VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ DUNG
QUẢN LÝ HỌC VIÊN ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ XÉT XỬ
TẠI HỌC VIỆN TÒA ÁN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ MAI HƯƠNG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Nếu có điều gì trái với lời cam đoan, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn:
Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các nhà khoa học, quí thầy cô đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khóa học.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phan Thị Mai Hương, cô giáo trực
tiếp hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến Ban Giám đốc, các phòng ban, cán bộ,
giảng viên và học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử của Học viện Tòa án đã đóng góp ý
kiến, cung cấp thông tin, số liệu cho tôi hoàn thành luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp giúp đỡ, đưa ra
những chỉ dẫn quý báu dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lê Thị Dung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN
......................................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý........................................................................... 11
1.2. Học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử .......................................................... 17
1.3. Quản lý học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử.............................................. 23
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC VIÊN ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ
XÉT XỬ TẠI HỌC VIỆN TÒA ÁN .............................................................. 31
2.1. Khái quát về Học viện Tòa án.................................................................. 31
2.2. Thực trạng chủ thể quản lý và học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử của
Học viện Tòa án .............................................................................................. 34
2.3. Thực trạng quản lý học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử tại Học viện
Tòa án.............................................................................................................. 40
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử
tại Học viện Tòa án ......................................................................................... 53
Chương 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỌC VIÊN
ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ XÉT XỬ TẠI HỌC VIỆN TÒA ÁN..................... 56
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................... 56
3.2. Một số biện pháp nâng cao hoạt động quản lý học viên đào tạo nghiệp vụ
xét xử tại Học viện Tòa án .............................................................................. 58
3.3.Tổ chức thực hiện các biện pháp...............................................................70
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
được đề xuất .................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
CBQL
Cán bộ quản lý
2
HV
Học viên
3
HVĐTNVXX
Học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử
4
HVTA
Học viện Tòa án
5
QL
Quản lý
6
QLHV
Quản lý học viên
7
TAND
Tòa án nhân dân
8
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ, giảng viên về tầm quan trọng của công tác quản lý
học viên
Bảng 2.2: Số lượng học viên qua các khóa học
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát công tác tổ chức hành chính cho học viên
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát quản lý công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và
rèn luyện của học viên
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát công tác quản lý công tác y tế, thể thao, chính sách đối
với học viên
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát quản lý công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống
tệ nạn xã hội
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý học viên
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý học viên
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện Tòa án
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử là nơi biểu hiện tập trung nhất của quyền
tư pháp. “TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Tòa án là nơi con người tìm kiếm sự công bằng,
tìm kiếm chân lý, nơi bảo vệ lẽ phải. Hoạt động xét xử của Tòa án cũng chính là
họat động thể hiện chất lượng và uy tín của hệ thống cơ quan tư pháp.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, chiến lược đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Tòa án là đặc biệt quan trọng,
trong đó, đáng chú ý là công tác đào tạo Thẩm phán. Để nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghiệp vụ xét xử cho thẩm phán cũng như để người Thẩm phán có
đủ kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình hành nghề, nhiều thập kỷ qua, TANDTC
đã tổ chức nhiều khóa ĐTNVXX.
Học viện Tòa án (trước đây là Trường Cán bộ Tòa án) là trung tâm đào tạo
đầu ngành của cả nước về ngành Tòa án. Ngoài đào tạo sinh viên đại học chuyên
ngành, nhiều thập kỷ qua, Học viện đã đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp
của TAND, trong đó có chức danh Thẩm phán như trên đã trình bày. Tuy vậy, công
tác QLHV các lớp đào tạo, bồi dưỡng này trong thời gian qua còn chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu đề xuất các biện pháp khoa
học phù hợp với thực tiễn của Học viện hiện nay. Với mong muốn hoạt động
QLHV ĐTNVXX ở HVTA được nâng cao và phát triển hơn nữa để thực hiện
nhiệm vụ được Đảng, Quốc hội và Nhà nước giao phó, công tác QL đào tạo HV
theo học nghiệp vụ xét xử một cách khoa học là rất cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý HV đào tạo nghiệp vụ xét xử tại Học
viện Tòa án” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QL giáo dục.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngay từ thời cổ đại vấn đề QL giáo dục – đào tạo, trong đó có QL người học đã
được nhiều nhà triết học và các nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm và nghiên cứu như:
Khổng Tử cho rằng nhân cách con người được hình thành không chỉ thuần
túy là do điều kiện môi trường sống mà còn do điều kiện môi trường giáo dục quyết
định, với mỗi người các đức tính nhân, nghĩa, trí, tín, dũng cần phải học tập, rèn
luyện thì mới phát triển đúng hướng và mới có thể vận dụng được trong cuộc sống.
Đối với một dân tộc, theo ông giáo dục là nhân tố không thể thiếu được, một dân
tộc dốt không thể mạnh, ông đề cao văn hóa giáo dục, coi giáo dục học vấn là con
đường quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển và làm nên bản sắc con người. Quan
điểm, tư tưởng của Khổng Tử đã coi việc học là phải: Kết hợp học với hành, lý
thuyết với thực tiễn [33, tr. 25].
Các Mác cho rằng giáo dục và đào tạo là chìa khóa, động lực đối với sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của một
quốc gia, một dân tộc. Người nói: “Trong điều kiện xã hội bảo đảm cho con người
phát triển toàn diện, hoạt động trí tuệ không bị tách biệt khỏi hoạt động thực tiễn.
Tư duy của họ là một yếu tố tổ thành, tái hiện trong mức độ cần thiết trong cuộc đời
trọn vẹn của các cá thể”. Một lần nữa tư tưởng học tập gắn liền với lao động sản
xuất được nêu rõ trong tác phẩm Tư bản của Mác: “Học tập kết hợp với lao động
sản xuất là phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất
để hoàn thành con người toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách con người. Nhà
trường phải giáo dục, đào tạo ra những con người lao động chân chính và có nhân
cách tốt. Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phải phát triển con người toàn diện; đối
với xã hội, phát triển con người toàn diện để phát triển kinh tế xã hội, đối với từng
người để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng
đồng…” [39,Tr.38].
Một tư tưởng thể hiện rất rõ quan điểm học phải đi đôi với hành, lý luận phải
gắn với thực tiễn trong nền giáo dục hiện đại của Mĩ là John Dewey (1859-1952),
một triết gia, nhà tâm lý học, nhà giáo dục nổi tiếng trong thế kỹ XX. Người có ảnh
2
hưởng lớn đến triết học thực dụng ở Âu-Mỹ. Ông là giáo sư trường đại học
Columbia (New York). Ông đề ra khẩu hiệu“ giáo dục bằng việc làm” là phương
thức thực hiện của nhà trường tiến bộ, điều đó có nghĩa là tiếp thu tri thức nhân loại
một cách hệ thống bằng việc nắm vững những thói quen thực tiễn với các hình thức
đa dạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như vườn trường, xưởng
trường, dưới nhà bếp, ngoài công xưởng và được trạng bị bằng những công cụ lao
động với những phương tiện hiện đại. [30, Tr.140]
Các nhà giáo dục lớn ở Việt Nam như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Đình Chiểu,... đã rất coi trọng việc gắn học với hành, “Học phải hành”. [33,
tr. 88]
Phát biểu tại buổi lể khai giảng Trường Đại học Nhân dân Việt Nam, ngày
19/1/1955, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “trường đại học, gia đình và đoàn thể thanh
niên phải liên hệ chặt chẽ trong việc giáo dục thanh niên. Thanh niên phải chuyên
tâm đi học và công tác, cũng cần có vui chơi. Vui chơi lành mạnh là một bộ phận
trong sự sinh hoạt của thanh niên… Trong vui chơi cũng có giáo dục. Cần có những
thứ vui chơi văn hóa, tập thể và quần chúng. Trường học, gia đình, đoàn thể thanh
niên cần chú ý giáo dục tư tưởng, thái độ, hoạt động và sinh hoạt hàng ngày của
thanh niên, để kịp thời uốn nắn sửa chữa.” [26, Tr.123]
Xuyên suốt trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục là phương châm
“học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với xã hội”, Người luôn căn dặn những
người làm công tác giáo dục cần chú ý công tác giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường tháng 9/1946 Người viết “ các em
cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho
quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong công cuộc
phòng thủ đất nước…..”, [24, Tr. 41]
Trong thư gửi hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Người viết “
Trong lúc học, cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học.
Ở nhà, ở trường học, ở xã hội, chúng đều vui, đều học…”. [25, Tr.393]
3
Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Trước học một đường, hành một nẻo, nay phải
sửa chương trình làm sao để học thì hành được ngay”. “Học mà không hành thì học
vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”. [32, tr. 3]
“ Lý luận cốt để áp dụng vào thực tế, lý luận mà không áp dụng vào thực tế
là lý luận suông... Dù xem được hàng ngàn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết
mang ra thực hành thì khác nào một cái hòm đựng sách. “Mỗi người học xong đại
học, có thể gọi là có tri thức. Song y không biết cày ruộng, không biết làm cống,
không biết đánh giặc, không biết làm nhiều việc khác. Nói tóm lại, công việc thực tế
y không biết gì cả. Thế là y chỉ có tri thức một nửa. Tri thức của y là tri thức học
sách, chưa phải là tri thức hoàn toàn. Y muốn thành một người tri thức hoàn toàn thì
phải đem cái tri thức đó áp dụng vào thực tế”. [32, tr. 11]
Để thực hiện mục tiêu đó thì: Phương pháp giáo dục đào tạo phải coi trọng
việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát
triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực
nghiệm, ứng dụng.
Giải pháp phát triển giáo dục: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn...” [4, tr. 111].
Qua những dẫn chứng trên đã chứng minh là học tập là phải đi với thực hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn. Đó là nguyên
lý không thể thay đổi, ĐTNVXX được coi là quá trình kết hợp như trên, bởi vì HV
ĐTNVXX đã được đào tạo bậc đại học chuyên ngành Luật chính quy một cách bài
bản và hệ thống và hiện nay đang được công tác tại hệ thống TAND các cấp, trong
quá trình lao động thì họ lại được quay lại mái trường để tiếp thu hệ thống những tri
thức và kinh nghiệm mới về chuyên môn nghiệp vụ xét xử để có năng lực làm việc
để sống và làm việc tốt, góp phần xây dựng vào ngành Tòa án phát triển hơn. Đây
được coi là phương pháp tối ưu nhất để hoàn thiện con người. Đồng thời, đây cũng
là phương thức duy nhất biến lý luận thành thực tiễn, biến nhận thức thành hành
động. Quá trình này luôn luôn được nặp đi nặp lại để không ngừng nâng cao giá trị
của con người để phục vụ chính mình cũng như xây dựng đất nước hưng thịnh hơn.
4
QL người học là vấn đề quan trọng và cần thiết đối với hệ thống trường học
nên được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu làm luận văn, có thể kể đến một số
các luận văn nghiên cứu về công tác QL người học của các tác giả như:
Đề tài “Một số biện pháp đổi mới công tác QL học sinh, sinh viên ở trường
Cao đẳng nghề Đồng Tháp[ dẫn theo 21]. Đề tài này đã được tác giả phân tích một
cách có hệ thống về cơ sở lý luận về đổi mới công tác QL học sinh, sinh viên, đặc
biệt tác giả đã đưa ra nội dung đổi mới QL công tác học sinh, sinh viên ở trường
Cao đẳng nghề Đồng Tháp là: Đổi mới QL đội ngũ làm công tác học sinh, sinh
viên; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ QL học sinh, sinh viên.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý học sinh, sinh viên ở
trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp, tác giả đã nêu lên những vấn đề còn tồn tại, khó
khăn cần phải giải quyết đồng thời phân tích được những nguyên nhân của thực
trạng. Từ đây tác giả đã đề xuất những biện pháp đổi mới công tác QL học sinh,
sinh viên ở trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QL
học sinh, sinh viên của cán bộ QL học sinh, sinh viên góp phần nâng cao hiệu quả
và chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đề tài: “Đổi mới QL công tác sinh viên ở trường Đại học Kinh tế- Đại học
Quốc Gia Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉ” của
tác giả Nguyễn Minh Đức [ dẫn theo 9]. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về QL
công tác sinh viên ở các trường Đại học, nội dung của đề tài đã nêu lên được vai trò
của công tác QL sinh viên, nội dung QL sinh viên và đặc biệt tác giả đã nêu được
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL sinh viên. Trên cơ sở đó tác giả phân tích và
đánh giá thực trạng công tác QL sinh viên của trường Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội và đưa ra được những ưu điểm và hạn chế của công tác quản lý sinh
viên, đề tài đã tìm ra nguyên nhân của những hạn chế để từ đây tác giả có cơ sở
khoa học để đề xuất những biện pháp mang tính khả thi để ứng dụng vào công tác
quản lý sinh viên để từ đây góp phần phát triển toàn diện sinh viên trường Đại học
Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
5
Đề tài: Các giải pháp quản lý công tác học sinh sinh viên tại trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 1 của tác giả Lê Mạnh Thắng [dẫn theo 31] . Luận
văn đã phân tích cơ sở lý luận về QL công tác học sinh, sinh viên, tác giả đã hệ
thống được các yêu cầu mới của công tác học sinh, sinh viên, bên cạnh đó là đã xây
dựng được mục tiêu của công tác học sinh, sinh viên là: Giáo dục đạo đức đi đôi với
giáo dục nghề nghiệp; Giáo dục nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện. Đề tài
đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý học sinh, sinh viên thông qua các chức
năng quản lý: công tác lập kế hoach, tổ chức, lãnh đạo và công tác kiểm tra. Trên
cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý học sinh, sinh viên tại trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp 1 tác giả đã nêu lên những vấn đề cần phải giải
quyết và đề xuất những phương hướng và biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề
đang tồn tại để từ đây nâng cao chất lượng QL học sinh, sinh viên tại trường, góp
phần vào mục tiêu phát triển toàn diện người học tại trường.
Ngoài các đề tài trên, còn có thể kể các đề tài quản lý sinh viên nội trú và
ngoại trú như:
Đề tài Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng
hải 1 của tác giả Nguyễn Văn Nam. [dẫn theo 27]
Đề tài:Những biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trường Đại học Hồng
Đức trên địa bàn thành phố Thanh Hóa của tác giả Hà Ngọc Hòa. [dẫn theo 13]
Đây là những đề tài nghiên cứu góp phần làm giàu tri thức chuyên ngành QL
nói chung, QL người học nói riêng, đồng thời những nghiên cứu này góp phần vận
dụng những hiểu biết về QL, QL giáo dục vào công tác QL người học trong các
trường cao đẳng, đại học, học viện nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo.
Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu mang tính cụ thể áp dụng trong những
đối tượng riêng và môi trường cụ thể của từng trường trong khi đó, để quản lý tốt
công tác HV trong nhà trường thì yêu cầu đầu tiên là hiểu sâu về đặc điểm riêng của
đối tượng được quản lý và điều kiện riêng của từng nhà trường là điều kiện tiên
quyết để có thể đưa ra những biện pháp khoa học và phù hợp.
6
HVTA là một ngôi trường vừa được thành lập trên nền tảng trường Cán bộ
Tòa án nên có sự gia tăng về cơ cầu chức năng và nhiệm vụ. Trước trường chỉ bồi
dưỡng cán bộ Tòa án nay trường có thêm nhiệm vụ là đào tạo đại học chuyên ngành
Luật và đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn các chức danh tư pháp để tạo nguồn cho Tòa
án. Đào tạo nghiệp vụ xét xử là một lĩnh vực giáo dục, đào tạo song công tác đào
tạo nghiệp vụ xét xử của Học viện Tòa án có đặc điểm riêng biệt đối với đào tạo hệ
đại học không chỉ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, mà đặc biệt là về đối tượng.
Những HV đến học nghiệp vụ xét xử là công chức của ngành Tòa án, đã có kinh
nghiệm trong công tác, đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật. Với đặc điểm
riêng biệt của mình nên đối tượng QLHV của Học viện không giống các trường
khác, vì vậy QLHV ĐTNVXX cần có lý luận QL giáo dục chung soi đường và quy
chế QLHV phải có đặc trưng riêng, khoa học và phù hợp với đối tượng là HV
ĐTNVXX, vì thế công tác QLHV của HVTA không thể sao chép các biện pháp QL
học sinh hay sinh viên của các trường khác. Để nâng cao chất lượng công tác
QLHV, cần phải nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác QLHV ĐTNVXX
của HVTA để hiểu biết sâu sắc về đối tượng cũng như chủ thể QL và điều kiện của
HVTA, để có cơ sở đề xuất các biện pháp QL thích hợp với đối tượng QLHV
ĐTNVXX. Hiện nay ở HVTA, mặc dù đã có nhiều báo cáo, tài liệu, tham luận, kỷ
yếu bàn về vấn đề liên quan song đến nay chưa có một công trình nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề này. Với mong muốn có một công trình nghiên cứu khoa học
về QLHV để giúp các cán bộ QLHV làm tài liệu tham khảo, chúng tôi sẽ tập trung
nghiên cứu vấn đề này cho HVTA.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động QLHV đào tạo
nghiệp vụ xét xử ở HVTA. Để từ đây, đề xuất và làm rõ tính khả thi một số biện
pháp QLHV khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo HV đào tạo nghiệp vụ xét xử ở HVTA.
7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác QLHV ở các học viện
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLHV đào tạo nghiệp vụ
xét xử tại HVTA
Đề xuất một số biện pháp QLHV đào tạo nghiệp vụ xét xử tại HVTA
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QLHV đào tạo nghiệp vụ xét xử của cán bộ QLHV tại HVTA.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ QLHV và HV đào tạo nghiệp vụ xét xử tại HVTA
4.3.Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLHV của Phòng
QLHV ở HVTA từ năm 2013 đến nay.
Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động QLHV của
Phòng QLHV đối với HV học lớp đào tạo nghiệp vụ xét xử tại HVTA
Về địa bàn nghiên cứu: Tại Học viện Tòa án
Về khách thể nghiên cứu: Trong điều tra thu thập số liệu, đề tài tập trung
nghiên cứu khảo sát 192 khách thể trong đó có 7 cán bộ QL, 15 giảng viên và 170
HV đào tạo nghiệp vụ xét xử ở HVTA.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về khoa học QL. Luận văn còn sử dụng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về QLHV, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, TANDTC về công tác
quản lý đào tạo nghiệp vụ xét xử. Luận văn cũng sử dụng hệ thống sách chuyên
khảo, sách lý luận về khoa học QL của các cơ sở giáo dục đã xuất bản và sử dụng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1.Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
8
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu nhằm hệ
thống hóa các lí luận mang tính khoa học và đảm bảo tính pháp lý về công tác
QLHV .
5.2.2. Phương pháp quan sát
Tác giả sử dụng phương pháp quan sát để quan sát cán bộ QLHV, HV, giảng
viên giúp tác giả thu thập thông tin từ đội ngũ QLHV, giảng viên, HV để có thông
tin thực tế để từ đây có thể đánh giá đúng thực trạng chất lượng công tác QLHV
ĐTNVXX tại HVTA.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu thập được nhiều
thông tin từ cán bộ QLHV, HV. Thông qua phương pháp này giúp tác giả tìm ra
những vấn đề cần nghiên cứu và định lượng được thông tin.
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý học viên
Phương pháp này giúp tác giả có thể nghiên cứu, tổng kết các sáng kiến và
xem xét lại những thành quả của hoạt đông thực tiễn QLHV trong quá khứ để rút ra
những kết luận bổ ích cho luận văn. Đồng thời thông qua phương pháp này, giúp
cho tác giả có thể học hỏi những biện pháp hữu hiệu trong QLHV bên cạnh đó là
tránh những biện pháp không khả thi.
5.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả phỏng vấn sâu một số chuyên gia QL giáo dục, Phó Giám đốc, cán
bộ QLHV, tác giả đã thu được những khái niệm, thu thập được thông tin sâu sắc về
vấn đề QLHV, qua đó làm sáng tỏ những nghi ngờ, nhờ vậy số liệu thu thập được
có độ tin cậy cao.
5.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Tác giả sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý số liệu những thông tin
đã thu thập được để từ đây có kết quả sẽ giúp khái quát, phân tích để rút ra kết luận
đáng tin cậy từ những số liệu đã thu thập được.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về cơ sở lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tổng hợp những
khái niệm liên quan đến hoạt động QLHV ĐTNVXX; Luận văn hệ thống hóa được
những vấn đề về lý luận về QLHV và nêu lên những nội dung QLHV. Để từ đây,
xác định được vị trí, vai trò và mục tiêu của công tác QLHV tại HVTA.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã khảo sát và chỉ ra thực trạng QLHV ĐTNVXX tại HVTA từ
năm 2010 đến nay. Luận văn đề xuất được những biện pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động QLHV. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo
bổ ích giúp cho cán bộ QL, giảng viên, HV ở trong HVTA, góp phần thực hiện
hoạt động QLHV ĐTNVXX ở HVTA một cách hiệu quả.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý học viên ở các học viện;
Chương 2: Thực trạng quản lý học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử tại Học
viện Tòa án ;
Chương 3: Biện pháp quản lý học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử tại Học
viện Tòa án.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
C. Mác đã xem QL là kết quả tất yếu của quá trình phát triển của quá trình
lao động xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [3, tr.480]
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt
được mục đích chung. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một dạng lao
động mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người với các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định, dạng lao động đó được gọi là QL.
QL là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội.
Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ
không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu QL cũng hình
thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những
mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất từ cộng sản nguyên
thủy đến nền văn minh hiện đại, trong đó QL luôn là một thuộc tính tất yếu lịch sử
khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt
nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động tập thể - lao động
xã hội của con người. Trong quá trình lao động con người buộc phải liên kết lại với
nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân
công và hợp tác trong lao động, phải có sự QL.
QL là một dạng lao động đặc biệt quan trọng của con người. QL chứa đựng
nội dung khá rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi phát triển
11
không ngừng. Vì vậy, khi nhận thức về QL, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm
khác nhau về QL như:
Fededric W.Taylor (1856 - 1915) được xem là "cha đẻ" của phương pháp QL
khoa học với tác phẩm Những nguyên tắc và phương pháp quản trị khoa học
(Principles and methods of scientice management) xuất bản ở Mỹ năm 1911. Tư
tưởng cơ bản về QL của Taylor thể hiện qua định nghĩa: "QL là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.[5, tr.234]
Mary Parker Follet: "QL là nghệ thuật khiến cho công việc được thực hiện
thông qua người khác".
Robert Albanese: "QL là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các
nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được
mục tiêu của tổ chức".
Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "QL là việc thiết lập và duy trì môi trường
nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có
kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm"
Robert Kreitner: "QL là tiến trình làm việc với và thông qua người khác để
đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trong tâm của tiến
trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn".
[ 41, tr.32]
Còn theo Harold Koontz: “QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích
của mọi nhà QL là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được mục đích của tổ chức với thời gian và tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách QL là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ
chức của nhà QL là một khoa học. [41, tr.33]
Các nhà nghiên cứu về QL ở Việt Nam trong quá trình nghiên cứu của mình
cũng đưa ra các định nghĩa vê QL như sau:
12
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê “QL là một hiện tượng xã hội, là khoa học, là
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những cá nhân nhằm đạt
hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. [ 22, tr.93]
Tác giả Mai Hữu Khuê “QL là sự tác động có mục đích của cán bộ QL đối
với tập thể cá nhân nhằm làm cho hệ thống hoạt động bình thường, giải quyết được
nhiệm vụ đề ra”.[32, tr. 128]
Theo Nguyễn Minh Đạo: "QL là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã
đề ra" [8, tr.168]
QL là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả
thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ
chức". [15, tr.191]
QL còn được hiểu là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản: chủ thể QL,
khách thể QL và mục tiêu QL, 3 thành tố này có tác động qua lại lẫn nhau vì
mục tiêu chung.
Qua đây có thể thấy QL là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con người
kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt
động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Dựa trên các khái niệm trên, ta có thể kết luận: QL là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể QL tới
đối tượng bị QL nhằm khai thác và tận dụng tối đa các nguồn lực và phối hợp mọi
nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tới mục tiêu đã xây dựng.
Từ nội hàm của khái niệm QL cho thấy:
QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
QL là công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện
công việc và đạt được mục đích của tổ chức.
Hoạt động QL bao gồm hai bộ phận cấu thành: chủ thể QL và đối tượng QL.
Hệ thống QL được hiểu như sự phối hợp có tổ chức và thống nhất để chủ thể
và đối tượng QL đạt mục tiêu chung của tổ chức.[6, tr.53]
13
1.1.2. Chức năng của quản lý
Khi nhiều người kết hợp với nhau trong một tổ chức để cùng thực hiện một
mục tiêu chung thì tất yếu nảy sinh nhu cầu về những hoạt động cần thiết như tổ
chức, phân công, phối hợp, điều hòa, hướng dẫn, động viên, kiểm soát... Những
hoạt động đó là hoạt động QL. Người thực hiện các hoạt động đó là người QL và
người QL tiến hành nhiều hoạt động khác nhau. Khi nghiên cứu những hoạt động
này, người ta đã cố gắng tách riêng ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt
động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong hoạt động QL được gọi
là chức năng QL.
Chức năng QL là một dạng hoạt động QL chuyên biệt, thông qua đó chủ thể
QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Khái niệm
"Chức năng QL "gắn liền với sự xuất hiện phân công và hợp tác lao động trong quá
trình sản xuất. Tổ hợp tất cả các chức năng QL tạo nên nội dung của quá trình QL,
nội dung lao động của người QL và là cơ sở để phân công lao động QL, để hình
thành và hoàn thiện cơ cấu tổ chức QL.
Mỗi con người trong hệ thống QL đều phải hoạt động theo những chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của mình; chủ thể QL theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, bảo
đảm sự phối hợp đồng bộ các hoạt động đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ
hệ thống QL hướng vào mục tiêu chung. [40, tr. 41]
Theo tổ chức UNESCO tổng kết về hệ thống chức năng QL bao gồm 4 chức
năng là Hoạch định (lập kế hoạch); Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.[40, tr.42]
1.1.2.1. Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quá trình QL. Nó có vai trò là xác
định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần
đạt được trong tương lai. Lập kế hoạch là xác định mục tiêu của tổ chức và phương
thức tốt nhất để đạt mục tiêu đó, đồng thời lập kế hoạch cũng là quá trình chuẩn bị
đối phó với những biến động trong tương lai.
14
Nội dung chủ yếu của lập kế hoạch là xác định mục tiêu của tổ chức; các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu; quyết định những hoạt động và biện pháp cần
thiết để đạt các mục tiêu.
Theo Harold Koontz trong cuốn sách "Những vấn đề cốt yếu của QL", thì lập
kế hoạch là "quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và
ai làm cái đó".
Kết luận: Lập kế hoạch là một hoạt động chủ quan, có ý thức, có tổ chức của
con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan nhằm xác định
mục tiêu, phương án, bước đi, trình tự các cách thức tiến hành trong hoạt động của
một tổ chức.
1.1.2.2. Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức là hoạt động QL nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho
mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với
nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Chức năng tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt, tổ chức là nhân tố sinh thành
ra hệ toàn vẹn, tạo ra cái gọi là "hiệu ứng tổ chức" như Lênin nói: "Tổ chức sẽ nhân
sức mạnh lên gấp mười lần". Thành tựu của khâu tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực và phong cách của chủ thể QL. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người QL có
thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực. Nhờ có tổ chức mà kỷ cương, nề nếp,
tác phong làm việc khoa học, sự đoàn kết nhất trí trong tổ chức được đảm bảo; năng
lực, sở trường của mỗi người và mỗi bộ phận được phát huy.
Tổ chức được xem là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công
hay thất bại trong hoạt động của tổ chức.
1.1.2.3. Chức năng chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là quá trình chủ thể chỉ đạo sử dụng quyền lực QL của
mình để tác động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để
tổ chức đạt được các mục tiêu với chất lượng cao. Ở chức năng này, chủ thể điều
khiển phải thực hiện nhiệm vụ chính là ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định đó.
15
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ tự nguyện
và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức, bao gồm các hoạt động
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, phối hợp ra lệnh và đi trước của người QL đối với
các cá nhân, bộ phận thừa hành trong tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tập hợp, liên kết
các thành viên trong tổ chức; theo sát hoạt động của bộ máy, hướng dẫn, điều chỉnh
công việc nhịp nhàng, động viên, khuyến khích, khen thưởng người lao động nhằm
đạt mục tiêu của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo được xem như là cơ sở để phát huy các động lực của các
thành viên tạo nên chất lượng và hiệu quả cao trong tổ chức.
1.1.2.4. Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra là qúa trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho
các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Kiểm tra cũng là quá trình xem
xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện và khắc phục
những sai phạm và điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra và góp phần đưa toàn
bộ hệ thống QL lên một trình độ cao hơn. Kiểm tra là một chức năng quan trọng
trong quá trình QL. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
Theo lý thuyết hệ thống kiểm tra là thiết lập mối quan hệ ngược trong QL,
kiểm tra là một hệ thống thông tin phản hồi trong QL, phản hồi các kết quả hoạt
động và phản hồi dự báo.
Quá trình QL bao gồm 4 chức năng trên, các chức năng này có quan hệ hữu
cơ với nhau, chức năng này là tiền đề của chức năng kia, chúng đan xen và hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình thực hiện để tạo thành chu trình QL.
Nghệ thuật của nhà QL là thực hiện linh hoạt và sáng tạo các chức năng QL
để đạt tới mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Yếu tố kết nối các chức năng QL là thông tin QL và quyết định QL.
Thông tin QL là công cụ không thể thiếu trong hoạt động QL, nó cần thiết
cho tất cả các chức năng QL. Đây là quá trình hai chiều trong đó mỗi người vừa là
nguồn phát vừa là nguồn thu nhận.[ 23, tr.2]
16
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý
Kế hoạch
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin QL
và quyết định
QL
Tổ chức
Chỉ đạo
1.2. Học viên đào tạo nghiệp vụ xét xử
1.2.1. Khái niệm học viên
HV là những người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo
dục của học viện.
HV là những người đang đi tìm kiến thức và kỹ năng chuyên sâu của một
ngành đào tạo.
Theo từ điển tiếng Việt của nhóm tác giả Viện Ngôn ngữ học thuộc Ủy ban
Khoa học xã hội Việt Nam: “HV là người lớn tuổi học ở những trường lớp không
thuộc hệ thống giáo dục phổ thông”.[28, Tr.477]
Trong Học viện, HV là danh từ chung chỉ những người đang tiếp thu sự giáo
dục và huấn luyện của giảng viên. HV có nghĩa vụ tham gia vào hoạt động học tập
và rèn luyện mà nhà trường tổ chức. Học là hoạt động chủ yếu và là nhiệm vụ của
HV trong nhà trường.
Còn người học gọi theo Luật giáo dục đại học có ghi:
Người học để được cấp bằng Tiến sỹ gọi là Nghiên cứu sinh;
17
Người học để cấp bằng Thạc sỹ gọi là HV Cao học;
Người học để được cấp bằng Đại học, Cao đẳng gọi là sinh viên [29, tr .73].
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu với đối tượng là
HV ĐTNVXX.
Theo Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tòa án nhân
dân của TANDTC xác định:
HV đến học lớp ĐTNVXX là Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên của hệ thống
Tòa án và là nguồn quy hoach để dự thi tuyển chọn Thẩm phán.
Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 04 năm trở lên.
Có trình độ cử nhân Luật hệ chính quy trở lên
Là người có năng lực và đạt thành tích tốt trong công việc và được cấp trên
cử cử đi học.
Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt; chấp hành tốt nội quy cơ quan
đào tạo, có trách nhiệm cao trong học tập và nghiên cứu, hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập.
Đặc điểm HV học lớp đào tạo nghiệp vụ xét xử
HV học lớp ĐTNVXX là những công chức ngành Tòa án được đi học miễn
phí, và vẫn hưởng lương và các phụ cấp đầy đủ. Thời gian HV đi học kéo dài 6
tháng. Trong thời gian này HV được nghỉ làm ở cơ quan công tác nên tạo điều kiện
thuận lợi cho HV chuyên tâm cho việc học tập và rèn luyện tại trường.
HV học lớp ĐTNVXX là những người trưởng thành và hoàn thiện cả thể
chất lẫn nhân cách.
Về độ tuổi có từ 26 tuổi trở lên, là lứa tuổi hoàn thiện về thể chất, là thời
điểm có thể tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm làm việc khá nhanh và hiệu quả. HV
học lớp ĐTNVXX có đủ sức khỏe để học tập và tham gia các hoạt động khác.
Là độ tuổi ý thức về bản thân một cách đúng đắn, là giai đoạn hiểu rõ bản thân
một cách rõ ràng. Độ tuổi này thường có ý chí và quyết tâm cao để đạt mục tiêu, lý
tưởng, tính tình khá ổn định, có khả năng kiềm chế cảm xúc tốt, hoạt động tư duy của
giai đoạn này rất tích cực và có tính độc lập tư duy lý luận phát triển mạnh.
18
Về nhân cách, họ là những người có trình độ nhận thức cao về tự nhiên, xã
hội, con người, và ý thức nghề nghiệp. HV học lớp ĐTNVXX là những người đã tốt
nghiệp đại học chuyên ngành Luật, trong đó có nhiều HV còn có hai bằng đại học
và rất nhiêu HV có bằng Thạc sỹ. Từ đặc điểm này cho thấy HV hoàn toàn có đủ
điều kiện và khả năng tiếp thu kiến thức phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập và có khả năng tự học cao.
HV học lớp ĐTNVXX là những người có sự chín mùi về sinh lý và tâm lý
nên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo cũng như công tác QLHV.
HV học lớp ĐTNVXX đều là là những công chức trong ngành Tòa án, là
những người có địa vị xã hôi được xã hội coi trọng.
Về mặt chính trị: HV học lớp ĐTNVXX phần lớn là đảng viên Đảng cộng
sản Việt Nam, đã ít nhiều trải qua công tác Đảng, là hạt nhân tiêu biểu ở các đơn vị
công tác. Đây là điều kiện thuận lợi để các HV phát huy tinh thần trách nhiệm, khả
năng tự quản trong quá trình học tập và rèn luyện tính Đảng trong HV.
HV học lớp ĐTNVXX đều là những người có khả năng học tập cũng như có
kinh nghiệm trong cuộc sống và công tác, họ là những người có thành tích tốt trong
quá trình công tác và được cấp trên cử đi học.
Ngoài những điều kiện thuận lợi trên thì HV cũng có những khó khăn về mặt
tâm lý: như các HV phải xa gia đình, các HV phải chuyển đổi từ trạng thái đang đi
làm sang đi học. Đây là những thách thức mà người HV cần phải vượt qua để học
tập và rèn luyện để thực hiện sứ mệnh của bản thân cũng như tổ quốc giao cho.
1.2.2 . Khái niệm đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có
một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
19