Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt Hung (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ HOẠT

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý giáo dục đạo đức cho sinh
viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung” là công trình nghiên cứu
độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế
bảo mật của nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng
sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Đào Thị Hoạt

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học, tôi xin chân thành cảm ơn
Hội đồng khoa học Học viện Khoa học - xã hội Việt Nam, Khoa Sau đại học,
các giảng viên của chuyên ngành Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn đồng nghiệp và
các phòng, ban liên quan đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện,
đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận
văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, thángnăm 2017
Tác giả luận văn

Đào Thị Hoạt

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ....................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 10
1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên .............................................. 13

1.3. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học ...................... 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học
......................................................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG ...... 29
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát thực trạng
......................................................................................................................... 29
2.2. Phân tích thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Đại học
Công nghiệp Việt - Hung ................................................................................ 34
2.3. Phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Đại
học Công nghiệp Việt - Hung ......................................................................... 38
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 45
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
VIỆT - HUNG ................................................................................................ 48
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 48
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Đại
học Công nghiệp Việt - Hung ......................................................................... 50
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................. 60
3.4. Khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất ...................... 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 65

iii


DANH MỤC TƯ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt


Từ viết tắt

1

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

2

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát mục tiêu GDĐĐ cho sinh viên ........................... 34
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát các nội dung GDĐĐ cho sinh viên .................... 35
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về phương pháp GDĐĐ cho sinh viên ............... 36
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về các hình thức GDĐĐ cho sinh viên ............... 37
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về công tác lập kế hoạch GDĐĐ cho sinh viên . 38
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về tổ chức GDĐĐ cho sinh viên ........................ 39
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về chỉ đạo GDĐĐ cho sinh viên ........................ 41
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra đánh giá GDĐĐ cho sinh viên
......................................................................................................................... 42
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của yếu tố tới quản lý GDĐĐ

cho sinh viên.................................................................................................... 44
Bảng 3.1.Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cấn thiết và mức độ khả thi các
biện pháp ......................................................................................................... 62
Biểu 3.1.Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp ................................................................................................................. 63

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão như hiện nay việc GDĐĐ cho học sinh, sinh viên càng trở nên
quan trọng. Trong thời kỳ hội nhập nhiều sinh viên có ý thức học hỏi vươn
lên trong quá trình học tập. Bên cạnh những mặt tốt của đại đa số sinh viên thì
một bộ phận sinh viên còn lười học, vi phạm nội quy, quy chế nhà trường,
thiếu trung thực trong học tập, gian lận trong thi cử. Mặt khác nhiều sinh viên
hiện nay đang bị ảnh hưởng bởi rất nhiều những tệ nạn của xã hội như nghiện
hút, tiêm chích, cờ bạc, nghiện rượu đặc biệt là có hiện tượng suy thoái đạo
đức trong lối sống như thiếu ý thức rèn luyện, không nhường nhịn người trẻ,
không tôn trọng người lớn tuổi và có thái độ thờ ơ vô cảm…
Trường Đại học công nghiệp Việt - Hung là trường đào tạo đa hệ, đa
ngành, được hình thành từ năm 1977, trường Công nhân kỹ thuật Hữu nghị
Việt Nam-Hungary được thành lập nhờ sự giúp đỡ to lớn và quý báu của
Hungary. Trường có sứ mệnh đào tạo những lớp thanh niên mới trở thành
những người lao động có kỹ thuật cao, có kỷ luật và tác phong công nghiệp để
xây dựng đất nước sau chiến tranh. Năm 2011, Trường được nâng cấp và đổi
tên thành Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung. Hiện nay với gần 5.000
sinh viên đang theo học tại trường ở nhiều cơ sở khác nhau là một lợi thế
nhưng cũng là khó khăn trong công tác quản lý GDĐĐ cho sinh viên. Thời

gian qua, công tác GDĐĐ cho sinh viên của nhà trường đã được quan tâm rất
nhiều, các hoạt động sinh hoạt đầu khóa, chương trình tình nguyện, chương
trình hiến máu tình nguyện… đều được nhà trường phát động và nhận được
sự ủng hộ nhiệt tình của sinh viên. Tuy nhiên, hoạt động quản lý GDĐĐ cho
sinh viên còn nhiều bất cập, chưa tập trung và thống nhất. Kế hoạch GDĐĐ

1


cho sinh viên còn chưa cụ thể, rõ ràng và chưa liên tục, công tác tổ chức
GDĐĐchưa có sự tham gia của các phòng ban, các khoa và phụ huynh của
sinh viên…
Xuất phát từ thực tế của nhà trường, tôi quyết định lựa chọn đề tài
“Quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt
- Hung” làm luận văn nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng quản lý hoạt động
GDĐĐ cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung và đề xuất
một số giải pháp quản lý GDĐĐ cho sinh viên của Trường.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Một số quan điểm của các tác giả về đạo đức và giáo dục đạo đức:
Không Tử (551- 479) là người sáng lập ra thuyết đạo đức của Nho giáo.
Theo ông Nhân- Nghĩa là giường cột của đạo đức, nhân nghĩa được đánh giá
theo hành vi. Bàn về vấn đề vai trò của Nho giáo đối với đời sống xã hội và
giáo dục, tác giả Quang Đạm đã viết: “Nho giáo đã có những cố gắng to lớn
bền bỉ, có những cống hiến tích cực trong việc khuyên bảo dạy dỗ cho con
người yêu thương đồng loại, cho con người có quan hệ tốt với nhau: Đạo đức
Nhân - Nghĩa- Lễ- Trí - Tín và Hiếu lễ tuy có phần mơ hồ do hạn chế của
những điều kiện lịch sử đương thời, đều biểu thị rõ tinh thần và ý chí tốt lành
thiết tha mong muốn làm cho con người tránh được, bớt được đau khổ” [4].
Nhà triết học Xôcrát (470-399) hướng triết học vào việc giáo dục con

người sống có đạo đức. Ông cho rằng: “Nguyên nhân sâu xa của hành vi có
hay không có đạo đức là do nhận thức” [4].
Arixtốt thì xem đạo đức và chính trị là triết học về con người. Đạo đức
là cái thiện của cá nhân, còn chính trị là cái thiện của xã hội. Sau này trên thế
giới có nhiều triết gia, nhiều nhà giáo dục khác bàn về vấn đề đạo đức và giáo
dục đạo đức. Trong đó phải kể đến nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc

2


LAKomenxky (1592-1670). Theo ông : “Việc trau dồi đức hạnh cần phải bắt
đầu từ lúc còn thơ, trước khi tâm hồn bị hoen ố” và “Đức hạnh của người có
thể trau dồi được bằng cách luôn luôn xử sự chân chính”. Trong các phương
pháp giáo dục sinh động của mình, ông đề cao giáo dục động cơ và hành vi
đạo đức [16].
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, có nhiều tác giả nghiên cứu những vấn đề về đạo đức và
giáo dục đạo đức.
Nguyễn Tiến Độ (2014), Quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng tỉnh Quảng Ninh thời kỳ hội nhập quốc tế, Luận
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Thái Nguyên, tác giả luận văn đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý và quản lý giáo dục đạo
đức. Phân tích đánh giá thực trạng, rút ra được những thành công, hạn chế,
các nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất 05
nhóm biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý GDĐĐ cho sinh viên trên
địa bàn nghiên cứu [7].
Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm miền Đông Nam bộ, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo
dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Tác giả luận án đã nghiên cứu cơ sở
lý luận về quản lý GDĐĐ nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường cao

đẳng sư phạm. Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục đức nghề
nghiệp cho sinh viên sư phạm trường cao đẳng sư phạm theo các nội dung
quản lý giáo dục. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đức nghề nghiệp cho
sinh viên sư phạm trường cao đẳng sư phạm nhằm nâng cao kết quả giáo dục
đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường cao đẳng sư phạm. Tổ chức
khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất và tổ chức thực nghiệm một biện
pháp được đánh giá là quan trọng, cấp thiết nhất [24].

3


Nguyễn Thị Tùng (2015), Nâng cao công tác giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh, sinh viên hiện nay, Tạp chí Trường Đại học Kinh tế Nghệ
An. Theo tác giả sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, có học thức, nhạy cảm
với cái mới, năng động, ham học hỏi, thích tìm tòi và sáng tạo, là nguồn bổ
sung chủ yếu cho đội ngũ trí thức trong tương lai, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia, dân tộc. Chính vì thể việc
nâng cao công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên là cần
thiết [32].
Bùi Thị Bình (2016), Quản lý GDĐĐ cho sinh viên Trường Cao đẳng sư
phạm Lào Cai, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.Theo tác giả đối với việc
hình thành nhân cách con người thì việc hình thành các phẩm chất đạo đức phù
hợp với chuẩn mực và yêu cầu của xã hội là vấn đề mang tính cốt lõi cơ bản.
Đạo đức của con người không phải tự nhiên mà có mà nó chỉ được hình thành
thông qua quá trình GDĐĐ. Có thể khẳng định GDĐĐ cho sinh viên là một bộ
phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trường
hiện nay. Vì vậy, việc quản lý GDĐĐ cho sinh viên là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai [5].
Nguyễn Anh Tuấn (2008), Những biện pháp GDĐĐ nghề nghiệp cho
sinh viên sư phạm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ

Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đứng trên khía cạnh giáo
dục học, tác giả luận án đã chỉ ra những phẩm chất đạo đức cần có của người
sinh viên nói chung và sinh viên sư phạm nói riêng trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích các
biện pháp giáo dục nhằm tạo ra những đổi mới trong giáo dục dục đạo đức
cho sinh viên sư phạm [31].
Bên cạnh đó, đề tài tham khảo các nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Thị
Thanh Hương (2012), Biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho sinh viên

4


trường cao đẳng công nghệ và kinh doanh Việt Tiến Đà Nẵng, Luận văn Thạc
sĩ, Đại học Đà Nẵng. Tác giả Nguyễn Văn Trung, đề tài luận văn Thạc sỹ
khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lý giáo dục “Công tác quản lý của
Hiệu trưởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho học sinh ở các trường THPT
huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, năm 2006; Tác giả Lê Quang Tuấn, đề tài
luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lý giáo dục “Một số
giải pháp công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh ở các trường THPT huyện
Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh”, năm 2008; Tác giả Lê Viết Phú, đề tài luận văn Thạc
sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lý giáo dục “Một số biện pháp
quản lý GDĐĐ cho học sinh ở các trường THPT huyện Kim Bôi - Hòa Bình”,
năm 2010.
Tóm lại, đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về
GDĐĐvà quản lý GDĐĐ cho sinh viên. Tuy nhiên, mảng đề tài nghiên cứu
về quản lý GDĐĐ cho sinh viên đặc biệt là sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Việt - Hung vẫn còn quá mỏng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
cũng như chưa thể hiện rõ tính đặc thù của đạo đức sinh viên. Luận văn góp
phần làm dày dặn hơn mảng nghiên cứu này trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý GDĐĐ
cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung, tác giả đề xuất các
biện pháp quản lý GDĐĐ cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt Hung nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ, góp phần hoàn thiện nhân cách phát
triển toàn diện cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về quản lý GDĐĐ cho sinh viên
đại học;

5


- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý GDĐĐ cho sinh
viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung.
- Đề xuất các biện pháp quản lý GDĐĐ cho sinh viên Trường Đại học
Công nghiệp Việt - Hung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý GDĐĐ cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung của hoạt động GDĐĐ cho
sinh viên như mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDĐĐ cho sinh
viên. Nghiên cứu công tác quản lý GDĐĐ từ góc độ chức năng quản lý giáo
dục: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giám sát GDĐĐ cho sinh viên.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghiệp Việt
Hung (Khu A và Khu B).
Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2016; định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư duy quan điểm đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam để tiếp cận có tính hệ thống, biện chứng, logic và lịch sử về các
vấn đề nghiên cứu. Các nguyên tắc tiếp cận: hoạt động - giá trị - nhân cách;
lịch sử - logic; thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến
quản lý GDĐĐ cho sinh viên

6


Nội dung và cách thức thực hiện: Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả tìm
đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản liên quan đến quản lý GDĐĐ cho sinh
viên và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ đó phân tích, tổng
hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận
văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích
thu thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng quản lý GDĐĐ cho sinh
viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung cũng như thực trạng các yếu
tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 01 phiếu
điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng quản lý GDĐĐ cho sinh viên
Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung cũng như thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý hoạt động này (Cụ thể tại chương 2).
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng

nhằm mục đích để phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của lãnh đạo,
cán bộ, giảng viên và sinh viên về thực trạng quản lý GDĐĐ cho sinh viên
Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hungncũng như các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động này.
Nội dung và cách thức thực hiện: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu
giúp người nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm
của khách thể nghiên cứu nhằm lí giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, giảng viên có
kinh nghiệm để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

7


Nội dung và cách thức thực hiện: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản
lý GDĐĐ cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung, rút ra bài
học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động này. Xem xét các báo cáo tổng kết
đào tạo của Nhà trường, các những thành công, hạn chế của công tác quản lý
GDĐĐ cho sinh viên.
5.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các phương pháp thống kê
toán học để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận
xét, đánh giá khoa học. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng
công thức toán học để tính tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ
sung và làm rõ các khái niệm, đặc điểm, tiêu chí đánh giá đạo đức sinh viên;
các vấn đề lý luận về quản lý GDĐĐ cho sinh viên Trường Đại học Công

nghiệp Việt - Hung. Luận văn hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về
GDĐĐ cho sinh viên đại học và quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên đại
học, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động GDĐĐ cho sinh viên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã chỉ ra thực trạng GDĐĐ sinh viên
của Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý GDĐĐ cho sinh
viên. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý
giáo dục, giảng viên, sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục thì luận văn được chia thành 3 chương:

8


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên
đại học
Chương 2: Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho sinh
viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho
sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đạo đức và hành vi đạo đức

Theo từ điển Tiếng Việt thì: Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với con người và đối với xã hội. Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người
do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có [23].
Trong điều kiện phát triên kinh tế - xã hội thì đạo đức của mỗi người
cũng biến đổi phù hợp với sự phát triển đó. Theo thời gian, phạm trù đạo đức
ngày càng được hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Trong xã hội ta hiện nay, các giá trị đạo đức là sự kết hợp hài hoà của
truyền thống tốt đẹp của dân tộc với đạo đức cách mạng và xu thế tiến bộ của
thời đại, nhân loại.
Khái niệm đạo đức bao gồm ba nội dung chính: Quan hệ đạo đức, ý
thức đạo đức và hành vi đạo đức. Chúng có quan hệ hữu cơ với nhau:
- Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân và xã hội về mặt đạo đức.
- Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng
những quy tắc, quy chuẩn và những chuẩn mực phù hợp. Ý thức đạo đức là
tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người. Nó bao
gồm tri thức và tình cảm đạo đức.
- Hành vi đạo đức là biểu hiện của ý thức đạo đức. Nó làm cho ý thức
được cụ thể hoá và trở nên có ý nghĩa.

10


Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm một hệ thống
những quy tắc, chuẩn mực, quy định thái độ, hành vi của con người trong
quan hệ với tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân mình.
1.1.2. Khái niệm sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ
được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc

sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được
trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là
họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học.
Trong xã hội, sinh viên là nhóm đặc biệt, họ đang thực hiện tiếp thu các
kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở nhà trường để chuẩn bị cho công việc của
họ sau khi ra trường. Bản thân sinh viên cũng có nhiều sự thay đổi về tâm
sinh lý và quan niệm niệm sống khác nhau nên họ có những phẩm chất đạo
đức khác nhau.
1.1.3. Khái niệm giáo dục đạo đức cho sinh viên
GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu được của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác
như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
hướng nghiệp. GDĐĐ vừa có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác
trong quá trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định hướng cho các hoạt
động giáo dục khác và có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả giáo dục.
GDĐĐ không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà
giáo dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành phát triển nhân cách vừa phải
tìm và vận dụng khéo léo các biện pháp tác động vào ý thức sinh viên để tổ
chức và quản lý được các hoạt động GDĐĐ một cách có hiệu quả. Vậy,
GDĐĐ là quá trình tác động có chủ đích, có kế hoạch của nhà giáo dục tới đối
tượng của giáo dục thông qua việc thực hiện nội dung giáo dục, sử dụng các

11


phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục trong môi trường giáo dục luôn biến động.
Tóm lại, trong luận văn này sử dụng khái niệm GDĐĐ cho sinh viên là
tác động có chủ đích, có kế hoạch của các nhà giáo dục trong trong trường đại
học tới sinh viên thông qua việc thực hiện các nội dung giáo dục, sử dụng các

phương pháp giáo dục, các hình thức tổ chức giáo dục nhằm hình thành ở sinh
viên các phẩm chất đạo đức có tính phổ quát và các phẩm chất đạo đức của
sinh viên trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.1.4. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên
Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kì trình độ nào. Quản lý là
loại lao động đặc biệt sẽ điều khiển mọi quá trình lao động, phát triển xã hội.
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là
một số định nghĩa về quản lý:
Theo Harold Koontz: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường
tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định” [21].
Theo Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [13].
Theo tác giả Vũ Dũng & Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là một hoạt
động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Ở đâu con
người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến sự quản lý, bất kể đó là nhóm
không chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là nhóm
bạn bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích, nội dung
hoạt động của nhóm đó là gì”.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất của quản lý được biểu hiện
qua chức năng quản lý với bốn chức năng cơ bản mà lí luận quản lí hiện đại

12


đã chỉ ra, đó là: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá. Bốn chức
năng này có quan hệ mật thiết với nhau và tạo thành một chu trình quản lý.
Quản lý GDĐĐ cho sinh viên
Trong nhà trường, hoạt động quản lí bao gồm nhiều nội dung, trong đó
quản lí hoạt động GDĐĐ cho sinh viên là một nội dung quan trọng.

Căn cứ vào định nghĩa về quản lý và định nghĩa về GDĐĐ có thể đưa ra
khái niệm Quản lý GDĐĐ như sau: Quản lý GDĐĐ là tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,chỉ đạo, kiểm tra) nhằm
đạt mục tiêu của GDĐĐ trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Đó là quá trình chủ thể quản lí xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch,
vạch ra những phương hướng, tìm biện pháp, huy động các nguồn lực, triển
khai thực hiện, đôn đốc, giám sát điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng
suốt kịp thời nhằm thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được những yêu cầu
của xã hội về chất lượng đạo đức sinh viên.
GDĐĐ cho sinh viên là một lĩnh vực quản lí rất khó khăn, phức tạp đòi
hỏi người quản lí phải có năng lực quản lí vững vàng, toàn diện; khả năng vận
dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải luôn là tấm gương sáng về đạo
đức nhà giáo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên.
1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
1.2.1. Yêu cầu phải giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học
Sinh viên là vốn quý, nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu của giáo dục
là hình thành, bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo
những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân
tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần thực hiện mục tiêu chung cho dân

13


giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Sinh viên hiện nay có những ưu điểm căn bản là nhiệt tình cách mạng,
có nhiều ước mơ, hoài bão cao đẹp, muốn làm những công việc ích nước lợi
dân. Họ là bộ phận có trình độ học vấn phổ thông, có vốn nhất định về chính

trị, đạo đức, văn hoá, sức khoẻ do được giáo dục dưới mái trường. Tuy nhiên,
họ còn ít được rèn luyện, thử thách trong cuộc sống, trong hoạt động cách
mạng nên các quan điểm, lập trường chính trị, các đức tính và các chuẩn mực
đạo đức mới chưa được củng cố, chưa được bền chặt, chưa được phát triển
đầy đủ. Vì thế, họ dễ bị ảnh hưởng bởi những thói hư tật xấu của xã hội cũ,
mặt trái của mô hình kinh tế thị trường thời kỳ quá độ ở nước ta.
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nước ta đã có bước ngoặt lịch sử trong sự
phát triển kinh tế - xã hội. Đó là sự chuyển đổi từ mô hình kinh tế hiện vật với
hai thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể) sang mô hình nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và chuyển đổi từ mô hình quản lý kinh tế
theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mô hình quản lý kinh tế theo cơ
chế thị trường. Sự chuyển đổi đó đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã
hội, trong đó có đạo đức. Bên cạnh sự xuất hiện những giá trị đạo đức mới,
nếp sống văn hoá mới lành mạnh, phù hợp với nền kinh tế thị trường cũng có
tình trạng, một số giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống văn hoá truyền thống
tốt đẹp bị xâm hại, mai một. Nhiều nơi trong xã hội, kể cả trong các trường
đại học, đã xuất hiện những quan niệm và hành vi đạo đức ngoại lai, lối sống
lai căng, kệch cỡm, xa lạ, thiếu văn hoá; biểu hiện qua lối sống thực dụng, cá
nhân vị kỷ, coi trọng vật chất và đồng tiền của một bộ phận thanh niên, học
sinh, sinh viên, gây tổn hại không nhỏ đến thuần phong, mỹ tục của dân tộc,
đến chất lượng đào tạo của các trường đại học và cao đẳng. Vì vậy, cùng với
sự chủ động, tự giác xây dựng nền kinh tế thị trường lành mạnh chúng ta cần

14


tăng cường giáo dục đạo đức mới, đồng thời phải có cách giáo dục đúng đắn
để phát huy được những ảnh hưởng tích cực, ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực
của kinh tế thị trường đến đạo đức của học sinh, sinh viên; từ đó, xây dựng
đạo đức mới cho sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng.

1.2.2. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học
Mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị
đạo đức biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, trở thành một
công dân tốt, làm chủ cuộc sống.
Mục tiêu GDĐĐ cho sinh viên nằm trong mục tiêu xây dựng người
Việt Nam mới trong sự đổi mới cách mạng hiện nay. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ X Ban chấp hành TW khoá (07/2004), Đảng ta xác định: “Tiếp tục đặt lên
hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sông và đời sông văn hoá
lành mạnh trong xã hội…” và “Nâng cao chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ xây
dựng con người Việt Nam theo năm đức tính được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 5 (khoá VIII)”.
Mục tiêu giáo dục - đào tạo đã được khẳng định trong Luật giáo dục,
Cụ thể là:
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cần thiết về tư tưởng đạo đức
nhân văn, các kiến thức pháp luật, văn hoá - xã hội.
- Hình thành ở mỗi sinh viên thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo
đức trong sáng với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
dẫn tới mỗi sinh viên phải nắm được những giá trị đạo đức theo chuẩn mực xã
hội, những giá trị cơ bản phải tuân theo.
- Rèn luyện nhiều hơn để mỗi sinh viên tự giác thực hiện các chuẩn
mực đạo đức xã hội, có ý thức chấp hành những quy định của pháp luật, nỗ
lực học tập rèn luyện; có ý thức tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ cho nhân
dân, đất nước.

15


- Giáo dục lòng yêu tổ quốc Việt Nam XHCN gắn với tinh thần quốc tế
vô sản, lòng yêu lao động và biết quý trọng sản phẩm lao động, lòng yêu khoa
học và những giá trị văn hoá tiến bộ của loài người, đồng thời phải biết phát

huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Giáo dục sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức cách mạng
Hổ Chí Minh.
1.2.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học
(1) Giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và tinh thần quốc tê
vô sản: Giáo dục cho sinh viên lòng yêu quê hương đất nước và sự gắn bó với
quê hương, đất nước - Việt Nam XHCN. Hình thành ở các em - những công
dân tương lai của đất nước: niềm tin và lòng kính yêu đối với Đảng, Lãnh tụ,
với những người có nhiều công lao đóng góp cho đất nước và nhân dân.Giáo
dục sinh viên niềm tự hào và ý thức giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; có lí tưởng XHCN, sống, lao động và học tập vì lí tưởng ấy.
Giáo dục ở các em lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế trong sáng, có
tinh thần hữu nghị giữa các dân tộc, tinh thần đoàn kết, hợp tác quốc tế, có
thái độ và hành động đúng trước các thế lực thù địch phản lại sự tiến bộ của
nhân loại.
(2) Giáo dục các phẩm chất đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản
thân: Tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, trong sáng, trung thực, kỉ luật, siêng
năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận; tôn trọng các giá trị văn hoá
của dân tộc và nhân loại.
(3) Các phẩm chất đạo đức quy định mối quan hệ của sinh viên: Ứng
xử đúng mực với người khác và thái độ đúng với chính bản thân mình. Nhân
nghĩa, yêu thương con người, vị tha, hợp tác, tôn trọng mọi người, tôn trọng
và bảo vệ lẽ phải. Có trách nhiệm với bản thân, có nghị lực và ý chí phấn đấu

16


khắc phục khó khăn, biết vượt lên chính mình. Có ý thức gìn giữ và hoàn
thiện nhân cách.
(4) Giáo dục những chuẩn mực đạo đức quy định mối quan hệ với tập

thể: Giáo dục tinh thần tập thể XHCH: mình vì mọi người, đặt lợi ích cộng
đồng lên trên lợi ích cá nhân, tôn trọng các nguyên tắc và chuẩn mực do tập
thể đề ra, có tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ nhau trong khi thực hiện công
việc chung. Có ý thức xây dựng tập thể, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ; hăng
hái tham gia các hoạt động tập thể có ích cho xã hội. Biết ứng xử hài hoà mối
quan hệ giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân.
(5) Giáo dục thái độ đối với lao động: Quan niệm đúng về lao động,
thấy rõ giá trị, ý nghĩa to lớn của lao động; tin vào sức sáng tạo của con người
và những thành quả to lớn mà lao động đem lại. Tin vào khả năng học tập và
lao động của bản thân, có thái độ kính trọng và luôn biết bảo vệ người lao
động, yêu quý thành quả lao động, có ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ của
cải của cá nhân và của tập thể. Lao động tự giác, cần cù, sáng tạo, bền bỉ,
khoa học, có tổ chức, có kỉ luật và đạt năng xuất cao. Biết lên án, đấu tranh
chống lại sự lười biếng, gian dối, bóc lột sức lao động, phá hoại tài sản, lãng
phí sức lao động và của cải của cá nhân và tập thể.
(6) Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường sống: Đối với môi
trường văn hoá: Giáo dục sinh viên ý thức tôn trọng và bảo vệ các giá trị văn
hoá của nhân loại, của dân tộc. Gắn bó và tôn trọng nền nếp sinh hoạt có văn
hoá của cộng đồng nơi cư trú. Tích cực cải tạo và xây dựng môi trường văn
hoá lành mạnh, văn minh. Đoàn kết với cộng đồng, dân tộc và nhân loại vì
hoà bình, công bằng và tiến bộ xã hội. Đối với môi trường tự nhiên: Giáo dục
thái độ, hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường xung quanh; giữ gìn, bảo vệ
tài nguyên môi trường và góp phần cải tạo môi trường sống vì sự phát triển
bền vững của con người, của cuộc sống.

17


Những nội dung trên nằm trong hệ thống các phẩm chất đạo đức của
sinh viên. Chúng có mối quan hệ biện chứng, khăng khít với nhau, chi phối

nhau. Vì thế quá trình GDĐĐ cho sinh viên cần phải quan tâm, tạo điều kiện
cho các phẩm chất này được hình thành và có điều kiện phát triển để tạo nên
ở mỗi sinh viên một chỉnh thể nhân cách phong phú, đa dạng, toàn diện. Nói
tóm lại, nội dung GDĐĐ cho sinh viên là những phẩm chất của con người
Việt Nam mới - XHCN: giáo dục lòng yêu thương con người, tình yêu quê
hương đất nước, truyền thống văn hoá dân tộc, sự tôn trọng các giá trị sống,
tôn trọng lẽ phải, tinh thần phản kháng đấu tranh chống cái xấu, cái ác Giáo
dục cho các em hành vi, thói quen, lối sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức
xã hội.
1.2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học
Phương pháp GDĐĐ cho sinh viên là cách thức tác động lên đối tượng
giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Có nhiều phương thức
GDĐĐ khác nhau, nhưng có thể tạm phân chia thành ba nhóm chính như sau:
Nhóm phương pháp thuyết phục: là nhóm các phương pháp tác động
vào mặt nhận thức và tình cảm của con người nhằm khai sáng cho họ ý thức,
thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phương pháp như
khuyên giải, tranh luận, nêu gương, đàm thoại…
Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: đây là nhóm phương pháp
đưa con người vào hoạt động thực tiễn để tập dượt, rèn luyện tạo nên các
hành vi, thói quen. Nhóm này bao gồm các phương pháp như: tập luyện và
rèn luyện, tập thói quen, tạo dư luận xã hội…
Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phương pháp tác
động vào mặt tình cảm của đối tượng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn,
thúc đẩy tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những người có khuyết điểm

18


nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phương pháp như
khen thưởng, trách phạt, thi đua, nêu gương…

Phương pháp giáo dục rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong quá
trình sử dụng nhà giáo dục cần vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp
cho phù hợp với mục đích, với đối tượng giáo dục, với tình huống cụ thể. Đặc
biệt, cần lưu ý:
- Đảm bảo nguyên tắc quá trình giáo dục
- Đảm bảo tính mục tiêu, nội dung giáo dục
- Phối hợp các phương pháp
- Hiểu hoàn cảnh và đặc điểm tâm lý đối tượng.
1.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học
(1) Thông qua hoạt động dạy và học các môn trong chương trình đào
tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy và học ở trên lóp nhằm cung cấp cho sinh viên hệ thống
tri thức học vấn chuyên ngành đã được đúc kết thành khái niệm, định luật, qui
tắc, phạm trù, phản ánh bản chất của sự vật hiện tượng trong thế giới khách
quan. Nhờ được võ trang những tri thức văn hoá đó mà sinh viên ngày nay
càng mở mang trí tuệ, giúp cho quá trình phát triển tư duy ngày một sâu sắc
hơn. Chức năng trội của dạy học là giáo dưỡng, đồng thời phải thực hiện chức
năng giáo dục (theo nghĩa hẹp). Dạy học ở trên lớp nhằm cung cấp cho sinh
viên những tri thức đạo đức: Hiểu biết về đạo đức, về thái độ phải có, về
nghĩa vụ bổn phận phải làm là cần thiết. Đây là khâu quan trọng trong việc
GDĐĐ bằng những hoạt động cơ bản chủ yếu của quá trình giáo dục nói
chung và thông qua các môn học của nhà trường. Từ đó sinh viên có cơ sở để
nhận ra và phân biệt giữa hiện tượng đạo đức và vô đạo đức biểu hiện đa dạng
xung quanh mình hàng ngày, từ đó giúp các em tăng thêm tính tự giác trong
hành vi đạo đức của mình. Bên cạnh việc trang bị tri thức đạo đức, việc dạy

19



×