VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT ANH
THẨM QUYỀN THU NGÂN SÁCH THEO LUẬT
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015 TỪ THỰC TIỄN
TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã sô
: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh
HÀ NỘI: 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản
thân tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Đức Minh.
Các trích dẫn, số liệu trung thực, chính xác, từ các nguồn thông tin hợp
pháp, đảm bảo tính khách quan, khoa học./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Việt Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM QUYỀN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................................... 6
1.1. Khái niệm thẩm quyền thu ngân sách nhà nước.........................................6
1.2. Chủ thể thu ngân sách nhà nước.............................................................. 14
1.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước............................................................18
1.4. Các nguyên tắc thu ngân sách nhà nước.................................................. 25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
THẨM QUYỀN THU NGÂN SÁCH Ở TỈNH NINH BÌNH.........................31
2.1. Thực trạng quy định và thực tiễn thực hiện thẩm quyền thu ngân sách nhà
nước.................................................................................................................31
2.2. Thực trạng thực hiện thẩm quyền thu ngân sách tại tỉnh Ninh Bình 06
tháng đầu năm 2017 theo Luật ngân sách Nhà nước 2015..............................48
2.3. Đánh giá, nhận xét về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm
quyền thu ngân sách tại tỉnh Ninh Bình..........................................................50
Chương 3: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THẨM QUYỀN THU NGÂN SÁCH THEO
LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015 QUA THỰC TIỄN TỈNH NÌNH
BÌNH...............................................................................................................54
3.1. Mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện pháp luật thẩm quyền thu ngân sách theo
Luật Ngân sách nhà nước 2015.......................................................................54
3.2. Quan điểm trong việc hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền thu ngân sách
nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015....................................... 56
3.3. Định hướng trong việc hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền thu ngân sách
nhà nước theo luật ngân sách 2015................................................................. 58
3.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền thu ngân sách theo Luật
ngân sách nhà nước 2015................................................................................59
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thẩm quyền thu ngân
sách theo Luật ngân sách nhà nước năm 2015................................................63
KẾT LUẬN.....................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NSTW
: Ngân sách Trung ương
NSĐP
: Ngân sách địa phương
HĐND
: Hội đồng nhân dân
NSNN
: Ngân sách nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Chi tiết các khoản thu ngân sách cấp tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2013-2016................................................................................... 34
Bảng 2.2:
Thống kê thu ngân sách tỉnh Ninh Bình được hưởng phân cấp
giai đoạn 2013-2016....................................................................34
Bảng 2.3:
Chi tiết các khoản thu ngân sách cấp tỉnh Ninh Bình được hưởng
phân cấp từ thuế tài nguyên và thuế môn bài giai đoạn 2013-2016 ..
37
Bảng 2.4:
Chi tiết các khoản thu ngân sách tỉnh Ninh Bình được hưởng từ
khoản phí, lệ phí, thu hồi vốn theo phân cấp giai đoạn 2013-2016 ...
39 Bảng 2.5:
Thống kê khoản thu ngân sách Ninh Bình được hưởng theo
tỷ lệ
% giai đoạn 2013-2016...............................................................41
Bảng 2.6:
Các khoản thu ngân sách Ninh Bình theo từng sắc thuế được
hưởng theo tỷ lệ % giai đoạn 2013-2016....................................42
Bảng 2.7:
Chi tiết các khoản thu từ Thuế thực tế được phân chia tỷ lệ % giữa
ng ngân sách Ninh Bình được hưởng giai đoạn 2013-2016...........44
Bảng 2.8:
Các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2016...........................................46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là công cụ tài
chính để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Nhằm quản lý, củng
cố kỷ luật tài chính, sử dụng hiệu quả ngân sách, Nhà nước đã nghiên cứu xây
dựng và ban hành Luật ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội khóa XI, thông
qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm 2004. Sau hơn 10 năm tổ
chức thực hiện, ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã
thông qua Luật ngân sách nhà nước (thay thế Luật ngân sách nhà nước năm
2002). Chủ tịch nước ký Lệnh số 13/2015/L-CTN ngày 09/7/2015 công bố
Luật ngân sách nước. Luật có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.
Sau 10 năm thực hiện, Luật ngân sách nhà nước đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, tăng
tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ổn
định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của ngân sách nhà
nước cũng như cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước cũng còn bộc lộ
một số hạn chế như: Hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước chưa cao; Việc
quản lý các khoản phí, lệ phí còn chưa thống nhất, cơ chế hoạt động và quan
hệ với ngân sách nhà nước chưa bảo đảm theo nguyên tắc thống nhất; Nguyên
tắc về số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương chưa được quy định đầy đủ; Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi chưa quy định cụ; Căn cứ xây dựng dự toán ngân sách
6
nhà nước hàng năm còn chưa đầy đủ, chưa gắn kết chặt chẽ giữa dự toán ngân
sách hàng năm với kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách
nhà nước 3 năm….
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, được tái lập
sau khi tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh, theo Nghị quyết của Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam, khoá VIII, kỳ họp thứ 10 ngày 26/12/1991. Trong
những năm vừa qua bên cạnh các mặt tích cực đổi mới, phân cấp quản lý ngân
sách Nhà nước tại tỉnh Ninh Bình đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên, việc thực thi phân cấp nguồn thu trên thực tế còn nhiều vướng mắc,
hạn chế, đang bộc lộ một số vấn đề cần được xem xét và đổi mới phù hợp với
tình hình thực tế cũng như các quy định theo Luật ngân sách 2015. Mặc dù
địa phương được trao quyền quản lý ngân sách nhiều hơn, song hầu hết các
địa phương vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào các quyết định từ Trung ương,
việc thực hiện phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương còn chưa hợp
lý, phân cấp cho ngân sách cấp dưới phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của
chính quyền cấp tỉnh. Thực trạng cơ chế phân cấp nguồn thu chưa tạo thế chủ
động, chưa đảm bảo tính độc lập của ngân sách các cấp, chưa mở rộng quyền
tự chủ để mỗi cấp chính quyền, cấp ngân sách chủ động trong việc khai thác
các nguồn thu tại chỗ và chủ động bố trí chi tiêu hợp lý.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Thẩm quyền thu ngân sách theo Luật ngân sách nhà nước 2015 từ thực
tiễn tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để xây dựng được một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh về thẩm quyền thu
ngân sách, điều cần thiết là phải chỉ ra được những vướng mắc, những điểm
không phù hợp với thực tế và bổ sung những quy định mới hợp lý. Cùng với
việc đang thực hiện Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002, và thời gian tới thực hiện theo Luật ngân sách Nhà nước 2015,
các quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này cũng đã được xây dựng và
bổ sung kịp thời đáp ứng nhu cầu của hoạt động thực tiễn phát sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở pháp luật quy định Luật ngân sách nhà nước 2002, đồng
thời nghiên cứu Luật ngân sách 2015 phân tích, đánh giá các quy định về
thẩm quyền thu ngân sách; thực tiễn việc thực hiện pháp luật về thẩm quyền
thu ngân sách tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua. Từ đó xây dựng phương
hướng, đề xuất những quan điểm, mục tiêu và giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện thẩm quyền thu ngân sách khi thực hiện Luật ngân sách 2015.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, về mặt lý luận: phân tích, hệ thống hoá cơ sở lí luận liên quan
đến đề tài như: Khái niệm, đặc điểm thẩm quyền thu ngân sách địa phương;
khái niệm thẩm quyền thu ngân sách trung ương, thẩm quyền thu ngân sách
địa phương; bản chất của phân chia thẩm quyền thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương; Phân tích những đối tượng thuộc thẩm quyền
thu (các khoản thu ngân sách) ngân sách địa phương; Các lý thuyết về phân
định, phân chia thẩm quyền thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương; Phân tích lý do tại sao phân cấp thẩm quyền thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương và vai trò, ý nghĩa của việc phân cấp; Xác định
xem ngân sách địa phương có vai trò, ý nghĩa gì trong mối quan hệ với ngân
sách trung ương; Phân tích các yếu tố tác động, chi phối đến pháp luật về
thẩm quyền thu ngân sách địa phương.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn thực hiện
pháp luật nhà nước và các quy định thẩm quyền thu ngân sách tỉnh Ninh
Bình. Việc phân tích này nhằm tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của cơ chế và hệ thống phân chia thẩm quyền thu ngân sách địa phương.
Ba là, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, định hướng, giải pháp đổi mới
phân chia thẩm quyền thu ngân sách địa phương.
4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
2015; thẩm quyền thu ngân sách địa phương (thực tiễn thực hiện tại tỉnh Ninh
Bình).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Do giới hạn về trình độ và thời gian nên đề tài chỉ tập trung vào
nghiên cứu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thu và
quản lý các nguồn thu; phân chia nguồn thu (thực tiễn thực hiện tỉnh Ninh
Bình).
- Về không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng pháp luật quản lý thẩm quyền thu
ngân sách địa phương giai đoạn 2013- 2016 và đề ra giải pháp, phương hướng
khi thực hiện Luật ngân sách 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác - Lênin , quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp, đối chiếu, so sánh thực tiễn với lý luận
và dự báo để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khi thực hiện Luật ngân
sách 2015.
- Ngoài ra luận văn có kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu của các chuyên
gia và luận án, luận văn đi trước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến nội
hàm các khái niệm xung quanh đề tài như: ngân sách nhà nước; thẩm quyền
thu ngân sách.
Luận văn đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong pháp luật về thẩm quyền thu ngân sách của tỉnh
Ninh Bình;
Luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm pháp huy tính tích cực
và hạn chế, tồn tại bất cập phân chia nguồn thu ngân sách tỉnh Ninh Bình, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ cung cấp số liệu, dữ liệu, tài liệu giúp cán bộ lãnh đạo và
cán bộ, công chức làm công tác quản lý Tài chính của tỉnh Ninh Bình trong
việc hoạch định cơ chế, chính sách và triển khai các nội dung về thực thi Luật
ngân sách 2015.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thẩm quyền thu ngân sách
nhà nước;
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền thu
ngân sách ở tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện
pháp luật về thẩm quyền thu ngấn sách theo Luật ngân sách 2015 qua thực tiễn
ở tỉnh Ninh Bình .
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM QUYỀN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm thẩm quyền thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
- Về góc độ hành chính: “Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình
thức giá trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ
ngân sách nhà nước”.
- Về góc độ pháp luật: “Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền
lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước”.
- Về phương diện tài chính: “Thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản
tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà
nước”.
Khi nhà nước ra đời để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà
nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng
góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thu ngân sách Nhà nước bao
gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu
cầu chi tiêu của nhà nước.
Về mặt bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ
kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động
các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu ngân sách nhà nước chỉ
bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
* Khái niệm thẩm quyền thu ngân sách nhà nước: là tổng hợp các qui
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tạo lập quỹ
ngân sách nhà nước.
Thẩm quyền quyết định ngân sách Nhà nước, ở hầu hết các nước là
thuộc về các cơ quan đại diện (Nghị viện). Ở Việt Nam, Quốc Hội cũng là cơ
quan có thẩm quyền thông qua và phê chuẩn ngân sách. Quốc Hội thảo luận
và quyết định về tổng mức, cơ cấu và phân bổ ngân sách trung ương. Mọi
hoạt động thu ngân sách đều được tiến hành trên cơ sở pháp luật do Nhà nước
ban hành. Thẩm quyền tổ chức thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan
thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước.
Quốc hội ban hành và bổ sung sửa đổi các luật thuế; Ủy ban Thường vụ
quốc hội ban hành một số loại thuế do Quốc hội giao và ban hành danh mục ,
mức thu phí, lệ phí. Hội đồng nhân dân các tỉnh được quyết định thu một số
loại phí, lệ phí trong danh mục mà Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phân cấp
Theo Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định việc phân định thẩm
quyền nguồn thu ngân sách nhà nước giữa chính quyền trung ương và chính
quyền địa phương do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, còn giữa các
cấp chính quyền trong nội bộ địa phương thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
Phân định thẩm quyền thu ngân sách nhà nước nhằm xác định quyền hạn
và lợi ích của các cấp chính quyền ở trung ương và địa phương được thu
những nguồn thu nào. Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước làm tăng tính
chủ động, tích cực của chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương (đặc
biệt là hội đồng nhân dân cấp tỉnh) khi được phân cấp nguồn thu sẽ căn cứ vào
tình hình thực tế mỗi địa phương để có những quyết định cụ thể, đảm bảo sự
phù hợp với điều kiện của từng địa phương giúp chính quyền địa phương phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn thu,
chủ động cân đối ngân sách, không phụ thuộc vào ngân sách cấp trên.
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
- Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể
trong xã hội.
- Cơ cấu các khoản thu ngân sách nhà nước là gắn liền với chức năng, nhiệm
vụ và quyền lực chính trị của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và các phạm
trù chính trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức, phạm vi,
mức độ hoạt động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện hệ
thống thu ngân sách nhà nước.
1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
- Thu Thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy
định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,
thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể
nhân trong phân phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân
phối tài chính
- Phí và lệ phí: là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá,
nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà
nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính
pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một
phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình.
Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ
hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. Thẩm quyền quy định về
phí và lệ phí là thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng tiền phí và lệ phí. Phân cấp thẩm quyền quy định phí và lệ phí được dựa
vào tính chất và phạm vi ảnh hưởng của từng loại phí, lệ phí. Chính phủ quy
định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính
sách kinh tế- xã hội của nhà nước. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định đối với một số loại phí gắn liền với quản lý đất
đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước của
chính quyền địa phương.
- Thu từ các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh của nhà nước bao gồm:
Thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở
hữu nhà nước; Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước; Thu hồi tiền cho
vay của nhà nước.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt
động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoản thu
này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại,
vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ
bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở
hữu nhà nước. Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: đất
chuyên dùng, đất rừng, mặt nước; bán tài nguyên, khoáng sản; …Thu về bán
tài sản thuộc sở hữu nhà nước nhưng không thuộc tài nguyên.
- Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản: Các khoản thu này cũng là một phần
thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định...
- Các khoản thu khác: Thu từ hợp tác lao động với nước ngoài; Các khoản thu
khác như: bán tài sản không có người thừa nhận, các khoản viện trợ không
hoàn lại, biếu, tặng…
* Phân loại thu ngân sách nhà nước:
Xét theo tác dụng các khoản thu với quá trình cân đối ngân sách, thu
ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thu trong cân đối ngân sách nhà nước như: Thuế, phí, lệ phí, thu về nhà đất
thuộc sở hữu nhà đất thuộc sở hữu nhà nước, thu huy động quỹ dự trữ tài
chính, thu kết dư ngân sách năm trước, thu viện trợ không hoàn lại bán và cho
thuê tài sản của nhà nước…
- Thu để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, bao gồm:
+ Vay trong nước: Phát hành các công cụ nợ của Chính phủ
+ Vay ngoài nước: Thông qua các khoản viện trợ có hoàn lại.
* Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước:
Thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước không chỉ nhằm mục đích
duy nhất là để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà nó còn phải
chứa đựng các mục tiêu kinh tế - xã hội khác. Do đó việc thiết lập một hệ
thống thu ngân sách phải dựa trên các nguyên tắc định hướng nhất định.
Trong quá trình cải cách và hoàn thiện hệ thống thu ngân sách nhà nước ở
nước ta cần tôn trọng và chấp hành các nguyên tắc:
- Các nguyên tắc định hướng
+ Nguyên tắc thu thuế theo lợi ích: là cách thu thuế có phân biệt theo
mức độ sử dụng hàng hóa công cộng nhiều hay ít. Người sử dụng hàng hóa
công cộng nhiều hơn thì phải đóng thuế nhiều hơn. Thông thường, các sắc
thuế địa phương áp dụng nguyên tắc đánh thuế theo lợi ích.
+ Nguyên tắc thu theo khả năng: là cách thu có phân biệt theo khả năng
đối tượng nộp vào ngân sách (thuế). Người có thu nhập nhiều hơn sẽ phải
đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
- Các nguyên tắc thực hiện thực tế
+ Nguyên tắc ổn định và lâu dài: trong điều kiện hoạt động kinh tế bình
thường thì cần phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế không gây xáo trộn
trong hệ thống thuế, đồng thời tỷ lệ động viên của ngân sách nhà nước phải
được thích hợp đảm bảo khích thích nền kinh tế thị trường, nuôi dưỡng và
phát triển nguồn thu.
+ Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng: Thiết lập hệ thống thu ngân sách
(các khoản thuế) phải có quan điểm công bằng đối với mọi người, không phân
biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.
+ Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn;
+ Nguyên tắc đơn giản;
+ Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, thu nhập GDP bình quân đầu người: GDP bình quân đầu
người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến thu ngân sách của một quốc gia.
GDP (Gross Domestic Product) tức tổng sản phẩm quốc nội là giá
trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong
phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm). GDP phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế và phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Mức độ phát triển nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ luôn là nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mọi khâu
tài chính. GDP bình quân đầu người là một yếu tố khách quan quyết định mức
động viên của ngân sách nhà nước. Do đó, khi xác định mức độ động viên thu
nhập vào ngân sách nhà nước mà thoát ly chỉ tiêu này thì sẽ có những ảnh
hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế.
Thứ hai, tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế: Tỷ suất lợi nhuận bình quân
trong nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển nền kinh
tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận
bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu
nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy động cho ngân
sách nhà nước Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu ngân
sách nhà nước. Do vậy, khi xác định tỷ suất thu ngân sách cần căn cứ vào
tỷ
suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của
ngân sách nhà nước không gây khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động
kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ suất doanh lợi càng lớn (tức thu
ngân sách càng lớn hơn chi ngân sách) làm cho ngồn tài chính càng lớn, nâng
cao tỷ suất thu cho ngân sách nhà nước và ngược lại, khi kinh tế chậm phát
triển, tỷ suất doanh lợi thấp làm giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba, khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và
khoáng sản). Đây là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu ngân
sách nhà nước. Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên
(dầu mỏ và khoáng sản) là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân
sách nhà nước. Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào
phong phú thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to
lớn cho ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu tỷ trọng
xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thì
tỷ suất thu Ngân sách sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Với cùng một điều
kiện phát triển kinh tế, quốc gia nào có tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng
sản lớn thì tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước cũng lớn hơn.
Thứ tư, mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: Nhân tố tiếp
theo ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước là mức độ trang trải các khoản
chi phí của nhà nước. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô tổ chức của bộ máy nhà nước và hiệu
quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà nhà nước
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của nhà
nước. Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của nhà nước không
có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của nhà nước sẽ đòi hỏi tỷ suất
thu của ngân sách cũng tăng lên. Các nước đang phát triển thường rơi vào tình
trạng nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước vượt quá khả năng thu, nên các
Chính phủ thường phải vay nợ để bù đắp bội chi. Nợ công có phạm vi rộng
hơn nợ nước ngoài. Nó bao gồm nợ của chính phủ và toàn bộ nợ của doanh
nghiệp quốc doanh, gồm cả nợ nước ngoài lẫn nợ trong nước, cũng
như nợ của doanh nghiệp tư nhân mà nhà nước bảo lãnh. Việc bao gồm
nợ của doanh nghiệp quốc doanh vào nợ công là dựa trên tiêu chuẩn quốc
tế đã được chấp nhận rộng rãi với lý do là nhà nước không thể hay khó lòng
về mặt chính trị xóa trách nhiệm đối với nợ của các doanh nghiệp do chính
chính phủ dựng lên.
Thứ năm, tổ chức bộ máy thu - nộp: Nhân tố tiếp theo có tác động trực
tiếp đến thu ngân sách nhà nước là tổ chức bộ máy thu nộp. Tổ chức bộ máy
thu nộp có ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu
tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu
quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm
giảm tỷ suất thu ngân sách nhà nước mà vẫn thỏa mãn được các nhu cầu chi
tiêu của ngân sách nhà nước.
1.2. Chủ thể thu ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách Nhà nước năm 2015, chủ thể thẩm quyền thu
ngân sách nhà nước thuộc về các cơ quan nhà nước quy đinh tại Điều 55 theo
đó: Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải
quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy
quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Có nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài chính,
cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân
dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân
thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp
trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua ủy nhiệm thu
thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Bộ Tài chính;
- Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
* Các chủ thể tham gia thu ngân sách nhà nước:
- Hải quan: Là cơ quan có trách nhiệm thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế VAT
đối với hàng nhập khẩu, thế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu và các
khoản thu khác thuộc phạm vi qui định của pháp luật.
- Cơ quan thuế: Có trách nhiệm thu thuế, phí, lệ phí, và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật trừ các khoản thuế mà hải quan đã thu.
- Cơ quan tài chính và các cơ quan khác: sẽ tiến hành thu các khoản thu còn lại
cho ngân sách nhà nước theo sự cho phép của Chính phủ hay được Bộ tài
chính ủy quyền ( Tòa án thu án phí, Bệnh viện thu viện phí, Phòng chông
chứng thu phí công chứng).
1.2.1. Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương
Tại Điều 4 của Luật ngân sách Nhà nước 2015 nêu cụ thể ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương. Theo đó:
“ Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương ”
“Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương”
1.2.2. Lý do của việc phân cấp thẩm quyền thu ngân sách giữa trung ương và địa
phương
Hệ thống chính quyền nước ta được tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp
đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những nhiệm vụ
đó, mỗi cấp được phân giao những quyền hạn cụ thể về kinh tế, ngân sách.
Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp thì việc phân cấp
ngân sách là một tất yếu. Bởi vì mỗi cấp ngân sách nhà nước đều có nhiệm vụ
thu mang tính độc lập. Trong việc tổ chức quản lý tài chính nhà nước, nếu cơ
chế phân cấp quản lý ngân sách được thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý
tài chính và ngân sách sẽ được cải thiện, góp phần thúc đẩy, phát triển ổn định
kinh tế - xã hội. Khi có sự phân giao về ngân sách cho mỗi cấp chính quyền
Do đó, có thể hiểu phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định
phạm vi, trác nhiệm quền hạn của các cấp chính quyền nhà nước từ Trung
ương đến địa phương trong quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách
nhà nước phục vụ việc thực thi chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Mục tiêu
của việc phân cấp quản lý ngân sách nhằm phát huy, tính chủ động sáng tạo,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền mỗi cấp trong việc phát
triển kinh tế đáp ứng xu hướng hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, tạo ra sự đồng bộ và thống
nhất trong hệ thống thể chế, văn bản quy phạm pháp luật gắn với đổi mới cơ
chế và đảm bảo quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm giữa các cấp chính quyền
trong việc quản lý ngân sách. Đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất về
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các địa phương. Đồng thời,
quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.Phân
cấp quản lý giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương là việc phân
định phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của các cấp chính quyền nhà nước từ
trung ương tới các địa phương trong quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân
sách nhà nước phục vụ cho việc thực thi các chức năng nhiệm vụ của nhà
nước. Phân cấp ngân sách không những tạo ra nguồn lực tài chính mang tính
độc lập tương đối cho mỗi cấp chính quyền trong việc chủ động thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình, mà đó còn là động lực khuyến khích mỗi cấp
chính quyền địa phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát
triển địa phương, trao quyền tự chủ cho ngân sách chính quyền địa phương
trong một số khoản thu nhằm đảm bảo tính hợp lý và hài hòa, tránh việc ngân
sách cấp dưới phụ thuộc ngân sách cấp trên, ngân sách địa phương phụ thuộc
vào ngân sách trung ương. Đứng trên góc độ hệ thống ngân sách, ngân sách
trung ương đóng vai trò chủ đạo và quan trọng do tập trung nhiều nguồn thu,
ngân sách trung ương đảm trách vai trò điều phối nguồn lực tài chính giữa các
cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách và cân đối ngân sách nhà nước. Việc
cân đối ngân sách địa phương luôn gắn liền với việc bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội của các cấp chính quyền địa phương và việc
cân đối ngân sách mỗi cấp địa phương sẽ tạo ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh tế xã hội của mỗi địa phương đó. Từ đó, có thể nhận thấy, cân đối
ngân sách giữa trung ương và ngân sách địa phương có sự tương tác lẫn nhau
trong quá trình thu, tạo lập nguồn thu ngân sách. Sự tương tác này hình thành
trên cơ sở thống nhất về chính trị và các nguyên tắc tổ chức chính quyền.
Trong bối cảnh nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường, việc phân
cấp thể hiện vai trò rất quan trọng, trung ương thực hiện phân cấp ngày càng
nhiều cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước, cụ thể
là mặt tài chính nhằm mục đích: khuyến khích mỗi địa phương chủ động triển
khai thực hiện các quyết định của trung ương; tạo điều kiện cho chính quyền
địa phương chủ động, quyết định những vấn đề có liên quan đến các khoản
thu ngân sách, chế độ trực tiếp đến đời sống tại mỗi địa phương; giảm bớt
những gánh nặng cho trung ương... Bên cạnh đó việc phát triển đất nước theo
kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế - xã hội luôn đa dạng và phức tạp, do
vậy chính quyền trung ương không thể quản lý mọi mặt hoạt động một cách
tập trung theo khuân mẫu, cũng như giải quyết triệt để mọi vấn đề phát sinh
tại mỗi địa phương.
Xu hướng chung hiện nay các nước trên thế giới đều áp dụng đó là việc
phân cấp nhiều hơn cho chính quyền địa phương trong quản lý hành chính,
đặc biết là trong lĩnh vực tài chính, ngân sách. Kinh nghiệm về phân cấp
nguồn thu ở nhiều nước trên thế giới cho thấy chính quyền trung ương có xu
hướng nắm giữ các nguồn thu quan trọng, như thu từ thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt ; thu từ khai thác dầu thô và tài nguyên; thu
từ hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước… Chính quyền địa phương được
phân chia các loại thuế như thuế nhà, đất, một số loại phí, lệ phí từ dịch vụ do
địa phương cung ứng... Bên cạnh đó, ở nhiều quốc gia, có một số khoản thu
mà số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách, ví dụ như thuế thu nhập
doanh nghiệp ,thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng. Ở nước ta việc thực
hiện phân cấp nguồn thu thời gian qua đã đảm bảo được vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương đồng thời đã tăng cường phân cấp, trao quyền chủ động
cho địa phương. Tuy nhiên, cơ chế phân cấp nguồn thu hiện bộc lộ một số
điểm bất cập. Sự chủ động của chính quyền địa phương trong việc huy động
nguồn thu vẫn còn hạn chế.
Trong thời gian tới, khi Việt Nam từng bước thực hiện các cam kết trong
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đặc biệt là Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN (AFTA)...Theo đó, chúng ta sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế
quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào thuế quan đối với đa phần các
nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước. Như vậy sẽ ảnh
hướng trực tiếp tới nguồn thu ngân sách của cả ngân sách trung và ngân sách
địa phương. Từ những vấn đề thực tiễn và bất cập nêu trên, cần thiết phải có
các quy định cụ thể và rõ ràng về việc phân cấp quản lý ngân sách, phân định,
phân cấp các nguồn thu giữa các cấp chính quyền chủ động trong quản lý
ngân sách nhà nước.
1.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước
1.3.1. Thẩm quyền thu ngân sách trung ương
Ở nước ta, nền tài chính quốc gia và ngân sách nhà nước được quản lý
thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân
công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm, với vị trí chủ đạo
trong hệ thống ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước Trung ương cần
phải tập trung được những nguồn ngân sách Nhà nước cơ bản nhất bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những
địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Thẩm quyền thu ngân sách
trung ương tại Luật ngân sách nhà nước năm 2015 gồm 19 khoản thu được
hưởng 100% và 5 khoản thu được hưởng theo tỷ lệ điều tiết.
1.3.2. Thẩm quyền thu ngân sách địa phương
Trên cơ sở đặc điểm tính chất từng nguồn thu và khả năng thu của từng
địa phương, từng cấp ngân sách mà quy định cụ thể các nguồn thu mỗi địa
phương, mỗi cấp ngân sách được hưởng để đủ cân đối theo yêu cầu nhiệm vụ
chi, hạn chế việc phải cấp bổ sung ngân sách từ cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để đảm bảo cân đối ngân sách (trường hợp các địa phương nguồn thu ít,
không thể tự cân đối được mới phải bổ sung từ ngân sách cấp trên để cân đối
ngân sách). Chính vì thế mà Luật ngân sách quy định cần phải xác định tỷ lệ
điều tiết ngân sách cho từng địa phương, từng cấp ngân sách. Trên thực tế, khi
phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân sách ở địa phương thường xảy ra tình
trạng phân cấp nguồn thu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chi đã phân
cấp. Hai tình trạng thường hay xảy ra khi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho cấp dưới là giao việc nhưng không giao tiền hoặc là nhiệm vụ chi của cấp
trên lại giao cấp dưới thực hiện nhưng không giao tiền cho cấp dưới theo quy
định của Luật ngân sách. Thẩm quyền thu ngân sách địa phương tại Luật ngân
sách nhà nước năm 2015 gồm 21 khoản thu được hưởng 100%.