Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VIỆT BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VIỆT BẮC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ KIM THU

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi là
trung thực và chƣa hề đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thảo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng, tôi xin bày tỏ sự cám ơn

đến Ban Giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại của Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS. TS Trần Thị Kim Thu đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt
Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực
tế về công tác quản lý tài chính ở các trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia đình đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng
góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thảo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU....................................... 4
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của đơn vị sự nghiệp công lập ................... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ......... 8
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế. .............................. 11
1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu ....................................... 11
1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính ................................................................... 11
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. ................. 12
1.2.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .............................. 14
1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .......................... 14
1.2.5. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .............................. 15
1.3. Các công cụ quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 30
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các trƣờng. .............................. 32
1.5. Kinh nghiệm quản lý tài chính và tổng quan tình hình tự chủ tại các đơn
vị sự nghiệp giáo dục ................................................................................................ 34

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 38
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ............................................................................. 38
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể........................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC .............. 42
3.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ Thuật Việt Bắc ........................ 42
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trƣờng CĐ Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc ......... 42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực của trƣờng Cao đẳng văn hóa Nghệ
thuật Việt Bắc ............................................................................................................ 44
3.1.3. Các ngành nghề đào tạo .............................................................................. 46
3.2. Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng văn hoá
nghệ thuật Việt Bắc ................................................................................................... 47
3.2.1. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại Trƣờng cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật Việt Bắc ................................................................................................... 48
3.2.2. Nội dung quản lý tài chính tài trƣờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc ............. 51
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ
thuật Việt Bắc ............................................................................................................ 72
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 72
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 75
3.3.3. Tƣơng quan việc quản lý, tự chủ tài chính với nâng cao chất lƣơng
đào tạo ....................................................................................................................... 79
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT
VIỆT BẮC ................................................................................................... 82
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển trƣờng và quan điểm hoàn thiện công tác quản
lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc ............................... 82

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
4.1.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của trƣờng cao đẳng văn hoá nghệ
thuật Việt Bắc ............................................................................................................ 82
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao
đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc ........................................................................... 87
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quản lý tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc ....................................................... 90
4.2.1. Hoàn thiện phƣơng pháp huy động đa dạng nguồn tài chính ..................... 90
4.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức quy trình quản lý tài chính .................................. 92
4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán ........................................................... 93
4.2.4. Hoàn thiện phƣơng thức kiểm tra nội bộ, kiểm soát tài chính ................... 95
4.2.5. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ............................................................. 96
4.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp ............................................................ 97
4.3.1. Đối với nhà nƣớc ........................................................................................ 97
4.3.2. Đối với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch .................................................. 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐVHNT

: Cao đẳng văn hoá nghệ thuật

GDĐH

: Giáo dục đại học

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

SNCL

: Sự nghiệp công lập

VHTTDL

: Văn hoá thể thao du lịch

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mẫu phiếu điều tra đánh giá về hiệu quả của công việc quản lý và sử
dụng thiết bị tài sản tại trƣờng ................................................................ 39
Bảng 3.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trƣờng hiện nay ................... 45

Bảng 3.2: Tổng nguồn thu tại trƣờng cao đẳng VHNT Việt Bắc ............................. 52
Bảng 3.3: Nguồn thu SN tại trƣờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc ............................... 52
Bảng 3.4: Tỷ lệ hoàn thành thu dự toán tại trƣờng CĐVHNT Việt Bắc .................. 55
Bảng 3.5: Các khoản chi thƣờng xuyên tại trƣờng CĐ VHNT Việt Bắc ................. 58
Bảng 3.6: Cân đối thu, chi tại trƣờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc ............................ 64
Bảng 3.7: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của công việc quản lý và sử
dụng thiết bị tài sản tại trƣờng ............................................................... 68

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của trƣờng hiện nay ........................44
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị ..........................................................49

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội
nhập quốc tế và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục”. Nhƣ vậy, chủ trƣơng

đổi mới nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi mới quản lý và nâng cao chất lƣợng
giáo dục cao đẳng, đại học là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, việc nhà nƣớc trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt độ động trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo đặc biệt là giáo dục cao đẳng đại học đã giúp các trƣờng chủ động hơn trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính
để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ đào tạo với chất lƣợng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc nâng
cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Mặc khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, huy
động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục, từng bƣớc giảm
dần bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc.
Mặt khác, một trong những nhiệm vụ chủ yếu tại Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần XI đã đề ra một trong các nhiệm vụ phát triển đất nƣớc trong 5 năm
2011 - 2015 là: “Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại”. Xây dựng một nền văn hóa hiện đại đậm đà bản
sắc dân tộc là một nhiệm vụ rất nhiều khó khăn. Xây dựng đội ngũ nghệ sỹ, những
ngƣời làm công tác biểu diễn, sáng tác là công việc của toàn xã hội, trong đó vai trò
các trƣờng đại học, các cơ sở đào tạo về các ngành nghề này là rất lớn.
Không nằm ngoài mong muốn đào tạo đƣợc những học sinh, sinh viên viên
ƣu tú đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về đức, trí, thể, mỹ cho xã hội. Trƣờng cao
đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ văn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

hóa, Thể thao và Du lịch đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đƣợc Bộ giao quyền
tƣ chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43 của Chính phủ từ năm 2006. Từ đó
đến nay trƣờng không ngừng đổi mới, tích cực cải cách công tác quản lý nói chung,
đổi mới công tác quản lý tài chính riêng, chủ động khai thác tối đa các nguồn thu,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng đào
tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ
giảng viên. Trong thời gian qua nhà trƣờng đã không ngừng phát triển và xây dựng
trƣờng theo mô hình một trƣờng Cao đẳng đặc thù, thực hiện mục tiêu nâng cấp
nên Đại học giai đoạn 2016-2020. Vì vậy nhu cầu về đổi mới trong công tác tài
chính là rất cần thiết để thực hiện các mục tiêu trên.
Việc nghiên cứu và làm rõ nguyên tắc cũng nhƣ qui trình quản lý tài chính
của đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật nói
riêng, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính để từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, từ đó đa dạng hoá nguồn thu, chủ động,
tự chủ cao trong việc sử dụng tài chính là nhu cầu cần thiết đối với sự nghiệp giáo
dục đào tạo của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
Việt Bắc” với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng và đƣa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời
hƣớng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hƣớng phát triển của đất nƣớc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý tài
chính của trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc trên hình thức là đơn vị sự
nghiệp có thu, làm cơ sở xác định nhằm đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính trong đơn vị này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về các vấn đề liên quan đến quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc

quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc để thấy đƣợc những mặt tích cực, hạn chế và nguyên
nhân trong việc quản lý tài chính.
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng
Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc nói riêng và đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác quản lý tài
chính tại trƣờng trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2014
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên
cứu những vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp công lập. Đồng thời vận dụng các phƣơng pháp quan sát, phân tích, tổng
kết kinh nghiệm, tổng hợp và so sánh để phân tích thực tiễn công tác thực hiện công
tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thật Việt Bắc.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện công tác quản lý tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc nhằm hƣớng tới mục tiêu tự chủ tài
chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và chất lƣợng đào tạo.
5. Kết cấu của luận văn
Để giải quyết nội dung của chuyên đề, kết cấu luận văn ngoài phần giới
thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý tài chính tại đơn
vị sự nghiệp có thu.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao
đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập
hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị
này hoạt động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi
trƣờng, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Đơn vị SNCL đƣợc xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng.
- Đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà
nƣớc quy định.

- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế
độ Nhà nƣớc quy định.
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc hoặc ngân hàng để ký gửi các
khoản thu, chi tài chính.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, đơn vị SNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp
tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.
Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trƣờng chủ yếu không vì mục đích lợi
nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc tổ chức, duy trì và tài trợ cho
các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trƣờng trƣớc
hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập và thực
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng. Nhờ đó sẽ hỗ
trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao dân trí, bồi
dƣỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức
khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lai lợi ích chung
có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội… Đây là
những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối

tƣợng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu
tạo ra các “hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng nhƣ các hàng hóa khác sản phẩm
của các hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhƣng có điểm khác biệt là
nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là ngƣời cùng sử dụng, dùng rồi có thể
dùng lại đƣợc trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp của yếu
là các “hàng hóa công cộng”. Hàng hóa công cộng có hai đặc điểm là “không loại
trừ” và “không tranh giàng”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà không ai có
thể loại trừ những ngƣời tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó và tiêu dùng của
ngƣời này không loại trừ việc tiêu dùng của ngƣời khác.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia nhƣ: Chƣơng trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, Chƣơng
trình phòng chống AIDS, Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, Chƣơng trình phủ sóng
phát thanh truyền hình… Những chƣơng trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà
nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nếu để tƣ nhân thực hiện mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn
đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát
triển của xã hội.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
a/ Phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

- Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật gồm:
+ Các đoàn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cải lƣơng, chèo, tuồng, múa rối, xiếc…
+ Trung tâm chiếu phim quốc gia.
+ Nhà văn hóa.
+ Thƣ viện, bảo tồn, bảo tàng.
+ Đài phát thanh truyền hình.
+ Trung tâm báo chí xuất bản.
- Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ
sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
+ Trƣờng phổ thông: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
+ Các học viện, trƣờng, trung tâm đào tạo.
- Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực khoa học gồm:
+ Viện nghiên cứu khoa học.
+ Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao:
+ Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao.
+ Liên đoàn, đội thể thao.
+ Câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực y tế:
+ Cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám.
+ Trung tâm điều dƣỡng, phục hồi chức năng.
- Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực xã hội gồm:
+ Trung tâm chỉnh hình.
+ Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực kinh tế:
+ Các viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
+ Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệt hực vật, Trung tâm nƣớc sạch vệ
sinh môi trƣờng, Trung tâm dâu tằm tơ…Trung tâm đăng kiểm, Trung tâm kiểm
định an toàn lao động…
+ Các đơn vị sự nghiệp giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông.
+ Các vụ đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không.
+ Trung tâm khí tƣợng thủy văn.
Ngoài các đơn vị SNCL ở các lĩnh vực nêu trên còn các đơn vị SNCL trực
thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
b/ Phân loại căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động
thƣờng xuyên (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo một phần chi phí cho hoạt động
thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp (gọi là đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo một phân chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nƣớc
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi là đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà
nƣớc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp nhƣ trên đƣợc ổn định trong thời gian 3
năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xen xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL
Tổng số nguồn thu sự nghiệp

Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thƣờng xuyên


=

Tổng số chi phí hoạt động

của đơn vị sự nghiệp (%)

x 100%

thƣờng xuyên

Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên đơn vị tính
theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên đơn vị tính sự
nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
* Đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc do cơ quan có thầm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng.
* Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
Là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
* Đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt

động, bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn
thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán
độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
Luật kế toán.
1.1.2.2. Đặc điểm, phân loại của đơn vị sự nghiệp có thu
a/ Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
* Đặc điểm về hoạt động
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thông thƣờng, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã
hội để đảm bảo cho cuộc sống đƣợc bình thƣờng. Những loại dịch vụ thông thƣờng
đƣợc hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện
vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu
cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm đƣợc tạo ra có hình thái hiện vật hay
phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức,
cá nhân không thông qua quan hệ thị trƣờng đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà ngƣời sử dụng chỉ phải
đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí.

Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ cho
quản lý hành chính nhà nƣớc, không mang tính quyền lực pháp lý nhƣ hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nó đƣợc phân biệt với hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Thứ tƣ, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thƣờng xuyên từ hoạt động sự
nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu
cho ngân sách nhà nƣớc và đƣợc tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ
chế xin cho nhƣ trƣớc.
* Đặc điểm về tài chính
Chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Chế độ tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu là những quy định của pháp luật về quá tình tạo lập, phân phối, sử
dụng các quỹ và các nguồn vốn tiền tệ, gắn liền với việc thực hiện các chức năng
nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị. Quyền tự chủ về tài chính là khả năng đơn vị tự
thực hiện các hành vi đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép trong lĩnh
vực tài chính và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp có thu ngoài nguồn thu từ kinh phí NSNN cấp có
thể huy động nguồn tài chính từ bên ngoài thông qua các khoản phí, lệ phí dựa vào
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhƣng phải tuân theo qui định tài chính của nhà
nƣớc áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Thứ hai, đƣợc vay vốn tính dụng ngân hàng, quĩ tín dụng, huy động vốn của
cán bộ, viên chức trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình và
có nghĩa vụ hoàn trả gốc, lại vay khi đến thời hạn theo hợp đồng ký kết.
Thứ ba, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại hoặc
KBNN để phản ánh các khoản thu, chi và các khoản kinh phí của đơn vị, giúp đơn
vị sự nghiệp có thu linh hoạt trong công tác thu chi và quyết toán tài chính hiệu quả.
Thứ tƣ, đƣợc quản lý và sử dụng tài sản Nhà nƣớc nhƣ đơn vị sản xuất kinh
doanh: Thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định theo qui định của nhà nƣớc.Số
tiền trích khấu hao TSCĐ và tiền thu hồi do thanh lý TSCĐ có nguồn gốc từ NSNN
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
đƣợc thu về quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp để tái đầu tƣ cơ sở vất chất , đổi mới
trang thiết bị của đơn vị. Đồng thời, đối với các khoản thu của đơn vị sự nghiệp có
thu cần đƣợc lập dự toán chi tăng cƣờng cơ sở vật chất theo qui định.
Thứ năm, đƣợc chủ động sử dụng số biên chế đƣợc cơ quan có thẩm quyền
giao, sắp xếp biên chế, quản lý sử dụng lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của đơn vị mình. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động,
đƣợc tự quyết định biên chế. Còn đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, nhu cầu công việc thực
tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị xây dƣng kế hoạch
biên chế trình cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp giải quyết theo thẩm quyền.
Thứ sáu, hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của mình, đơn vị
sự nghiệp có thu phải tiến hành quyết toán thu chi. Trích lập các quỹ theo qui định:
Quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp, quĩ dự phòng ổn định thu nhập, quĩ phúc lợi,
quĩ thi đua khen .
b/ Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu:
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên, các đơn vị sự
nghiệp có thu đƣợc chia thành 03 loại:
* Đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí: Là đơn vị sự nghiệp có mức
thu tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.
* Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
Là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ
trên 10% đến dƣới 100%.
* Đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ
10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc phân loại nào thì có cơ chế tự
chủ tài chính phù hợp theo qui định Nghị định43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04
năm 2006- Nghị định Chính phủ.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp ngày
càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ cho con ngƣời và xã hội, các
sản phẩm đó mang giá trị tinh thần, đạo đức, tri thức, quan điểm chính trị, kỹ năng…
phục vụ cho công đồng, đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân, cung cấp lực lƣợng lao
động có tri thức cho xã hội. Mặt khác, đơn vị sự nghiệp có thu tạo dựng cơ sở vất
chất kỹ thuật, quản lý có hiệu quả nguồn tài sản, tài chính trong nền kinh tế.
Với vai trò đó, hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN
phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát
nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử
dụng các loại vật tƣ tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện
các tiêu chuẩn định mức của Nhà nƣớc ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức
năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN
đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp
phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao, góp phần khẳng
định vai trò của các đơn vị sự nghiệp đối với việc phát triển đất nƣớc.

1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính
* Khái niệm tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong các trƣờng đại học, cao đẳng là phản ánh các khoản thu, chi
bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng đại học, cao đẳng. Xét về hình thức
nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình
sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu
hiện dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
* Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính công
thông qua việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều khiển hoạt động tài chính công nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã
định. (PGS.TS Dƣơng Đăng Chinh, 2009, Quản lý tài chính công, NXB Tài chính)
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bằng những phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài
chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản
lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Quản lý tài chính trong các trƣờng đại học, cao đẳng hƣớng vào quản lý thu,
chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự án
đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng. Quản lý tài chính đòi hỏi
các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đƣa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực
hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn
vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lƣợc của
từng đơn vị.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính đƣợc coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình kinh tế xã hội theo các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc hoạch định. Việc quản
lý sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực
tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Chính vì vậy,
việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu phải đặt lên hàng đầu vì:
- Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp nói chung là hƣớng tới mục đích
của cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận, không tạo ra của cải vật chất và không
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
có tính hoàn trả trực tiếp. Chính vì vậy, các đơn vị sự nghiệp có thu phải quản lý chi
tiêu một cách có hiệu quả theo dự toán, định mức, chế độ,… theo quy định nhằm
đảm bảo các khoản chi đƣợc sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị. Nếu xét về mặt lâu dài, các khoản chi sự nghiệp có ảnh hƣởng
tới phạm vi rộng, phát huy lợi ích của cộng đồng.

-Nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp chủ yếu bù đắp một phần hay toàn bộ
khoản chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị, giúp giảm áp lực cấp kinh phí từ
ngân sách Nhà nƣớc.
Việc cân đối việc thu thông qua các khoản phí, lệ phí và các khoản chi trong
đơn vị sự nghiệp có thu là một vấn đề cần phải đƣợc xem xét hàng đầu nhằm thỏa
mãn lợi ích của đơn vị cũng nhƣ lợi ích của toàn xã hội. Các khoản phí, lệ phí mà
các đơn vị thu không thể quá cao để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhƣng cũng không
thể quá thấp, vì sẽ tạo gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Vì vậy, để dung hòa hai mặt lợi ích này, Nhà nƣớc đã ban hành các định mức
thu cho phù hợp nhằm đảm bảo mức thu phù hợp, đồng bộ, thống nhất trong phạm
vi cả nƣớc, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong các giai đoạn khác nhau.
Những khoản thu do đơn vị sự nghiệp tự quy định mức thu phải đƣợc xem xét trên
khía cạnh cân bằng thu, chi, chủ yếu là để bù đắp cho chi phí thƣờng xuyên của đơn
vị, đồng thời giúp giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu giúp cho các đơn vị này
thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài chính. Giúp các đơn
vị sự nghiệp có thu tự chủ trong các nguồn thu, nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách Nhà nƣớc. Đồng thời tự chủ động, sắp xếp tổ chức bộ máy, lao động theo yêu
cầu của công việc, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, phân bổ nguồn tài chính của
đơn vị, thực hiện kiểm soát, đánh giá hiệu quả và tuân thủ theo quy định của Nhà
nƣớc, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính.
- Hoàn thiện việc quản lý tài chính cũng khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
tạo nguồn thu, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo năng lực và hiệu quả công
việc, nhằm tạo động lực làm việc, thúc đẩy năng suất lao động, đồng thời gắn trách
nhiệm của Thủ trƣởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao theo quy định của pháp luật.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
1.2.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Khi “phát triển giáo dục” và “phát triển khoa học và công nghệ” vẫn đƣợc
xếp vào “quốc sách hàng đầu”, thì các ƣu tiên phân bổ nguồn lực từ tài chính công
luôn phải đƣợc quan tâm.
Song hành với trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, phải tạo
ra môi trƣờng cạnh tranh giữa các đơn vị sự nghiệp công lập trong cùng một loại
hình để tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy, công tác quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập cần đƣợc cần đƣợc đạt đƣợc một số mục tiêu sau:
- Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tích cực, chủ động tự xác định số biên chế
và nhân sự cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất
lƣợng công việc, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong nội dung chi tiền lƣơng,
tiền công và các thu nhập khác. Từ đó tạo điều kiện cho các công chức, viên chức
phát huy khả năng, nâng cao chất lƣợng làm việc, tăng thu nhập vật chất cho các cá
nhân và tập thể.
- Giúp cho các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị mình về các
vấn đề liên quan: các khoản thu, mức thu, nội dung chi, sử dụng kết quả hoạt động
tài chính. Từ đó, nêu cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính,
chống lại các hiện tƣợng lãng phí, tham ô.
- Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc sử dụng các quỹ góp phần đầu tƣ, phát triển nâng cao hoạt động sự
nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, ổn
định thu nhập cho ngƣời lao động.
1.2.4.Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp. Hiệu quả thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng
phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi
tiêu ngân sách.

Nguyên tắc thống nhất: thống nhất quản lý bằng pháp luật là nguyên tắc
không thể bỏ qua trong quản lý tài chính. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
bình đẳng, công bằng, hiệu quả, hạn chế những tiêu cực, nhất là những rủi ro có tính
chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực
của xã hội đƣợc sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân
thực sự phải do dân quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu chung của cộng đồng.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: thực hiện công khai minh bạch trong quản
lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu,
chi tài chính, hạn chế những thất thoát và bảo đảm tính hiệu quả.
1.2.5. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.5.1.Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
a /Tổ chức bộ máy kế toán
Theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 bộ máy
kế toán của trƣờng cao đẳng đƣợc tổ chức theo các mô hình của bộ máy kế toán
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp:
- Mô hình bộ máy kế toán tập trung: là một bộ máy kế toán chỉ có một cấp.
Nghĩa là toàn bộ trƣờng (đơn vị hạch toán cơ sở) chỉ tổ chức một phòng kế toán ở
đơn vị chính, còn các đơn vị phụ thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng. Theo
hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công việc kế toán
nhƣ phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng
hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều đƣợc thực hiện tập
trung ở phòng.
- Mô hình bộ máy kế toán phân tán: với mô hình này công tác kế toán đƣợc

phân bổ chủ yếu cho các đơn vị cấp dƣới còn lại công việc kế toán thực hiện ở cấp
trên phần lớn là tổng hợp và lập báo cáo kế toán chung toàn trƣờng.
- Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp: đối với trƣờng cao đẳng có quy mô lớn,
địa bàn hoạt động rộng, có nhiều đơn vị phụ thuộc mà mức độ phân cấp quản lý
kinh tế tài sản nội bộ của trƣờng khác nhau thì có thể tổ chức công tác kế toán theo
mô hình hỗn hợp: vừa tập trung vừa phân tán. Thực chất, là sự kết hợp hai mô hình
tổ chức công tác kế toán đã nói trên phù hợp với đặc điểm tổ chức ở đơn vị.
b/ Tổ chức hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng cho các trƣờng cao đẳng công lập gồm:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×