch đổi mới mạnh
mẽ tổ chức và cơ chế hoạt động của Viện; cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các đơn vị. Thứ tư, tuân thủ và đảm bảo các yêu cầu, các bước
trong quá trình thực hiện chính sách kết hợp đổi mới phương pháp tổ
chức thực hiện chính sách. Thứ năm, kịp thời điều chỉnh chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ KHXH cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở
Việt Nam, các nước trong khu vực và trên thế giới trong từng giai đoạn
cụ thể.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đãi ngộ
cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam
3.2.1. Đổi mới nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức
thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Cần phải đổi mới nhận thức ở các ban, đơn vị có trách nhiệm thực
thi chính và của các cán bộ KHXH để họ có ý thức trách nhiệm cao hơn
trong việc thực hiện chính sách. Cần phải nhận thức được tầm quan
19


trọng của việc thực hiện chính sách trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ
KHXH đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Cần có nhận thức đúng tính đặc thù của KHXH, các sản phẩm của
KHXH và vai trò của KHXH đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước.
3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung các bước trong tổ chức thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Để thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong quá trình thực hiện
chính sách thì trước hết cần nâng cao nhận thức và trình độ, năng lực
thực hiện chính sách cho các cơ quan và đội ngũ cán bộ KHXH có trách
nhiệm thực thi chính sách. Hơn nữa, cần tiếp tục hoàn thiện các quy
chế, quy định về triển khai thực hiện chính sách.
3.2.3. Hoàn thiện giải pháp về chính sách tiền lương, khen thưởng,
trọng d ng, đãi ngộ nhân lực khoa học xã hội
Chú trọng điều kiện sống và làm việc của đội ngũ cán bộ khoa học
và phục vụ khoa học, đảm bảo cuộc sống bằng chính lao động khoa
học, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động, tạo sự hấp dẫn và trọng thị
đối với loại hình nghề nghiệp đặc thù trong xã hội. Xây dựng cơ chế,
chính sách đãi ngộ đặc thù nhằm giữ và thu hút chuyên gia trình độ cao
và nhân tài: có chính sách ưu đãi về tiền lương, tiền thưởng và các loại
phụ cấp bằng nhiều hình thức khác nhau; có cơ chế, chính sách khuyến
khích như bổ nhiệm, giao nhiệm vụ theo đúng năng lực trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó cần thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ
KHXH về mặt tinh thần và vật chất, cụ thể là:
Thứ nhất: Đánh giá đúng, công bằng năng lực và cống hiến của các
nhà khoa học có tài thông qua hệ thống đánh giá: văn bằng, học vị, khả
năng và thành tích hoạt động, lao động nghề nghiệp, nhất là giá trị sáng
tạo của họ; biểu dương tôn vinh cống hiến của các nhà khoa học bằng
20


những danh hiệu vinh dự, xứng đáng và các phần thưởng cao quý của
Nhà nước và nhiều hình thức động viên, khích lệ ở địa phương, cơ

quan, đơn vị hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng…
Thứ hai, cần thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH về vật
chất. Ưu đãi về lương, cơ chế trích thưởng thông qua lợi nhuận giá trị
sản phẩm khoa học công nghệ. Cần cải cách tiền lương theo hướng: trả
lương theo vị trí việc làm cho đội ngũ viên chức, cán bộ KHXH, bảo
đảm mức lương phải tương đương mức thu nhập khá ở khu vực ngoài
công lập. Trong chế độ tiền lương, viên chức, cán bộ KHXH phải được
hưởng các chế độ phụ cấp đặc thù (phụ cấp nghề, phụ cấp thâm niên…)
giống như viên chức của ngành giáo dục, y tế hay các lĩnh vực khác.
3.2.4. iải pháp nâng cao n ng lực chủ thể chính sách phát triển
khoa học xã hội
Tăng cường, đẩy mạnh công tác đào tạo kỹ năng, phương pháp
phân tích, hoạch định chính sách theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Đồng thời tăng cường năng lực tổ chức thực thi chính sách từ khâu xây
dựng kế hoạch triển khai; phổ biến, tuyên truyền chính sách, phân công
phối hợp thực hiện đến duy trì, điều chỉnh, theo dõi kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện và đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thực thi
chính sách phát triển KHXH nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
3.2.5. Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính
sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam
Để đảm bảo cho việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trong tổ chức
thực hiện chính sách cần bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cơ quan,
đơn vị, cá nhân có trách nhiệm trong việc thực thi chính sách; rà soát,
đánh giá lại hệ thống các yêu cầu cần phải bảo đảm trong việc thực hiện
chính sách; hoàn thiện các quy định, quy chế về thực hiện, kiểm tra và
21


giám sát việc bảo đảm đầy đủ các yêu cầu trong quá trình thực hiện

chính sách.
3.2.6. Đổi mới lựa chọn các phương pháp hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Ngoài ba phương pháp: kinh tế, tổ chức - hành chính, giáo dục,
thuyết phục cần bổ sung thêm phương pháp tâm lý - xã hội để tạo nên
“bầu không khí tâm lý trong lành” của tổ chức và cần có sự kết hợp
bốn phương pháp trên. Trong việc sử dụng các phương pháp trên
cũng cần có sự đổi mới theo hướng linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo.
Để đổi mới lựa chọn các phương pháp thích hợp trong tổ chức thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH tại Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam cần:
Thứ nhất, tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm và trình độ của
đội ngũ có trách nhiệm thực hiện chính sách để họ thấu hiểu một cách
toàn diện nhất về chính sách, thực thi chính sách và đối tượng của chính
sách để có cách thức tác động thích hợp.
Thứ hai, cần kiểm tra, đánh giá, cân đối và bổ sung các nguồn lực
(kinh tế và vật chất khác) bảo đảm cho việc thực hiện các phương pháp
trên.
Thứ ba, cung cấp đủ thông tin và tuyên truyền cho các cán bộ
KHXH công tác tại Viện là đối tượng thụ hưởng chính sách để họ thực
hiện nghiêm túc các phương pháp trên.
3.2.7. Đào tạo, b i dưỡng nâng cao n ng lực thực hiện chính sách
công cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác thực hiện chính
sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam
Cần khách quan đánh giá toàn diện về thực trạng năng lực thực
hiện của đội ngũ cán bộ, viên chức được giao trách nhiệm thực hiện
22



chính sách. Từ đó, phân tích những mặt mạnh, điểm yếu và đánh giá
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi chính sách và có
các hình thức,biện pháp đào tạo hiệu quả, phù hợp.
Cần tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi kinh nghiệm về thực
hiện chính sách đãi ngộ cán KHXH tại Viện để đội ngũ cán bộ, viên
chức làm công tác thực thi chính sách này để có thể trao đổi kinh
nghiệm, học hỏi trong việc tổ chức thực hiện chính sách.
Cần khuyến khích cán bộ KHXH ra nước ngoài học tập, nghiên
cứu, bồi dưỡng nâng cao và khi trở về cơ quan, đơn vị cũ được quan
tâm, bố trí vào các vị trí phù hợp với năng lực, sở trường và trình độ
đào tạo.
3.3. Các kiến nghị về hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách và các
kiến nghị về hoàn thiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học xã hội
từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
3.3.1. Các kiến nghị về hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách đãi
ngộ cán bộ khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam
Đề cao trách nhiệm của các cơ quan có trách nhiệm thực thi chính
sách và đội ngũ cán bộ làm công tác thực thi chính sách trong xây dựng
kế hoạch và đôn đốc thực hiện chính sách; nâng cao năng lực thực thi
chính sách cho cán bộ, viên chức có trách nhiệm thực thi chính sách.
3.3.2. Các kiến nghị về hoàn thiện chính sách đãi ngộ cán bộ khoa
học xã hội từ thực tiễn Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần: tiến hành sơ kết việc thực hiện
chính sách đãi ngộ cán bộ KHXH để rà soát, đánh giá về chính sách và
thực hiện chính sách tại Viện để các đơn vị, các viện thành viên có
những đánh giá, rút kinh nghiệm và có những đề xuất ý kiến kịp thời
với Đảng và Chính phủ để góp phần hoàn thiện chính sách.
23



×