VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐÀM QUÂN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐÀM QUÂN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành
Mã số
: Chính sách công
: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Hà Nội, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành
Tài nguyên và Môi trường ở nước ta hiện nay” của luận văn này là kết quả
của sự cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo của bản thân tôi. Tôi xin cam
đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Học viên
ĐÀM QUÂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG ......................................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 7
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển cán bộ
công chức ngành Tài nguyên và Môi trường ................................................. 10
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng và mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện chính
sách phát triển công chức ngành Tài nguyên và Môi trường ........................ 13
1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách ................................................ 15
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách ....................... 22
1.6. Các yêu cầu và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ................... 25
1.7. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách ………………………………...27
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG..... 29
2.1. Khái quát đặc điểm tổ chức và hoạt động của ngành Tài nguyên và
Môi trường ...................................................................................................... 29
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách ................................................... 34
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách ................................................... 45
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ............................................ 59
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ........................ 59
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách .......................... 63
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BVMT
Bảo vệ môi trường
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
KTTV&BĐKH
Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
QLĐĐ
Quản lý đất đai
UBND
Ủy ban nhân dân
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Tổ chức bộ máy ngành Tài nguyên và Môi trường hiện nay
Bảng 2.2
Cơ cấu công chức ngành Tài nguyên và Môi trường năm
2015
Bảng 2.3
Thống kê trình độ cán bộ, công chức ngành Tài nguyên và
Môi trường năm 2015
Bảng 2.4
Tỉ lệ về giới tính ngành Tài nguyên và Môi trường năm
2015
Bảng 2.5
Thống kê độ tuổi cán bộ, công chức ngành Tài nguyên và
Môi trường năm 2015
Bảng 2.6
Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện
Bảng 2.7
Kết quả thực hiện công tác cán bộ tại địa phương giai
đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.8
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở địa
phương giai đoạn 2012 – 2015.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình bảo vệ xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn nhằm phát
triển kinh tế xã hội hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Nghị quyết lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã
nhấn mạnh: “Tình hình và nhiệm vụ mới đặt ra rất nhiều yêu cầu cho công tác
cán bộ. Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ,
chú trọng đội ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt. Sớm xây
dựng chiến lược cán bộ của thời kỳ mới”. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán
bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không
quan liêu, tham nhũng, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ trọng
tâm: “Một là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện tự diễn biến, tự
chuyển hoá trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ
cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ. Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu...”. Ngoài ra, văn kiện cũng đã nêu rất rõ về vai trò vấn đề tài
nguyên và môi trường là vấn đề quốc gia có vị trí hết sức quan trọng.
Trên tinh thần đó thời gian qua, tổ chức bộ máy của ngành Tài nguyên
và Môi trường (TN&MT) đã liên tục tăng cường củng cố, kiện toàn, đổi mới
và hoàn thiện đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên để đáp ứng được các yêu cầu của sự
1
nghiệp đổi mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) hội nhập quốc tế của đất nước ngành TN&MT cần tích cực tăng cường
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có hiệu quả, có chất lượng hơn nữa.
Chính từ thực trạng trên, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu thực hiện
các định hướng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ ngành TN&MT để thực
hiện mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH hội nhập quốc tế, đây cũng chính là lý
do tác giả lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành Tài nguyên và Môi trường ở nước ta hiện nay" làm luận văn
tốt nghiệp khóa học Thạc sĩ Chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức là một trong
những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Vì thế, trong nhiều năm qua vấn đề phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức cũng đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm và cũng đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về công tác phát triển
cán bộ, công chức, viên chức, nguồn nhân lực chuất lượng cao... Có thể nêu
ra một số công trình tiêu biểu như sau:
- Đề án: “Đào tạo và phát triển nhân lực ngành Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020” đào tạo và phát
triển nhân lực ngành TN&MT nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực đủ về số
lượng, bảo đảm về chất lượng; có phẩm chất, năng lực phục vụ sự nghiệp phát
triển ngành, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước.
- Đề tài "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công vụ, đội ngũ công chức ngành TN&MT.
2
- Đề án “ Đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học và
công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2016 – 2020” đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ, cán bộ chuyên gia, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các lĩnh vực quản lý thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Hoàng Mạnh
Dũng: “Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự theo vị trí việc làm trong các đơn vị sự
nghiệp công lập từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” đã có
những đánh giá về hệ thống đào tạo, bồi dưỡng viên chức hiện nay đưa ra được
những điểm mới gắn với vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các nghiên cứu, tác phẩm và bài viết khoa học nêu trên cơ bản cũng
đã đề cập tới thực trạng công tác đào tạo, quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng và
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có một nghiên cứu khoa học nào về thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức trong ngành TN&MT. Vì vậy, việc nghiên cứu về thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức, trong ngành TN&MT là rất cần
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá tình hình thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT, luận văn đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức ngành TN&MT, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có 3 nhiệm
vụ chính:
3
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển cán bộ,
công chức ngành TN&MT.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung vào thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức của ngành TN&MT.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT, bao gồm ở
trung ương là Bộ TN&MT, ở địa phương là các Sở TN&MT, Phòng
TN&MT và công chức địa chính TN&MT tại UBND xã
- Luận văn tập trung đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức ngành TN&MT giai đoạn 2010-2015 và đề xuất quan
điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức ngành TN&MT giai đoạn 2016 -2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận hệ thống, đa ngành, liên ngành về
khoa học xã hội, nhất là tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình
chính sách từ hoạch định đến thực hiện và đánh giá chính sách công có sự
tham gia của các chủ thể chính sách.
4
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích, thống kê: Phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định
của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình
nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể,
tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện, quy
hoạch phát triển cán bộ, công chức.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thông qua các văn bản kiểm tra,
các báo cáo sơ kết, tổng kết từ các đơn vị, tổ chức để điều tra khảo sát các
vấn đề cần quan tâm.
- Phương pháp tổng hợp: Dựa trên việc tổng hợp các báo cáo nội
dung công việc và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm cơ sở lý
luận và thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề trong tổ chức thực
thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT ở nước ta hiện
nay.
Ý nghĩa thực tiễn:
Qua nghiên cứu chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành
TN&MT ở nước ta hiện nay, luận văn chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong
công tác quy hoạch, phát triển cán bộ, công chức của ngành. Đồng thời kết
quả nghiên cứu giúp cho Lãnh đạo Bộ TN&MT, các bộ phận liên quan có cơ
sở thực tiễn để điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức trong lĩnh vực TN&MT được hiệu quả hơn.
5
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng biểu, biểu
đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục 3 chương sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành Tài nguyên và Môi trường ở nước ta hiện nay.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường ở nước ta
hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chính sách và thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
1.1.1. Khái niệm chính sách
Chính sách là những hành động của nhà nước đưa ra để giải quyết một
vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Tùy theo cách tiếp cận
khác nhau mà có thể có các định nghĩa khác nhau về chính sách.
PGS.TS Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam) đã đưa ra
một quan niệm tổng quát về chính sách công: “Chính sách công là một tập
hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa
chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề
xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [31. Tr. 12].
Ở nước ta hiện nay, chính sách công là công cụ quan trọng của quản
lý nhà nước, được Nhà nước sử dụng để điều hành kinh tế - xã hội. Chính
sách công là tập hợp các quyết định mang tính chính trị của Đảng cầm quyền
nhằm vạch ra những đường lối, chủ trương hành động ứng xử cơ bản của
chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống xã hội để
thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ: Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 22/2008/QH12 ngày
13/11/2008 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
7
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức: Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008: Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật. Luật cán bộ, công chức là cơ sở pháp lý cơ bản để phân định rõ
cán bộ và công chức, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xây dựng các chính sách đối với CBCC một cách phù hợp, phát huy
được vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC Việt Nam trong hệ thống chính
trị
1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Từ khái niệm cán bộ, công chức thì: Công chức ngành TN&MT là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
8
danh trong các đơn vị thuộc lĩnh vực TN&MT, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cán bộ công chức ngành TN&MT mang các đặc trưng:
- Công chức ngành TN&MT là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch công chức.
- Làm việc trong các cơ quan nhà nước thuộc ngành TN&MT: Bộ
TN&MT, Sở TN&MT; Phòng TN&MT; các đơn vị chuyên môn thuộc
ngành TN&MT.
- Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Công chức ngành TN&MT được tuyển dụng thông qua hình thức thi
tuyển hoặc xét tuyển. Công chức trong hoạt động công vụ phải thực hiện
nhiệm vụ hoặc công việc được giao đảm bảo thời gian và chất lượng, phối
hợp tốt với đồng nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chấp hành
sự phân công công tác của người có thẩm quyền; thường xuyên nghiên cứu
học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn.
1.1.4. Khái niệm chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành Tài
nguyên và Môi trường
Trong 5 năm gần đây, nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm
phát triển cán bộ công chức ngành TN&MT, như các chính sách tuyển dụng,
nâng cao số lượng công chức, chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn. Vậy, chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành
TN&MT có thể được hiểu là tập hợp các quyết định có liên quan của ngành
TN&MT nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực
hiện giải quyết các vấn đề phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT theo
mục tiêu xác định. Chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT
bao gồm chính sách tuyển dụng, sử dụng, chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
chính sách tiền lương…
9
1.1.5 Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
ngành Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể chính sách thành hiện thực. Đây là khâu, là bước đặc biệt quan trọng
trong chu trình chính sách. Nó có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách, đưa
chính sách vào cuộc sống. Chất lượng hiệu quả thực hiện chính sách phụ
thuộc phần nhiều vào năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ công
chức thực thi chính sách. Từ khái niệm về thực hiện chính sách công ta có
thể rút ra thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT
là toàn bộ các quá trình, tổ chức, thực hiện đưa chính sách phát triển cán bộ,
công chức ngành TN&MT vào hoạt động, nhằm phát triển cán bộ, công chức
của ngành TN&MT.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển cán bộ
công chức ngành Tài nguyên và Môi trường ở nước ta hiện nay
1.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển cán bộ, công chức ngành Tài
nguyên và môi trường
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm và chú trọng đến công tác
cán bộ, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, công tác
cán bộ càng được chú trọng. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị
quyết, văn bản quy phạm pháp luật quy định về cán bộ như: Nghị quyết hội
nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về xây dựng hoàn
thiện chế độ công vụ và quy chế công chức, phát hiện bồi dưỡng đào tạo đội
ngũ cán bộ công chức; Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) về chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đã chỉ rõ: “Cán bộ có ý
nghĩa quan trọng đến vận mệnh của Đảng, của đất nước, là nhân tố quyết
10
định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng”
Trên tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và để đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước ngành TN&MT đã đẩy mạnh xây dựng
và thực hiện nhiều chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của
ngành như: Các chính sách về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức;
chính sách quy hoạch bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, chính sách
đào tạo, chính sách tiền lương, đặc biệt là Quyết định số 2476/QĐ-BTNMT
ngày 30/12/2011 “Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2010-2020”
Do vậy trong những năm qua hệ thống tổ chức bộ máy của ngành
TN&MT liên tục được kiện toàn, đổi mới, tăng cường và đang trong quá
trình tiếp tục được hoàn thiện, được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến
cơ sở. Qua hơn 10 năm hoạt động, đặc biệt từ khi Bộ tăng cường thực thi các
chính sách về bồi dưỡng phát triển cán bộ, công chức thì tổ chức bộ máy
ngành TN&MT đã đạt được nhiều thành tựu: Chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức từng bước được nâng cao do có điều kiện tập trung hơn vào
chuyên môn; đội ngũ công chức, viên chức từng bước được chuẩn hóa,
chuyên nghiệp hóa. Điều này đã đóng góp một phần không nhỏ vào công
cuộc đổi mới phát triển đất nước.
1.2.2. Một số chính sách của Nhà nước về cán bộ và phát triển cán bộ,
công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội khóa 12
thông qua ngày 13/11/2008 quy định về cán bộ, công chức, về tuyển dụng,
sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, quy định nghĩa vụ, quyền của cán bộ,
công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Áp dụng đối với tất cả
11
cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị Việt Nam, bao gồm cả cán bộ,
công chức ngành TN&MT cũng thuộc đối tượng của Luật này.
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông
qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 quy định chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động.
Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 được Quốc hội khóa 11
thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội thông qua
ngày 16/11/2013 có hiệu lực từ ngày 01/6/2014. Luật quy định về thi đua,
khen thưởng, quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu
chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng.
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về phê duyệt Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”.
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Các nghị định này quy định về
chế độ tiền lương gồm: mức lương tối thiểu chung; các bảng lương; các chế
độ phụ cấp lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí
để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán
12
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của
nhà nước.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về Đào
tạo, bồi dưỡng công chức. Nghị định quy định về chế độ, nội dung, chương
trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 hướng dẫn thực hiện
một số điều của nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng và mục tiêu, yêu cầu thực hiện chính sách
phát triển công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Thứ nhất, việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành
TN&MT có vai trò chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành
hiện thực hay cụ thể hơn là đưa chính sách vào đời sống xã hội. Trên thực tế
ta thấy nếu các chính sách chỉ xây dựng trên văn bản lý thuyết, không được
đưa vào thực hiện thì chính sách sẽ là vô nghĩa, không có giá trị thực tiễn.
Thứ hai, khi chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT
được thực hiện tốt nó có thể sẽ tạo ra động lực tích cực đối với đội ngũ cán
bộ, công chức trong ngành như: làm việc hiệu quả hơn; tích cực gắn bó cống
hiến với cơ quan hơn.
Thứ ba, thông qua việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành TN&MT, các nhà hoạch định chính sách một mặt có thể tạo ra
điều kiện thuận lợi trong công tác cho đội ngũ cán bộ, mặt khác cũng có thể
đáp ứng một phần nhu cầu cuộc sống cho các đối tượng thụ hưởng chính
sách.
13
Thứ tư, việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành
TN&MT còn rất quan trọng đối với việc phân tích và đánh giá chính sách.
Việc phân tích và đánh giá chính sách chỉ đầy đủ và có tính thuyết phục sau
khi thực hiện chính sách này trên thực tế.
1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành Tài nguyên và Môi trường
- Mục tiêu tổng quát: Phát triển đội ngũ ngành TN&MT nhằm đáp ứng
yêu cầu về nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, cơ cấu ngành
nghề hợp lý; có phẩm chất, năng lực phục vụ sự nghiệp phát triển ngành,
thúc đẩy quá trình CNH, HĐH hội nhập quốc tế và bảo đảm sự phát triển
bền vững của đất nước.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phát triển đồng bộ đội ngũ cán bộ, công chức, đủ mạnh trên nhiều
lĩnh vực của ngành TN&MT
+ Tạo cơ sở pháp lý có giá trị cao nhằm xây dựng và quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và chuyên môn,
phát huy tính năng động, sáng tạo và tài năng của đội ngũ cán bộ đáp ứng
các yêu cầu ngày càng cao thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
+ Tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, khuyến khích cán bộ,
công chức trong ngành không ngừng học tập sáng tạo, thi đua, phấn đấu,
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn trong công tác.
+ Tạo điều kiện tốt nhất đáp ứng một phần các nhu cầu vật chất của
cán bộ, công chức trong ngành TN&MT, đảm bảo cho cán bộ, công chức
cảm thấy hài lòng trong công việc cũng như trong cuộc sống, tạo động lực
thúc đẩy cán bộ, công chức nâng cao tinh thần cống hiến hết mình với nhiệm
vụ được giao.
14
- Yêu cầu của chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT
nước ta hiện nay:
+ Chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT phải tạo
động lực cho cán bộ, công chức trong ngành. Tạo ra được đội ngũ cán bộ,
công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất đạo đức
tốt, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
+ Chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT phải luôn
đảm bảo được sự hài hòa giữa các nhóm lợi ích; lợi ích cá nhân và lợi ích
tập thể trong chính sách và thực hiện chính sách.
+ Đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức có điều kiện tốt nhất trong
công tác và trong cuộc sống.
1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển công chức ngành
Tài nguyên và Môi trường
Tổ chức thực thi chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để
duy trì sự tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu
quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách theo đuổi.
Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
ngành TN&MT bao gồm các bước sau: Xây dựng các bước thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT; Phổ biến, tuyên truyền
chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT; phân công phối hợp
thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT; duy trì
chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT; điều chỉnh chính
sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT; tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành TN&MT.
15
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức ngành TN&MT, đây là bước cần thiết và đặc biệt quan trọng vì tổ
chức thực thi chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT là quá
trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài. Để thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức ngành TN&MT, các cơ quan triển khai thực thi
chính sách từ Trung ương (Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Cục Quản lý tài
nguyên nước, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Cục Viễn thám
quốc gia, Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học và Công nghệ …) đến địa phương (Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chi cục BVMT, Chi cục Biển và Hải đảo, Chi
cục QLĐĐ, Phòng Tài nguyên và Môi trường…) đều phải xây dựng kế hoạch,
chương trình thực hiện chính sách, trong đó cần xác định rõ các các nội
dung: Kế hoạch tổ chức điều hành (dự kiến về hệ thống các cơ quan, đơn vị
chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp triển khai thực hiện chính sách, dự
kiến về trách nhiệm của cán bộ quản lý, cơ chế tác động giữa các cấp thực
thi); kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực (kiến trúc, tài chính, trang thiết bị
kỹ thuật…) phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành TN&MT; các kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện và kiểm
tra đôn đốc thực thi chính sách trong đó xây dựng thời gian thực hiện chính
sách, thời gian thực hiện các bước, các mục tiêu, dự kiến tiến độ, kiểm tra
công tác thực hiện theo tiến độ. Bên cạnh đó, cùng với xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách, phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực
hiện chính sách. Khi các kế hoạch triển khai được xây dựng cụ thể và chính
16
xác thì quá trình thực thi chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành
TN&MT sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành TN&MT là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với
các cơ quan đơn vị trong ngành TN&MT, phổ biến tuyên truyền giúp cho
các đối tượng tham gia thực thi chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của
chính sách để việc tự giác của các cán bộ, công chức ngành TN&MT được
nêu cao trong suốt quá trình thực thi chính sách. Tuyên truyền chính sách
được thể hiện qua việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách. Lựa
chọn các kỹ năng, giải pháp, hình thức quán triệt phổ biến, tuyên truyền
chính sách phù hợp với từng loại đối tượng cán bộ, công chức của ngành
TN&MT như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các
nội dung của chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính
sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tin đại
chúng, cán bộ làm công tác tuyên truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn phổ
biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan hữu quan để họ tự
nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách. Ngoài ra, có thể đăng
tải, tuyên truyền trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử để các cán bộ,
công chức ngành TN&MT biết để thực hiện. Trong xây dựng các văn bản
hướng dẫn cụ thể thực hiện chính sách cũng như các văn bản phổ biến,
hướng dẫn phải đảm bảo chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. Tuyệt đối
không được bổ sung các quy định mang tính chất thủ tục rườm rà, khó thực
hiện và làm sai lệch chính sách. Công tác phổ biến tuyên truyền là một việc
cũng khá phức tạp, cũng đòi hỏi các yêu cầu về cán bộ, công chức thực hiện
việc tuyên truyền phải am hiểu về chính sách phát triển cán bộ, công chức
17
ngành TN&MT, phải nắm thật rõ các mục tiêu, nội dung và các yêu cầu của
chính sách. Khi các yêu cầu việc phổ biến tuyên truyền được đáp ứng và
triển khai tốt thì hiệu quả của công tác thực thi chính sách phát triển cân bộ,
công chức ngành TN&MT sẽ rất cao.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
ngành TN&MT là việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ
trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá
trình thực hiện chính sách trong ngành TN&MT. Thông qua việc phân công,
phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được
nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành
TN&MT có hiệu quả cần phải có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, các cấp các ngành liên quan nói chung và ngành TN&MT nói
riêng. Chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT được thực thi
trên phạm vi rất rộng vì thế số lượng các đối tượng, cá nhân và tổ chức tham
gia thực thi chính sách là rất lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực
hiện mục tiêu của chính sách công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp
theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có
hiệu quả phải tiến hành phân công phối hợp một cách hợp lý giữa các cơ
quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia
thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính
sách. Thường thì phân công rõ cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực
hiện cụ thể. Mặt khác việc phân công nhiệm vụ cần đặc biệt chú ý đến khả
năng, trình độ năng lực chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân,
18
hạn chế tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm. Chúng
đều là các yếu tố hết sức quan trọng góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách.
1.4.4. Duy trì chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành Tài nguyên
và Môi trường
Duy trì chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT là làm
cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế.
Muốn cho chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT được duy
trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của người tổ chức, người
thực thi và môi trường tồn tại. Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cần tham mưu, đề xuất các giải pháp,
các biện pháp bảo đảm cho chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác
dụng trong môi trường thực tế. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những
khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công
chức thực thi chính sách phải có năng lực hay kiến thức sử dụng hệ thống
công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực
thi chính sách. Đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với
hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích các đối
tượng thực thi chính sách, các cơ quan có thể kết hợp sử dụng biện pháp
hành chính để duy trì chính sách.
Năng lực tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp duy trì bảo đảm
cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng là vô cùng quan trọng trong thực
hiện chính sách. Để có năng lực, khả năng sử dụng các công cụ quản lý
trong tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp, duy trì bảo đảm sự tồn tại
và phát huy tác dụng bền vững của chính sách đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công
chức thực thi chính sách phải am hiểu, nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm
vụ, yêu cầu, đối tượng, công cụ thực hiện chính sách.
19
1.4.5. Điều chỉnh chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành Tài
nguyên và Môi trường
Điều chỉnh chính sách phát triển cán bộ, công chức ngành TN&MT là
để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Việc điều
chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách là để chính sách được thực
hiện có hiệu quả nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Trong quá
trình thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi,
do chính sách còn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần
phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp
với tình hình thực tế. Thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ
quan, tổ chức ban hành chính sách tuy nhiên trên thực tế việc điều chỉnh các
biện pháp, các cơ chế chính sách có thể linh hoạt trong việc thực thi chính
sách.
Ngoài ra, đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách thì
cũng cần đáp ứng một số yêu cầu: cần phải có năng lực hay kiến thức, kỹ
năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế để chính sách thực hiện có
hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đã đề ra; các cán bộ, công chức
ngành TN&MT phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ thực hiện
chính sách; phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của
chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách; phải đề
cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách;
tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức ngành TN&MT là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức
có thẩm quyền trong hệ thống ngành TN&MT thực hiện thông qua các công
20