Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.66 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ NGỌC LAN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý Giáo dục
: 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC HÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ VĂN CHÍN

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện khoa học xã hội
hồi 15 giờ 30 ngày 24 tháng 10 năm 2017



Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình
cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp
thu qua chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ sẽ là nền tảng cho việc
học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục
mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.
Trong những năm qua, cùng với việc đầu tư để thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, cấp học giáo
dục mầm non thành phố Bến Tre đã có nhiều khởi sắc đáng kể: Về
quy mô, mạng lưới trường lớp phát triển khá đồng bộ, điều kiện cơ sở
vật chất được cải thiện, đặc biệt là đội ngũ giáo dục mầm non từng
bước được nâng lên cả về số lượng lẫn chất lượng.
Tuy nhiên, việc bổ sung một số lượng khá nhiều giáo viên mới
trong giai đoạn cấp học đang thực hiện đổi mới chương trình giáo
dục mầm non dẫn đến khó khăn như: Một bộ phận giáo dục mầm non
còn thiếu tâm huyết, hạn chế về năng lực chuyên môn, chưa đáp ứng
kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non; đặc biệt là các kỹ năng
tiếp cận với phương pháp giáo dục mới theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm, phát triển trẻ một cách toàn diện...
Trước những vấn đề đặt ra, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu là: “Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre
trong bối cảnh hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
chuyên ngành quản lý giáo dục, trong đó có một số đề tài nghiên cứu
về giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non trên nhiều lĩnh
vực, một số công trình được đề cập nhưng chưa đi sâu vào công tác
bồi dưỡng giáo viên mầm non, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay...

1


Qua các đề tài nghiên cứu đó, chúng ta nhận thấy việc nghiên
cứu công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non trên địa bàn
thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết và cần
được nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Bến Tre.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm
non thành phố Bến Tre về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
kiến thức và kỹ năng sư phạm. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản
lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre trong bối cảnh
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm
non thông qua hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Khảo sát thực trạng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Bến Tre, thực trạng công tác
quản lý bồi dưỡng giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn thành
phố Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm

non thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố
Bến Tre trong bối cảnh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung:
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực trạng bồi
dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện
nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo
viên mầm non thành phố Bến Tre.

2


Giới hạn khách thể điều tra:
Chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát trên các khách thể Lãnh đạo,
cán bộ chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo; hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các trường mầm non, mẫu giáo công lập trên địa bàn
thành phố Bến Tre: 40 người. Giáo viên các trường mầm non, mẫu
giáo công lập trên địa bàn thành phố Bến Tre: 160 người. Tổng số
khách thể nghiên cứu của luận văn là: 200 người.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau đây
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
5.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận
về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre
trong bối cảnh hiện nay. Kết quả này sẽ góp phần hoàn thiện lý luận
về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên trong bối cảnh hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất
một số biện pháp thực hiện công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
mầm non thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3
chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm
non ở trường mầm non công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non
thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non
thành phố Bến Tre
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý nhà trường mầm

non
1.1.1. Quản lý
Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và
có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [17, tr. 47]
1.1.2. Quản lý trường mầm non
Quản lý trường mầm non là quá trình thực hiện nội dung
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ: mục tiêu, kế hoạch, phương
pháp tổ chức; quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em
gửi vào trường; quản lý sử dụng đất đai, trường học, trang thiết bị, tài
chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ
với gia đình, các cá nhân và tổ chức xã hội trong hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ.
1.2. Bồi dưỡng giáo viên mầm non
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm
mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh
vực cụ thể. Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến
đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng
thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn.

4


1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên mầm non
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là một hoạt
động sư phạm, là quá trình cung cấp những kiến thức về chuyên môn,
về nghiệp vụ quản lý, nhằm vun đắp, bổ sung thêm kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm cho đội ngũ giáo viên trên cơ sở những kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ họ đã có, nhằm nâng

cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, nhằm phát triển toàn diện cho
trẻ về thể chất và tinh thần.
1.2.3. Bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non
Bồi dưỡng chuyên môn là một việc không thể thiếu của người
giáo viên trong suốt quá trình công tác, là nhiệm vụ quan trọng ở các
trường. Mỗi giáo viên cần phải có một trình độ chuyên môn vững
chắc, sâu rộng.
1.3 Nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non
1.3.1. Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một
công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước; Có đạo đức,
nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức
phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; Trung thực trong công tác,
đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân
và trẻ.
1.3.2. Bồi dưỡng về lĩnh vực kiến thức
Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non; về chăm
sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non; các kiến thức cơ bản chuyên ngành;
về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non; các kiến thức về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non.
1.3.3. Bồi dưỡng về lĩnh vực kỹ năng sư phạm
Bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo
năm học, tháng, tuần,…; Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức thực hiện các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Bồi dưỡng kỹ năng quản lý lớp

5


học, đảm bảo an toàn cho trẻ; Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử

giao tiếp với mọi người xung quanh.
1.4. Bồi dưỡng giáo viên mầm non của Phòng Giáo dục và Đào
tạo
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ Ban Nhân dân quận, huyện đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Giáo dục và Đào tạo.
1.4.2. Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non của Phòng Giáo dục
và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, giúp cho giáo viên nắm rõ được mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục trẻ theo từng độ tuổi, nâng cao khả năng thực
hiện chương trình, đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện
có sáng tạo.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng giáo viên mầm non
1.5.1. Môi trường kinh tế - Xã hội
1.5.2. Chương trình giáo dục mầm non
1.5.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
1.5.4. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi
dưỡng
Tiểu kết chương 1
Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non tại các trường mầm non
công lập. Luận văn đã tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết
nghiên cứu quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non. Qua đó, đã xác
định các khái niệm và chức năng của quản lý và quản lý trường mầm
non, quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non. Phần lý luận cũng làm
rõ: chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non.


6


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NONTHÀNH PHỐ BẾN TRE
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1. Một số nét về kinh tế - xã hội - giáo dục thành phố Bến Tre
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội thành phố Bến Tre
Thành phố Bến Tre được thành lập theo Nghị quyết số 34/NQCP ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ. Diện tích tự nhiên
7.111,5 ha, với 17 đơn vị hành chính gồm 10 xã và 7 phường. Dân số
thành phố Bến Tre có 150.530 người gồm 32.780 hộ.
2.1.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre
Thành phố Bến Tre có 34 trường, trong đó: có 14 trường mầm
non (10 công lập, 4 tư thục), 8 trường mẫu giáo (4 công lập, 4 dân
lập); 13 trường Tiểu học; 7 trường Trung học cơ sở. Nhiều năm liền
Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre luôn giữ vị trí đứng
đầu trong toàn tỉnh.
2.1.3. Quy mô mạng lưới các trường mầm non
Bảng 2.1. Quy mô trẻ học các trường ngoài công lập
trong 5 năm học qua
Số trẻ Số trẻ Số trẻ
Số
Số
Nhó
từ 6 huyện
học trường
trẻ từ
m trẻ
Năm học

tháng khác học ở trường ngoài
0 đến
gia
đến 5 ở thành ngoài công
5 tuổi
đình
tuổi
phố công lập lập

Số trẻ
Số trẻ
học ở
ngoài
nhóm
nhà
gia
trường
đình

2012-2013 8909 8477

462

1557

5

9

443


2442

2013-2014 8921 8510

504

1518

5

10

482

2354

2014-2015 8936 8516

548

1468

5

11

541

2305


2015-2016 8943 8491

601

1426

7

12

594

2259

2016-2017 8958 8508

653

1340

7

14

695

2004

(Báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, 2017)


7


Từ bảng số liệu trên, ta thấy trên địa bàn thành phố, số trẻ từ 0
đến 5 tuổi tăng, đặc biệt là độ tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi tăng nhanh.
Đây là số trẻ trong độ tuổi đi học ở bậc mầm non. Số trẻ ở nơi khác
đến do thành phố là trung tâm Kinh tế - Văn hóa - Xã hội của tỉnh.
Qua quá trình đô thị hóa thành phố, số trẻ huyện khác đến thành phố
học tăng hàng năm.
Bảng 2.2. Quy mô trường, lớp và trẻ ở các trường công lập
trong 5 năm qua
Tỷ lệ
Học
học Trẻ 5
Số
Số
Số Mẫu Nhà 2 Bán bán tuổi
Năm học
lớp/
Trường
trẻ giáo trẻ buổi/ trú
trú mẫu
nhóm
ngày
(%) giáo
2012-2013

14


181 4035 3572 463 3631 3631

90,0

1491

2013-2014

14

186 4156 3514 642 3745 3745

90,1

1504

2014-2015

14

192 4202 3541 688 3782 3782

90,0

1516

2015-2016

14


196 4212 3691 521 4001 4001

95,0

1568

2016-2017

14

201 4469 3886 583 4150 4150

92,9

1587

(Báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, 2017)
Qua bảng thống kê trên, ta thấy quy mô phát triển ở các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Bến Tre phát triển đều khắp, các
trường loại 1 phát triển nhiều, số trẻ học mẫu giáo hàng năm tăng, số
trẻ học 2 buổi/ ngày tăng và nhu cầu trẻ học bán trú trên 90%.
Do đó, để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn
thành phố Bến Tre, phù hợp quy mô phát triển trẻ hiện nay, công tác
bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực chuyên môn cho giáo viên là rất
cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng tốt
hơn, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay.

8



2.1.4. Thực trạng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non thành phố
Bến Tre
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý mầm non 5 năm qua
Tổng
Năm học

2012-2013

số

Tổng
số

Trình độ đào tạo
Số lượng/(%)

Xếp loại hàng năm/(%)

Đạt Chưa
CB Thạc Đại Cao
Tốt
Khá
yêu đạt yêu
trường
QL sĩ học đẳng
cầu cầu
14

36


0

35

1

36

0

0

0

19

0

0

0

0

0

1

0


0

0

0

94,44 5,56 100
2013-2014

14

36

0

35

1

17

94,44 5,56 47,2 52,8
2014-2015

14

36

0


35

1

36

94,44 5,56 100
2015-2016

14

36

0

35

1

35

94,44 5,56 94,44 5,56
2016-2017

14

36

0


35

1

28

8

94,44 5,56 77.78 22,22
(Báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, 2017)
Từ bảng số liệu trên cho thấy:
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường được bố trí đầy đủ theo qui
định, trình độ đội ngũ được nâng lên, đa số cán bộ quản lý có trình độ
Đại học và chưa có cán bộ quản lý có trình độ Thạc sĩ, phần lớn cán
bộ quản lý đã qua bồi dưỡng quản lý và lý luận chính trị; công tác
đánh giá cán bộ hàng năm cũng được thực hiện nghiêm túc; công tác
bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển thực hiện đúng
quy trình.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chưa đồng bộ, đánh giá

9


năng lực quản lý còn bất cập, xếp loại đánh giá cán bộ quản lý ở mức
khá năm học 2013-2014 là 52,8% và năm học 2016-2017 là 22,22%.
Bảng 2.4. Đội ngũ giáo viên mầm non 5 năm qua
Trình độ đào tạo
Số lượng/(%)

Năm học


Kết quả đánh giá
CNN/(%)

Trình độ
(%)

Tổng T/số
số giáo Sau
Trung
Tiếng Tin
lớp viên Đại Đại Cao học Xuất Khá TB Kém Anh học
học Đẳng
sắc
học
% A2 A

2012-2013 181 271

121 109
44,6 40,2

41
15,2

109
162
59,8

0


0

63 53
23,2 19,6

2013-2014 186 286

142 112
49,7 39,2

32
11,1

119 167
41,6 58,4

0

0

98 71
34,3 24,8

2014-2015 192 277

149 105
53,8 37,9

23

8,3

104 174 1
36,9 62,8 0,3

0

121 102
43,7 36,8

2015-2016 196 275

168 88
61,1 32

19
6,9

114 159 2
41,8 57,8 0,4

0

132 132
48 48

13
5,1

107 144 3

0
42,1 56 1,9

2016-2017 201 254

1 176 65
0,4 69,3 25,6

169 153
66,5 60,2

(Báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, 2017)
Từ các số liệu trên cho thấy: Đội ngũ giáo viên mầm non thành
phố Bến Tre vẫn còn thiếu so yêu cầu quy mô phát triển trẻ, nhưng
cơ bản giáo viên được bố trí đảm bảo được điều kiện chăm sóc, giáo
dục trẻ trên địa bàn. Về trình độ chuyên môn của giáo viên đạt chuẩn
là 100%; trên chuẩn khá cao trên 94,9% (Năm học 2016-2017), giáo
viên đã có nhiều cố gắng và đã nỗ lực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, tỷ lệ giáo viên nâng chuẩn đã được tăng hằng năm, đa
số giáo viên có lập trường chính trị vững vàng, có nhiều kinh nghiệm
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, có uy tín với đồng nghiệp và

10


cha mẹ trẻ;… Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên thiếu so với quy định;
trình độ ngoại ngữ đạt bậc 2 khung tham chiếu Châu Âu và trình độ
Tin học quy định chuẩn kỹ năng thì trình độ giáo viên chưa đáp ứng
yêu cầu nâng hạng giáo viên (năm học 2016-2017 có trình độ ngoại
ngữ đạt A2 mới đạt 66,5% và Tin học A đạt 60,2%).

Bảng 2.5. Số giáo viên mầm non ở các trường năm học 2016-2017
Tổng số
Tổng số
giáo viên Giáo Giáo
ST
giáo
Trường
theo
viên viên
T
viên
Thông tư thừa thiếu
hiện có
06/BGD
1
MN Bình Phú
17
20
3
2
MN Bình Minh
10
11
1
3
MN Hoa Dừa
32
34
2
4

MN Đồng Khởi
18
21
3
5
MN Phú Khương
33
31
2
6
MN Mỹ Thạnh An
12
11
1
7
MN Sơn Ca
18
23
5
8
MN Trúc Giang
16
20
4
9
MN Sao Mai
20
20
10 MN Rạng Đông
31

34
3
11 MG Hướng Dương
11
20
9
12 MG Họa Mi
11
15
4
13 MG Nhơn Thạnh
14
15
1
14 MG Tuổi Thơ
11
11
Tổng cộng
254
286
3
35
(Báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, 2017)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình giáo viên trên địa bàn
thành phố Bến Tre được phân công bố trí cơ bản đảm bảo theo yêu
cầu chăm sóc, giáo dục trẻ, phù hợp với quy mô trường lớp hiện nay.
Tuy nhiên, số giáo viên vẫn còn thiếu nhiều so với Thông tư Liên
tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về hướng dẫn việc làm cho giáo
viên mầm non là 32 người. Đây là khó khăn trong công tác phân bố


11


giáo viên nhằm đảm bảo cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường.
Cá biệt, có trường còn thiếu 9 giáo viên (Mẫu giáo Hướng Dương).
Bảng 2.6. Độ tuổi bình quân CBQL và giáo viên mầm non
trong năm học 2016-2017
Dưới 30
Từ 31- 40 Từ 41 – 50
Trên 50
Độ tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
0
8
17
11
0
22,2
47,2
30,6
25
80
109

40
GVMN
9,8
31,5
42,75
15,95
(Báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, 2017)
Từ thực trạng này cũng cho thấy công tác quy hoạch đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường còn hụt hẫng; thiếu đội ngũ kế
thừa, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trẻ. Do đó, việc tiếp
cận phương pháp giảng dạy mới, tiếp cận công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học sẽ hạn chế; tính linh hoạt nhạy bén trong
thực hiện phương pháp dạy học mới sẽ gặp khó khăn.
Bảng 2.7. Tay nghề giáo viên giỏi và thành tích giáo viên
các trường mầm non thành phố Bến Tre
CBQL

Năm học

Giáo viên giỏi
các cấp (%)

Danh hiệu thi
đua (%)

Sáng kiến (%)

Thành
phố


CSTĐ
cơ sở

Tổng
số

Tỉnh

CSTĐ
Tỉnh

Đạt

34/27
2/277
54
7
68
0,72
79,4
12,3
10/1 37/25
201643/59
3/254
66
5
4
77
2017
72,9

1,19
85,7
66,7
14,6
(Báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre, 2017)
20142015

36/51
70,6

7/12
58,3

12


Thành phố Bến Tre luôn duy trì hình thức bồi dưỡng tay nghề
giáo viên, giáo viên tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp thành phố và
cấp tỉnh đạt kết quả khá cao. Tuy nhiên, so sánh tỷ lệ chung giáo viên
thì còn rất thấp; tỷ lệ giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cơ sở chưa cao, số
giáo viên đạt sáng kiến chưa nhiều. Do đó, cần phải tiếp tục đầu tư
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi các cấp học, giáo viên nòng cốt.
2.2. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các trường mầm
non thành phố Bến Tre
2.2.1. Quy trình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu
Để đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng
GVMN tại các trường mầm non thành phố Bến Tre chúng tôi tiến
hành nghiên cứu theo 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn nghiên cứu thăm dò
nhằm xây dựng bộ công cụ nghiên cứu; (2) Giai đoạn điều tra thử; (3)

Giai đoạn điều tra chính thức.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo
viên mầm non của các trường mầm non thành phố Bến Tre
2.2.2.1. Thực trạng bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống giáo viên mầm non
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng về phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống giáo viên mầm non tại các trường mầm non
thành phố Bến Tre
Trong 5 nội dung thì có 2 nội dung được đánh giá là thực hiện
tốt, 3 nội dung thực hiện khá, không có nội dung nào đạt mức trung
bình và đạt ở mức chưa tốt. Mặc dù vậy thì 2 nội dung được đánh giá
là thực hiện tốt thì cũng chỉ ở trên mức khá một ít (X = 3,78 và X =
3,72).
2.2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng về lĩnh vực kiến thức giáo viên mầm
non

13


Bảng 2.9. Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng
về lĩnh vực kiến thức giáo viên mầm non
Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng về lĩnh vực kiến thức
giáo viên mầm non thành phố Bến Tre đạt ở mức khá thể hiện ở điểm
trung bình của 7 nội dung trên đạt (X = 2,96) điểm.
2.2.2.3. Thực trạng bồi dưỡng về lĩnh vực kỹ năng sư phạm giáo
viên mầm non
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng về lĩnh vực
kỹ năng sư phạm giáo viên mầm non
Từ những kết quả nghiên cứu trên, ta nhận thấy việc đầu tư bồi
dưỡng lĩnh vực kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non là rất cần

thiết. Đặc biệt là 2 nội dung: “Bồi dưỡng kỹ năng quản lý lớp học,
đảm bảo an toàn cho trẻ”, “Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử với
trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng”.
2.2.2.4. Thực trạng các điều kiện bồi dưỡng giáo viên mầm non
Bảng 2.11. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và kinh phí
phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
Các trường mầm non đều chưa có “Phần mềm quản lý bồi
dưỡng giáo viên”, Đa số các trường đều thiếu “Phòng vi tính” và một
số trường vẫn chưa được trang bị “Hội trường”. Nhìn chung, “Thực
trạng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và kinh phí phục vụ hoạt động
bồi dưỡng giáo viên mầm non” chưa được chú trọng và đầu tư nhiều
kinh phí.
2.3. Thực trạng công tác quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Bến Tre về bồi dưỡng giáo viên mầm non
2.3.1. Nhận thức của lãnh đạo và chuyên viên của Phòng Giáo dục
và Đào tạo thành phố Bến Tre

Bảng 2.12. Kết quả nhận thức của lãnh đạo và chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre về các biện pháp

14


bồi dưỡng giáo viên mầm non
Từ kết quả nhận thức trên cho thấy, công tác quản lý bồi
dưỡng giáo viên mầm non được Phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm
chỉ đạo thường xuyên, các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non đã được triển khai đến các trường mầm non thành
phố Bến Tre một cách đầy đủ và đồng bộ.
2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non

Bảng 2.13. Mức độ thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên mầm non
Thực trạng về khả năng lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên là rất
quan trọng, trên cơ sở căn cứ nhu cầu bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp. Qua đó, để xác định đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm
chất, năng lực của từng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chăm sóc,
giáo dục trẻ hiện nay.
2.3.3. Thực trạng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên
mầm non ở các trường mầm non
Bảng 2.14. Mức độ thực trạng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn
bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các trường mầm non
Thực trạng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên
mầm non ở các trường mầm non. Nhìn chung, mức độ thực hiện đạt
loại khá thể hiện với 5 nội dung (X = 2,95) điểm. Điều này chứng
minh rằng công tác tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên
mầm non ở các trường mầm non đã được tập trung triển khai thực
hiện. Các trường đã tập trung chỉ đạo bồi dưỡng theo kế hoạch của
lãnh đạo cấp trên.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên
mầm non
Bảng 2.15. Mức độ thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
giáo viên mầm non
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên
mầm non chỉ đạt mức độ khá (X = 2,86) điểm. Đây cũng là nhiệm vụ

15


đặt ra cho người cán bộ quản lý, là một khâu quan trọng để nâng cao
hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên hiện nay.

2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi dưỡng giáo
viên mầm non
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và
khách quan tới Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre
Như vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng
giáo viên mầm non thành phố Bến Tre, từ các yếu tố thuộc về chủ thể
quản lý, đến đối tượng quản lý, đến môi trường quản lý.
2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên
mầm non tại thành phố Bến Tre
2.4.1. Điểm mạnh và nguyên nhân
Đa số cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đều chấp hành tốt
các quy định của ngành, quy định của trường và có ý thức kỷ luật
cao, luôn trách nhiệm trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ. Hầu
hết giáo viên mầm non đều có hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi mầm non, công tác phối hợp ba môi trường giáo dục: nhà
trường, gia đình và xã hội đã được gắn kết. Chất lượng và hiệu quả
giáo dục mầm non thành phố Bến Tre được nâng cao, nhiều năm liền
thành phố không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ ở các trường mầm
non, không làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành Giáo dục và Đào tạo
thành phố Bến Tre. cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đều được
tập huấn chương trình bồi dưỡng mầm non theo yêu cầu của của Bộ,
Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân
Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non ở một số trường chưa
tốt, thiếu kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. Nội dung
và phương pháp giáo dục trẻ hòa nhập chưa được Phòng Giáo dục và
Đào tạo quan tâm bồi dưỡng, các trường trong quản lý và bồi dưỡng
cũng chưa chú trọng nội dung, kỹ năng chăm sóc trẻ hòa nhập.

16



Một số giáo viên mầm non chưa cập nhật tốt kiến thức phổ
thông về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến
giáo dục mầm non trong bối cảnh hiện nay. Kỹ năng quản lý lớp học,
quản lý trẻ của một số ít giáo viên mầm non chưa tốt. Một số ít giáo
viên mầm non chưa có ý thức trong việc học tập và bồi dưỡng để
nâng cao trình độ, năng lực.
Tiểu kết chương 2
Công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non của Phòng
Giáo dục và Đào tạo đối với các trường công lập thành phố Bến Tre đã
có nhiều mặt tích cực, chất lượng và hiệu quả trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ đã có những chuyển biến nâng lên, đa số đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đều nhận thức tốt về mặt tư
tưởng chính trị, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, luôn có trách
nhiệm trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; chấp hành
tốt các quy định của ngành, quy định của trường và có ý thức kỷ luật
trong lao động. Hầu hết giáo viên mầm non đều có hiểu biết cơ bản
về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm non, thực hiện tốt chương trình
chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, tồn tại do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả quản lý
bồi dưỡng giáo viên mầm non. Từ thực tiễn đó, cần phải đề ra các
giải pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre
đạt hiệu quả hơn, tiếp tục đổi mới, cải tiến, thực hiện sáng tạo hơn
nữa trong quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội
đối với sự nghiệp giáo dục hiện nay.

17



Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố
Bến Tre trong bối cảnh hiện nay
3.2.1. Nâng cao nhận thức về bồi dưỡng cho giáo viên mầm non
* Mục đích của biện pháp
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ quản lý,
giáo viên mầm non về vai trò, ý nghĩa của quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nhiệp.
* Nội dung thực hiện biện pháp
Nâng cao ý thức, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp thực hiện tốt
các kỹ năng sư phạm trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch hàng năm, học
kỳ chỉ đạo việc nâng cao năng lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên trong các trường mầm non trên địa bàn thành
phố nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Các
trường mầm non có kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong
toàn thể giáo viên, nhân viên về tinh thần và ý thức học tập. Từng
giáo viên cần nhận thức rằng học tập, bồi dưỡng vừa là nhu cầu, vừa
là trách nhiệm của mỗi giáo viên nhằm đáp ứng các yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
3.2.2. Xây dựng và phát triển giáo viên mầm non đáp ứng theo yêu

cầu đổi mới giáo dục

18


* Mục đích của biện pháp.
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non nói chung
và giáo viên mầm non thành phố Bến Tre nói riêng nhằm tạo bước
chuyển biến cơ bản, vững chắc và toàn diện, nhằm nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Nội dung thực hiện biện pháp
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố quán triệt đầy đủ các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, phương hướng nhiệm vụ của
ngành đối với mọi giáo viên bằng các hình thức bồi dưỡng hợp lý, có
hiệu quả. Các trường mầm non giúp giáo viên nhận thức được vấn đề
tự học, tự bồi dưỡng và tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng Giáo dục và Đào tạo đề xuất đào tạo, bổ sung đội ngũ
giáo viên mầm non của thành phố Bến Tre đủ về số lượng và không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non hiện có, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho đội ngũ
giáo viên mầm non thành phố Bến Tre
* Mục đích của biện pháp
Bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho giáo viên mầm non phải
thường xuyên, liên tục để xây dựng đội ngũ có phẩm chất và năng lực
chất lượng, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.

* Nội dung thực hiện biện pháp
Bồi dưỡng năng lực sư phạm là một yêu cầu cơ bản, quan
trọng trong bồi dưỡng giáo viên, bao gồm nhiều yếu tố như: Kiến
thức khoa học về giáo dục trẻ mầm non và các kiến thức liên quan;
phương pháp giảng dạy trẻ em với từng bài, kiểu bài; sự sáng tạo, khả
năng đúc rút và phổ biến kinh nghiệm...

19


* Cách thức thực hiện biện pháp
Ban lãnh đạo nhà trường và tổ chuyên môn có kế hoạch cụ thể
về việc tăng cường quản lý dự giờ, đảm bảo dạy đúng, đủ nội dung
chương trình và tổ chức các hoạt động theo nhóm, lớp. Hoạt động
kiểm soát cần thực hiện từ đầu quá trình bồi dưỡng cho đến khi kết
thúc. Hiệu trưởng cần khuyến khích giáo viên dự giờ lẫn nhau để trao
đổi, học tập kinh nghiệm.
3.2.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đầu tư khai thác, sử dụng
phương tiện, trang thiết bị dạy học hợp lý
* Mục đích của biện pháp
Đổi mới kiểm tra và đánh giá xếp loại hàng năm không ngừng
nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân và hiệu quả công việc, nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
* Nội dung thực hiện biện pháp
Kiểm tra, đánh giá được tổ chức, tiến hành bằng nhiều hình
thức: trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ... nhằm so
sánh kết quả của hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng với mục tiêu
bồi dưỡng đã xác định để nhận biết về chất lượng và hiệu quả các hoạt
động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
* Cách thức thực hiện biện pháp

Sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm phải được tiến hành một cách
chặt chẽ, khoa học, chống cách làm qua loa, đại khái hoặc hình thức. Sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm, phải phát huy được tính dân chủ, nêu cao
trách nhiệm của từng cá nhân để đúc kết những kinh nghiệm hay, vận
dụng một cách sáng tạo vào các đợt bồi dưỡng tiếp theo.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng cần xây dựng một quy trình quản lý khoa học,
nắm vững được các giai đoạn của quy trình kiểm tra, đánh giá quản
lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên trong nhà trường.

20


3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, sử dụng có hiệu quả các
trang thiết bị dạy học, góp phần thực hiện có hiệu quả đổi mới giáo
dục mầm non hiện nay
* Mục đích của biện pháp
Việc xây dựng cơ sở vật chất phải được xác định bằng văn bản,
với kế hoạch chi tiết, cụ thể để có thể thực hiện dễ dàng. Đồng thời
phải có kế hoạch trang bị những kế hoạch hiện đại, tăng cường các
phần mềm ứng dụng trong quản lý trẻ nhằm giúp cán bộ quản lý và
giáo viên thực hiện nhiệm vụ thuận lợi hơn.
* Nội dung thực hiện biện pháp
Chúng ta cần chú ý hơn đến việc tạo điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhất là tăng cường các trang thiết bị hiện đại, ứng dụng
phần mềm Tin học vào công tác quản lý, giáo dục trẻ để cải tiến khả
năng làm việc của giáo viên mầm non giúp cho công việc thuận lợi
hơn và có điều kiện học tập qua mạng.
* Cách thức thực hiện biện pháp

Nhà thường thiết kế, xây dựng và lấp đặt các phòng chức năng
đủ các thiết bị, phương tiện nghe nhìn đảm bảo tính giáo dục; có đủ
diện tích sân chơi và đồ chơi ngoài trời phải đảm bảo an toàn, màu
sắc tươi sáng phù hợp với trẻ mầm non.
3.3. Mối quan hệ giữa các biệp pháp
Mỗi biện pháp đều có một ưu điểm, thế mạnh khác nhau. Tuy
nhiên lại có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau.
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến Tre trong
bối cảnh hiện nay

21


3

2.94

2.95

2.92
2.90
2.9

2.88
2.86

2.86

2.85


2.82

2.82

2.8

2.78
2.76

2.75

2.7

2.65

BP1

BP2

BP3

Mức độ cầ n thiết

BP4

BP5

Tính khả thi


Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non
thành phố Bến Tre trong bối cảnh hiện nay
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các biện pháp đề xuất trên nhằm mục đích quản lý có hiệu quả
bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các trường mầm non và đã được cán
bộ quản lý ở Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường mầm non đánh
giá ở mức độ rất cần thiết và rất khả thi. Như vậy các biện pháp đề
xuất của chúng tôi vừa mang tính khoa học, vừa được rút ra từ thực
trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non, nên sẽ đem lại hiệu quả
cao hơn cho quản lý toàn diện về hoạt động giáo dục mầm non của
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre
Tham mưu lãnh đạo các cấp, ban ngành quan tâm và có cơ chế
chính sách hỗ trợ các trường mầm non ngoài công lập hoạt động, tạo
điều kiện để giáo viên ổn định công tác, được tham gia học tập nâng
chuẩn, bồi dưỡng,… góp phần ổn định hoạt động các trường ngoài

22


công lập, để hỗ trợ nhận trẻ trên địa bàn, giảm áp lực quy mô tiếp
nhận trẻ ở các trường công lập hiện nay.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Bến Tre
- Tăng cường sự lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển sự
nghiệp giáo dục. Chỉ đạo các xã, phường phối hợp với Phòng Giáo
dục và Đào tạo trong công tác quản lý giáo dục trẻ trên địa bàn, thực
hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường lớp và xây dựng trường đạt

chuẩn Quốc gia.
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào
tạo thực hiện tốt nhiệm vụ quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển cán
bộ để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm
non đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện tốt tuyển dụng giáo viên nhằm trẻ hóa đội ngũ giáo viên
mầm non, thực hiện có hiệu quả trong nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các trường mầm non hiện nay.
- Có chính sách khuyến khích, động viên CBQL, GVMN tham
gia học tập sau Đại học, bồi dưỡng quản lý, chính trị và chuyên môn
nghiệp vụ cho CBQL để đáp ứng yêu cầu QLGD hiện nay.
- Tạo điều kiện đầu tư về kinh phí hoạt động cho Phòng
GD&ĐT để đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý bồi dưỡng
GVMN theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Thực hiện mở rộng các loại hình trường mầm non ngoài công
lập; kêu gọi đầu tư các cá nhân, tổ chức xây dựng các trường mầm
non ngoài công lập để phát triển giáo dục ngành học mầm non đáp
ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre
- Quản lý và chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa nội dung và hình thức
của các hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non; nâng cao nhận thức
năng lực cho cán bộ quản lý các trường mầm non và giáo viên nhất là
các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên.

23


×