Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ NGỌC LAN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN CHÍN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Lan


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy giáo, Cô
giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- TS. Lê văn Chín, người đã hướng dẫn luận văn và tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
- Lãnh đạo Khoa Tâm lý – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội (thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), Quý Thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học
Quản lý giáo dục K6 năm 2015, các phòng chuyên môn của Học viện đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Bến Tre; lãnh đạo và
giáo viên các trường Mầm non, Mẫu giáo thành phố Bến Tre đã nhiệt tình cộng tác,
cung cấp thông tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý Thầy
Cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Ngọc Lan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MẦM NON Ở TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP ............................................ 10

1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý nhà trường mầm non............... 10
1.2. Bồi dưỡng giáo viên mầm non ...................................................................... 17
1.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non ....................................................... 19
1.4. Bồi dưỡng giáo viên mầm non của Phòng Giáo dục và Đào tạo ................... 23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng giáo viên mầm non ............................ 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

MẦM NON THÀNH PHỐ BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH HIỆN
NAY.... ..................................................................................................................... 29
2.1. Một số nét về kinh tế - xã hội - giáo dục thành phố Bến Tre ................. 29
2.2. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các trường mầm non thành
phố Bến Tre ............................................................................................................... 37
2.3. Thực trạng quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre về
bồi dưỡng giáo viên mầm non .................................................................................. 47
2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non tại
thành phố Bến Tre ..................................................................................................... 57
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .............................. 62
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 62
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre trong
bối cảnh hiện nay ...................................................................................................... 63
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 73
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay ..................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT


Ký hiệu

Cụm từ viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNN

Chuẩn nghề nghiệp

3

CS-GD

Chăm sóc, giáo dục

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDMN

Giáo dục mầm non

7

GVMN

Giáo viên mầm non

8

Nxb

Nhà xuất bản

9

QLGD

Quản lý giáo dục



DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Quy mô trẻ học các trường ngoài công lập trong 5 năm học
qua

31

Bảng 2.2

Quy mô trường, lớp và trẻ ở các trường công lập trong 5
năm qua

32

Bảng 2.3

Đội ngũ cán bộ quản lý mầm non 5 năm qua

33

Bảng 2.4

Đội ngũ giáo viên mầm non 5 năm qua


34

Bảng 2.5

Số giáo viên mầm non ở các trường năm học 2016-2017

35

Bảng 2.6

Độ tuổi bình quân cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
trong năm học 2016-2017
Tay nghề giáo viên giỏi và thành tích giáo viên các trường
Mầm non thành phố Bến Tre
Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống giáo viên mầm non tại các
trường mầm non thành phố Bến Tre
Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng về lĩnh vực kiến

36

Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9

37
40


43

thức giáo viên mầm non
Bảng 2.10

Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng về lĩnh vực kỹ

45

năng sư phạm giáo viên mầm non
46

Bảng 2.12

Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và kinh phí
phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
Kết quả nhận thức của lãnh đạo và chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre về các biện pháp
bồi dưỡng giáo viên mầm non

Bảng 2.13

Mức độ thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên

50

Bảng 2.11

48


mầm non
Bảng 2.14

Mức độ thực trạng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn bồi dưỡng
giáo viên mầm non ở các trường mầm non

52

Bảng 2.15

Mức độ thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
giáo viên mầm non

54

Bảng 2.16

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan
tới Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của
5 biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành
phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay

56

Bảng 3.1

75



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý

12

Sơ đồ 1.2

Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý

13

Biểu đồ
3.1

Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành
phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay

76


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho
trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình CS-GD trẻ sẽ là nền
tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển GDMN,
tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước. Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định: Đối với GDMN, giúp trẻ phát triển thể chất,
tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Từ những tư tưởng chủ đạo này, chúng ta cần tập trung
nghiên cứu quản lý, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong các trường mầm non hiện nay
ở nước ta.
Để thực hiện được mục tiêu trên, bên cạnh việc ưu tiên tập trung các nguồn
lực như xây dựng CSVC, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là một trong
những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng CS-GD trẻ trong trường mầm non,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Bởi lẽ, không có giáo viên giỏi về chuyên môn
và phẩm chất đạo đức tốt thì không thể có nền giáo dục chất lượng. Vì thế, bồi
dưỡng GVMN được xem là khâu đột phá, trọng tâm của công cuộc đổi mới căn bản
và toàn diện về GD&ĐT hiện nay.
Do đặc điểm của cấp học mầm non là thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục, cô giáo mầm non đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết
định chất lượng về học tập và sự phát triển của trẻ. GVMN có kiến thức và kỹ năng
sư phạm tốt sẽ có nhiều tương tác với trẻ tích cực hơn, nhanh nhạy hơn, thích ứng
hơn, cung cấp những trải nghiệm về phát triển nhận thức và ngôn ngữ cho trẻ. Do
đó trước yêu cầu đổi mới của GD&ĐT, đòi hỏi những yêu cầu mới về phẩm chất

1



đạo đức, năng lực và kỹ năng sư phạm của GVMN cũng phải được nâng lên.
Trong những năm qua, cùng với việc đầu tư để thực hiện nhiệm vụ phổ cập
GDMN cho trẻ em 5 tuổi, cấp học GDMN thành phố Bến Tre đã có nhiều khởi sắc
đáng kể: Về quy mô, mạng lưới trường lớp phát triển khá đồng bộ, điều kiện CSVC
được cải thiện, đặc biệt là đội ngũ GVMN từng bước được nâng lên cả về số lượng
lẫn chất lượng.
Tuy nhiên, việc bổ sung một số lượng khá nhiều giáo viên mới trong giai đoạn
cấp học đang thực hiện đổi mới chương trình GDMN dẫn đến khó khăn như: Một
bộ phận GVMN còn thiếu tâm huyết, hạn chế về năng lực chuyên môn, chưa đáp
ứng kịp với yêu cầu đổi mới GDMN; đặc biệt là các kỹ năng tiếp cận với phương
pháp giáo dục mới theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, phát triển trẻ một cách
toàn diện...
Trước những vấn đề đặt ra, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là:
“Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện
nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy các hướng nghiên cứu chính như:
Hướng nghiên cứu lý luận về quản lý bồi dưỡng GVMN. Các nghiên cứu này chỉ ra
các khái niệm, các nội dung quản lý, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng
GVMN thông qua hoạt động CS-GD trẻ mầm non. Hướng nghiên cứu thực tiễn về
công tác quản lý bồi dưỡng GVMN. Các nghiên cứu này tập trung vào việc xây
dựng cơ sở lý luận, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu; phân tích thực trạng và đề
xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN thông qua hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non.
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên ngành
QLGD, trong đó có một số đề tài nghiên cứu về GDMN và quản lý GDMN trên
nhiều lĩnh vực, một số công trình được đề cập như:
Hướng nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN có: “Giải

pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải miền Trung”, của
tác giả Nguyễn Huy Thông, năm 1999.

2


Hướng nghiên cứu về công tác quản lý của hiệu trưởng trường mầm non có:
“Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường
Mầm non Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy,
năm 2002.
Nghiên cứu về quản lý đội ngũ GVMN có: “Biện pháp quản lý công tác
bồi dưỡng GVMN Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Vũ Thị Minh
Hà, năm 2004.
Hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục có các đề tài: “Quản lý hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay” luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Phan Thị Kim Ngân, năm 2014.
“Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình GDMN ở các trường mầm non
công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị
Lan Phương, năm 2016.
“Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại các trường mầm non công lập
quận Hà Đông, Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Thu An,
năm 2016.
Đề tài “Nâng cao năng lực CS-GD trẻ cho đội ngũ GVMN tỉnh Bến Tre” của
tác giả Đỗ Hạnh Nga, năm 2016. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả chỉ dừng lại ở
mức nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, chưa đi sâu vào công tác bồi dưỡng
GVMN, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay...
Qua các đề tài nghiên cứu trên, chúng ta nhận thấy việc nghiên cứu quản lý
bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết và cần
được nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDMN trên địa bàn thành
phố Bến Tre. Vì theo tình hình nghiên cứu cho thấy trong điều kiện hiện nay đội

ngũ GVMN thành phố Bến Tre cần bồi dưỡng phát triển những vấn đề như: Bồi
dưỡng kỹ năng quản lý lớp học, đảm bảo an toàn cho trẻ; Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp,
ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng. Bên cạnh đó, GVMN cần
phải tự bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của mình theo hướng đổi mới giáo dục hiện
nay, tự học bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình của Bộ GD&ĐT, bổ sung

3


những kiến thức để chuyển đổi ngạch giáo viên mầm non trong đó chú trọng Ngoại
ngữ và Tin học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Bên cạnh đó, GVMN thiếu cơ hội tiếp cận với môi trường giáo dục hiện đại.
Vì không có kinh phí tổ chức cho GVMN tham quan dự giờ ở các thành phố lớn
nên GV chưa có cơ hội học tập và mở rộng tầm nhìn. Một số giáo viên trẻ mới ra
trường thiếu kinh nghiệm trong CS&GD trẻ. Một số trường học còn thiếu giáo viên
so với quy định trong khi số lượng giáo viên nghỉ hưu càng lúc càng nhiều. GVMN
thiếu kỹ năng tư vấn cho cha mẹ trẻ về kiến thức để phối hợp CS&GD trẻ phát triển
toàn diện. Trường học thiếu CSVC, máy móc, thiết bị dạy học để phục vụ cho cô và
cháu. Từ đó, dẫn đến khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc soạn giảng
còn hạn chế, chưa mạnh dạn thay đổi và sáng tạo theo những hình thức mới lạ, chưa
tập trung nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ GVMN thành phố Bến Tre về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Từ đó, đề
xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối cảnh
hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GVMN thông qua hoạt động CSGD trẻ mầm non (các khái niệm, nội dung GDMN, các nội dung quản lý hoạt động
GDMN, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CS-GD trẻ mầm non…)

Khảo sát thực trạng hoạt động CS-GD trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Bến Tre, thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên tại các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này.
Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong
bối cảnh hiện nay.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung:
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực trạng bồi dưỡng GVMN
thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre.
Giới hạn khách thể điều tra:
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát trên các khách thể
là lãnh đạo, cán bộ chuyên viên của Phòng GD&ĐT thành phố Bến Tre; Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng các trường mầm non, mẫu giáo công lập trên địa bàn
thành phố Bến Tre; GVMN tại các trường mầm non, mẫu giáo công lập trên địa bàn
thành phố Bến Tre, cụ thể như sau:
Lãnh đạo, cán bộ chuyên viên của Phòng GD&ĐT; hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường mầm non, mẫu giáo công lập trên địa bàn thành phố Bến Tre: 40
người. Giáo viên các trường mầm non, mẫu giáo công lập trên địa bàn thành phố
Bến Tre: 160 người. Tổng số khách thể nghiên cứu của luận văn là: 200 người.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu về công tác bồi dưỡng GVMN thành
phố Bến Tre cần nghiên cứu về hoạt động quản lý bồi dưỡng của lãnh đạo, CBQLvề
hoạt động CS-GD trẻ trong các trường mầm non, mẫu giáo công lập của giáo viên
để hiểu rõ biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên hiện nay.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre
trong bối cảnh hiện nay chịu tác động của nhiều yếu tố: khách quan và chủ quan. Vì
vậy trong luận văn này, quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối
cảnh hiện nay của lãnh đạo, CBQL của Phòng GD&ĐT thành phố được xem như là
kết quả tác động của nhiều yếu tố: trực tiếp, gián tiếp, tác động nhiều, tác động ít,…

5


Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố
Bến Tre trong bối cảnh hiện nay của lãnh đạo và CBQL là phải nghiên cứu sự vận
động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý
và quá trình bồi dưỡng tại các trường. Qua đó, ta thấy được sự vận động, phát triển,
biến đổi của quản lý các hoạt động ở thời gian quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai
của sự phát triển.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này
nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và các văn bản có liên quan đến quản lý
bồi dưỡng GVMN ở trường mầm non, mẫu giáo công lập trong bối cảnh hiện nay.
- Nội dung của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm
xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn này gồm nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; bồi dưỡng về lĩnh vực kiến
thức; bồi dưỡng về lĩnh vực kỹ năng sư phạm trong bối cảnh đổi mới hiện nay và
các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi dưỡng GVMN.
- Cách thức thực hiện phương pháp: Tìm đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản

liên quan đến quản lý bồi dưỡng GVMN trong bối cảnh hiện nay và các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề
để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu
thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng bồi dưỡng GVMN ở trường mầm
non, mẫu giáo công lập trong bối cảnh giáo dục hiện nay và quản lý bồi dưỡng
GVMN ở trường mầm non, mẫu giáo công lập trong bối cảnh giáo dục hiện nay
cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 02 phiếu điều tra
bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng GVMN ở trường mầm non, mẫu
giáo công lập trong bối cảnh giáo dục hiện nay và quản lý bồi dưỡng ở trường mầm
non, mẫu giáo công lập trong bối cảnh giáo dục hiện nay cũng như thực trạng các

6


yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
Phiếu điều tra số 1: Thiết kế phiếu điều tra này để nghiên cứu đánh giá của
CBQL giáo dục và giáo viên các trường mầm non, mẫu giáo công lập về thực trạng
bồi dưỡng GVMN ở trường mầm non, mẫu giáo công lập trong bối cảnh giáo dục
hiện nay và quản lý bồi dưỡng GVMN ở trường mầm non, mẫu giáo công lập trong
bối cảnh giáo dục hiện nay cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này.
Phiếu điều tra số 2: Thiết kế phiếu điều tra này để nghiên cứu đánh giá của
CBQL giáo dục các trường mầm non, mẫu giáo công lập về tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN ở trường mầm non, mẫu giáo công
lập trong bối cảnh giáo dục hiện nay tại các trường mầm non, mẫu giáo công lập
thành phố Bến Tre do đề tài đề xuất.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên tổng số

khách thể điều tra là 200 CBQL và GVMN của 14 trường mầm non, mẫu giáo công
lập ở thành phố Bến Tre. Mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu điều tra, trước khi
trả lời, các khách thể được hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội
dung của phiếu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng nhằm
mục đích để phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của CBQL, GVMN về thực
trạng bồi dưỡng GVMN ở các trường mầm non, mẫu giáo công lập cũng như các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
Nội dung của phương pháp: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu giúp người
nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của khách thể
nghiên cứu nhằm lý giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.
Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn sâu số lượng 15 người (Trong đó:
5 CBQL, 10 giáo viên trường mầm non, mẫu giáo công lập). Thông qua lãnh đạo và
chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên có kinh nghiệm
giảng dạy các trường, để có thêm thông tin đáng tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các
kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất các biện pháp, nhằm

7


đề ra những biện pháp tối ưu cho công tác quản lý bồi dưỡng GVMN ở các trường mầm
non, mẫu giáo công lập.

5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, GVMN có kinh
nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Nội dung của phương pháp: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý hoạt
động dạy học, rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý bồi dưỡng GVMN ở
các trường mầm non, mẫu giáo công lập.

Cách thức thực hiện: Xem xét các báo cáo tổng kết bồi dưỡng GVMN tại các
trường mầm non, mẫu giáo công lập được nghiên cứu, các thành tích đã đạt được
của các trường về hoạt động bồi dưỡng; những hạn chế của hoạt động này.
5.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các công thức toán học thống kê để xử lý
kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học.
Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỷ lệ phần
trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận về công tác
quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay. Kết quả này
sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên trong bối
cảnh hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất một số biện
pháp thực hiện công tác quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối
cảnh hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

8


dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GVMN ở trường mầm non
công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối

cảnh hiện nay
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN thành phố Bến Tre trong bối
cảnh hiện nay

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
Ở TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý nhà trường mầm non
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” đã được nhiều tác giả định nghĩa theo các cách tiếp cận
khác nhau.
Ở Việt Nam có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý có thể nêu định
nghĩa như sau:
Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể
đến khách thể của nó” [17, tr. 47]
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những hoạch định của chủ thể
quả lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [30, tr. 74]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt mục đích của tổ chức” [13, tr. 16]
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành

động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan” [35]
Tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra khái niệm: “Quản lý là một dạng lao động
đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc
của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành
vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu

10


của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham
gia” [27, tr.16]. Theo cách hiểu này, bản chất của quản lý là gây ảnh hưởng chứ
không trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung
chứ không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc và
chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh thần (lý
luận, tư tưởng khoa học - công nghệ, chính trị, văn hóa, quy tắc đạo đức…) và vật
chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kỹ thuật và thông tin, sức người, công cụ chính sách,
bộ máy, cơ chế, thủ tục…).
Bên cạnh khái niệm của các tác giả vừa nêu dẫn ở trên, tác giả Nguyễn Ngọc
Quang cũng đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [34, tr. 24]
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã
được các nhà nghiên cứu nước ngoài đưa ra nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây tôi sẽ
nêu dẫn một số khái niệm cụ thể:
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, Harold Koontz– Cyvic
Odonnell – Heinz Odonnell cho rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho
rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con

người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ
chức về quản lý là một khoa học” [31, tr.33]. Mục tiêu của quản lý là hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại
hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là
con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được thành
công theo ý muốn.

11


Theo Peter Drucker (1999) trong tác phẩm “Những thách thức quản lý đối với thế
kỷ 21” đưa ra luận cứ: “Quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng cụ thể và
phân biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào, dù đó là đơn vị sản xuất, kinh doanh, cơ
quan chính phủ, trường học, bệnh viện hay nhà hát…” [18]. Theo Drucker phải thực
hành những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản lý: phải có
yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm thường, chế
độ phải dựa vào kết quả công việc.
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” thì
“Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm
thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục
tiêu của tổ chức” [28]
Ngoài ra, quản lý cũng thường được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ khái quát nhất, quản lý là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy, lựa
chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt được mục tiêu.
Dưới góc độ kinh tế, quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm
đạt được mục tiêu tối ưu.
Dưới góc độ chính trị - xã hội, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động.
Sự phát triển của xã hội từ thời kì sơ khai đến nay bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố:

tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó quản lý tạo nên sự kết hợp giữa tri thức
và lao động. Xã hội loài người phát triển như thế nào phụ thuộc vào sự kết hợp này.
Dưới góc độ hành động, quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Quan niệm truyền thống: quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể
vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.

12


Quan niệm hiện nay: quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Những khái niệm, quan niệm về quản lý nêu trên tuy khác nhau về cách diễn
đạt, nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản. Bất luận một tổ chức có mục đích gì,
cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt được mục đích của mình.
Khái niệm này đã xác định đầy đủ nội dung, bản chất của quản lý:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo
ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý tác động có
thể chỉ là một lần hoặc cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn
cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Chủ thể phải thực hành việc tác động có ý thức.
Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều
người (trong tổ chức xã hội).
Quá trình tác động có thể được khái quát theo sơ đồ sau:

Môi trường quản lý
Mục tiêu quản lý

Đối tượng quản lý

Chủ thể quản lý

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
1.1.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng lập kế hoạch là rất quan trọng, cơ bản nhất trong số các bước
nhằm xác định khối lượng công việc, lựa chọn mục tiêu, khái quát các công việc
phải làm, đặt ra quy định, xây dựng biện pháp, chọn cách thức để tổ chức đạt đến
mục tiêu đã chọn. Nói một cách khác, lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề, những

13


ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu.
- Chức năng tổ chức là bước xây dựng những quy chế đặt ra những mối quan
hệ giữa các thành viên trong tổ chức, giữa các bộ phận trong tổ chức. Xác định có
tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích trong tổ
chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất.
- Chức năng chỉ đạo thực hiện là công việc thường xuyên của người quản lý,
phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử kịp
thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ luật.
- Chức năng kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý.
Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: “Không có kiểm
tra đánh giá coi như không có lãnh đạo”. Qua đó đủ thấy vai trò kiểm tra đánh giá,

rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm không thể
thiếu được của chủ thể quản lý.
Tóm lại, cho dù tiếp cận nào thì quản lý cũng có 4 chức năng cơ bản: Chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo thực hiện và chức năng
kiểm tra đánh giá. Có thể khái quát mối quan hệ giữa chức năng quản lý và vai trò
thông tin trong chu trình quản lý bằng sơ đồ như sau:

Kế hoạch

Chỉ đạo

Thông tin
Quyết định
quản lý

Tổ chức

Kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý.

14


1.1.2. Quản lý trường mầm non
1.1.2.1. Khái niệm trường mầm non
Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy hoạch,
kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, được tổ chức theo các
loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của
bậc học mầm non và cũng được tổ chức theo loại hình như các bậc học khác.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non

Trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng
dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Nhiệm vụ của trường mầm non:
Tổ chức và nuôi dưỡng, CS-GD trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi theo chương
trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm
non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ
em khuyết tật.
Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, CSGD trẻ em. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu
cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng, CS-GD trẻ.

15


Tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, CS-GD trẻ em theo đúng quy
định. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trường mầm non công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường mầm
non vì: Trường công lập là trường được cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng

cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Do đó, nó mang
tính ổn định; đồng thời theo Quyết định 161/2002/ QĐ- TTG ngày 15 tháng 11 năm
2002 về một số chính sách phát triển GDMN và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTG
ngày 23 tháng 6 năm 2006 về việc phê duyệt Đề án: “Phát triển GDMN giai đoạn
2006- 2015” của Thủ tướng Chính phủ, chỉ tiêu ít nhất mỗi phường, xã, thị trấn có từ 1
đến 2 trường mầm non công lập. Vì vậy, quy mô trường mầm non công lập rộng khắp,
lớn hơn rất nhiều loại hình trường ngoài công lập [15].
Trường mầm non công lập có nhiệm vụ như trên đã quy định. Ngoài ra,
trường mầm non công lập còn có nhiệm vụ là nòng cốt, chịu trách nhiệm hỗ trợ,
giúp đỡ, tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập trên địa bàn.
1.1.2.3. Quản lý trường mầm non
Trường Mầm non là nơi thực hiện mục tiêu GDMN nên quản lý trường mầm
non là một khâu quan trọng của hệ thống quản lý ngành học. Chất lượng quản lý
trường mầm non có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng của quá trình
nuôi dưỡng, CS-GD trẻ, góp phần tạo nên chất lượng quản lý của ngành.
Quản lý trường mầm non là quá trình thực hiện nội dung chương trình CS-GD
trẻ: mục tiêu, kế hoạch, phương pháp tổ chức; quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên và trẻ em gửi vào trường; quản lý sử dụng đất đai, trường học, trang thiết
bị, tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ với gia
đình, các cá nhân và tổ chức xã hội trong hoạt động CS-GD trẻ; tuyên truyền hướng
dẫn kiến thức nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng cùng CS-GD trẻ.

16


Thực chất công tác quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu
của Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm thực hiện mục tiêu
GDMN trên cơ sở huy động, sử dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà
trường, gia đình và xã hội. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Hiệu trưởng trường mầm

non phải có biện pháp chỉ đạo mọi lực lượng trong trường làm tốt các chức năng,
nhiệm vụ của mình; chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN,
đảm bảo học tập trong môi trường đầy đủ về CSVC, được sống trong môi trường vệ
sinh sạch sẽ, an toàn, được sinh hoạt điều độ, có nề nếp, tạo môi trường thuận lợi
cho trẻ hoạt động tích cực dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên nhằm giúp trẻ
phát triển hài hòa về các mặt thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,…Do vậy, đội ngũ
giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GDMN. Vì thế, xây dựng tập thể sư
phạm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi
nhà trường phải làm thường xuyên, có kế hoạch và có hiệu quả.
Tóm lại, quản lý trường mầm non là quản lý quá trình CS-GD trẻ, đảm bảo
cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình CS-GD trẻ gồm các
nhân tố tạo thành sau: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện CSGD trẻ; trong đó giáo viên là lực lượng giáo dục, trẻ em là đối tượng giáo dục, kết
quả CS-GD trẻ.
Quá trình giáo dục trẻ gồm có các nhân tố: Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trẻ;
nội dung giáo dục trẻ; phương pháp, phương tiện giáo dục trẻ; giáo viên; đối tượng
giáo dục; kết quả giáo dục.
Các nhân tố của quá trình CS-GD trẻ có quan hệ gắn bó với nhau, trong đó
mục tiêu, nhiệm vụ CS-GD trẻ giữ vai trò định hướng cho sự vận động và phát triển
của toàn bộ quá trình và cho từng nhân tố.
1.2. Bồi dưỡng giáo viên mầm non
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao
và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng là quá trình tác

17


động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi
dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn.

Bồi dưỡng giáo viên: Bồi dưỡng là quá trình diễn ra khi cá nhân và tổ chức có
nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân để
đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Bồi dưỡng là để bổ sung tri thức và kỹ năng
còn thiếu hụt, hoặc đã lạc hậu để nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực trong
một lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới một hình thức phù hợp. Bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại là: “Đào tạo liên
tục và giáo dục suốt đời”.
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên mầm non
Từ khái niệm bồi dưỡng nêu trên, có thể khẳng định: Bồi dưỡng GVMN là
quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho GVMN nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là một hoạt động sư phạm, là quá trình
cung cấp những kiến thức về chuyên môn, về nghiệp vụ quản lý, nhằm vun đắp, bổ
sung thêm kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho đội ngũ giáo viên trên cơ sở
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ họ đã có, nhằm nâng cao
chất lượng CS-GD trẻ, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ về thể chất và tinh thần. Để
hoạt động bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả, cần đánh giá đúng tình hình thực tế của
đội ngũ giáo viên, đồng thời giáo viên xác định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về
nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế họach bồi dưỡng của các cấp
về nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng…
1.2.3. Bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non
Bồi dưỡng GVMN thực hiện theo CNN GVMN là sự tác động có định hướng,
có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
thành tố của quá trình bồi dưỡng GVMN theo CNN nhằm đạt được mục tiêu đã xác
định, nhờ đó giáo viên được củng cố, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng CNN, góp phần nâng cao chất lượng CS-GD trẻ
trong trường mầm non.

18



×