Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý dạy học môn Vật lí ở các trường trung học phổ thông huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.2 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

THIỀU CHÍ NGỌC

QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS.

TRƯƠNG XUÂN CỪ

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ


họp tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi 13 giờ 30 ngày 24 tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhà trường phổ thơng, mơn Vật lí là một trong những
mơn khoa học cơ bản có vị trí và vai trị quan trọng, có tính đặc thù
rõ nét. Mơn Vật lí được chú trọng xây dựng phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý và năng lực nhận thức lứa tuổi nhằm phát huy tối đa hiệu
quả giảng dạy và đạt mục tiêu bộ môn cao nhất.
Việc quản lý dạy học môn Vật lí từ lí do đó cũng cần có
những yêu cầu và giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc trưng và tính đặc
thù của bộ mơn nhằm phát huy tối đa hiệu quả dạy học, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Nhưng đáng tiếc cho đến nay hoạt động dạy học mơn Vật lí ở
các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên còn nhiều hạn
chế về PPDH, PTDH, KTĐG....Đặc biệt việc quản lí hoạt động dạy học
và đổi mới dạy học mơn Vật lí chưa được quan tâm thích đáng, chỉ đạo
thực hiện mang tính chất hình thức, không chú tâm đúng mức đến hoạt
động dạy học theo đặc điểm vùng miền núi dân tộc. Vì vậy, tiếp tục đổi
mới việc quản lí dạy học Vật lí đang nổi lên như một trong những vấn đề
quan trọng mà cải cách giáo dục bộ mơn Vật lí ở các trường THPT
huyện Mường Nhé phải tiếp tục được quan tâm giải quyết.
Từ những lí do nêu trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là
“Quản lý dạy học môn Vật lí ở các trường THPT huyện Mường

Nhé, tỉnh Điện Biên, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục” Với lòng mong muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc
nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở các trường THPT huyện
Mường Nhé.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu ngoài nước
2.2. Nghiên cứu trong nước
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý dạy học mơn Vật
lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Vật lí ở các trường
THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập
trung vào các nhiệm vụ sau:

1


3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học mơn Vật
lí ở các trường THPT.
3.2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn
Vật lí ở các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
3.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Vật lí ở
các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lý dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT
huyện Mường Nhé.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu nghiên cứu biện pháp quản lý dạy học bộ mơn
Vật lí đang được triển khai và thực hiện ở các trường THPT huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
4.3.2. Giới hạn về không gian nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
4.3.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát:
Đề tài tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của 7 cán bộ
QLGD gồm: 2 HT, 5 PHT, 7 giáo viên Vật lí và 372 học sinh thuộc 2
trường THPT trên địa bàn huyện Mường Nhé về thực trạng dạy học
Vật lí và các biện pháp dạy học mơn Vật lí trong các trường THPT
tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu trong phạm vi
giới hạn đề tài nêu trên, các phương pháp nghiên cứu sau đây sẽ được
sử dụng:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận bao gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát các nghiên cứu
về khoa học Quản lý, lý luận dạy học bộ môn, các tài liệu và các văn
bản chỉ đạo các hoạt động dạy học môn Vật lí trong nhà trường
THPT và các số liệu, tư liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý
luận quản lý hoạt dộng dạy học Vật lí ở các trường THPT.

2



5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản;
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
5.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đổi mới dạy
học Vật lí hiện nay ở các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu quả cho
hoạt động này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản
lý hoạt động đổi mới dạy học Vật lí ở các trường THPT trong cả
nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý dạy học mơn Vật lí ở
trường THPT
Chương 2: Thực trạng dạy học mơn Vật lí và quản lý dạy
học mơn Vật lí ở các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Vật lí
trong các trường THPT huyện Mường Nhé, Điện Biên

3



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục
1.1.3. Quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT
1.1.3.1. Khái niệm về dạy học
1.1.3.2. Trường trung học phổ thông
1.1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông
1.1.4.1. Một số điều cần quan tâm về đổi mới giáo dục phổ thông
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, mục tiêu tổng quát của đổi
mới giáo dục đó là:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt,
học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn
với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất
lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

1.2.4.2. Đổi mới dạy và học ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay
Trong bối cảnh hiện nay, đổi mới GD-ĐT đang được định
hướng theo hướng tiếp cận năng lực và hội nhập
* Hội nhập nhưng phải phù hợp với tình hình giáo dục thực
tế ở Việt Nam
* Dạy và học tiếp cận theo năng lực

4


1.2. Dạy học mơn Vật lí trong nhà trường THPT
1.2.1. Vị trí, vai trị mơn Vật lí trong chương trình giáo dục THPT
Vật Lí là mơn khoa học mà khi học tốt môn này sẽ giúp các
em có tư duy tốt hơn để học tập các môn khác, là cơ sở để các em có
hứng thú trong học tập.
Vật Lí là môn khoa học tự nhiên, rất quan trọng trong thực
tế, nó có ứng dụng vô cùng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ
chốt của các quốc gia, là cơ sở của các ngành công nghiệp như: chế
tạo máy, điện, hạt nhân . Thông qua giáo dục trong nhà trường để các
em có sự hiểu biết ban đầu về khoa học, vai trị của mơn Vật Lí là rất
quan trọng, vì nó giúp các em làm quen với các kiến thức mới, mở
rộng sự hiểu biết của mình, để giải thích một số hiện tượng xẩy ra
trong thực tế từ đó hình thành niềm tin về môn học và tư duy học tốt
các mơn học khác như: Tốn học, sinh học, địa lí, cơng nghệ…
1.2.2. Chương trình Vật lí ở trường THPT
1.2.2.1. Mục tiêu dạy học mơn Vật lí
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ
1.2.2.2. Nội dung dạy học mơn Vật lí THPT

Chương trình THPT là chương trình đồng tâm, được thể hiện
ở hai loại là chương trình chuẩn và chương trình nâng cao. Nội dung
và thời lượng của hai loại của chương trình này được thể hiện ở bảng
dưới đây:
1.2.2.3. Phương pháp dạy học mơn Vật lí
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là:
+ Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ
chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực
hiện của Bộ GDĐT);
+ Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và
vai trò chủ đạo của GV;
+ Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của
GV và HS, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm,
tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức
mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
+ Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình
trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều theo lối đọc - chép;

5


+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học,
khuyến khích sử dụng hợp lý cơng nghệ thơng tin, sử dụng các
phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên
hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;
+ GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ
hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập, tổ
chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm;
+ Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và

giúp đỡ HS yếu kém.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi
dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV, tổ chức rút kinh nghiệm
giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa
phương, hội thi GV giỏi các cấp.
1.2.2.4. Phương tiện dạy học môn Vật lí
Đối với mơn Vật lí thì các thiết bị và phương tiện dạy học có vai trò
và ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học ở trường phổ thông. Các
thiết bị và phương tiện dạy học có khá nhiều loại, truyền thống và
hiện đại: phịng bộ mơn Vật lí, các máy móc, dụng cụ... các đồ dùng
dạy học như bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, đầu video, máy
chiếu, máy tính ...
1.2.2.5. Hình thức tổ chức dạy học mơn Vật lí
Do đặc điểm của mơn Vật lí là mối quan hệ chặt chẽ với đời
sống, môi trường, hiện tượng thiên nhiên và con người nên các hình
thức tổ chức dạy học Vật lí cũng có nhiều khác biệt so với một số
môn học khác.
- Các hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp (dạy
trong phịng Vật lí, thực tế, ngoại khố, thực hành...)
- Hình thức tự học của HS: Trả lời các câu hỏi ôn bài, làm
bài tập và bài thực hành... vận dụng kiến thức của bản thân học sinh
vào những vấn đề có liên quan thực tiễn.
1.2.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học mơn Vật lí
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của HS phải
được đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của HS phải
căn cứ vào mục đích dạy học mơn Vật lí mà HS đạt được ở mức độ
nào. Đồng thời căn cứ vào kết quả học tập mơn Vật lí của HS để có
thể đánh giá được hiệu quả dạy học môn Vật lí của GV.


6


- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với đặc trưng nội dung,
chương trình của mơn Vật lí.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của HS phải
căn cứ vào điều kiện cụ thể về đối tượng HS, về CSVC, PTDH.
- Kết quả học tập của HS phải được thể hiện ở các mức độ
nhận thức (nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và
đánh giá) của HS đạt được qua bài làm.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí của HS phải dựa
trên mức độ tối thiểu (chuẩn) cần đạt theo mục tiêu mơn Vật lí về kiến
thức, kỹ năng, thái độ cơ bản được cụ thể hoá trong mơn Vật lí.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Vật lí phải thực
hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo tính cơng bằng, khách quan
chính xác và tồn diện đúng theo nguyên tắc đánh giá xếp loại của
Bộ GD-ĐT quy định.
1.3. Quản lý dạy học mơn Vật lí ở trường THPT
1.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Vật lí
Ở trường THPT, quản lý hoạt động giảng dạy mơn Vật lí
được thực hiện qua các nội dung cơ bản sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học
- Quản lý phân cơng giảng dạy mơn Vật lí
- Quản lý thực hiện nội dung chương trình mơn Vật lí THPT.
1.3.2. Quản lý hoạt động học tập mơn Vật lí của HS
1.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Vật Lí THPT
1.3.3.1. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của GV thông qua phản
hồi từ hoạt động của HS và kết quả học tập của HS
1.3.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bằng công cụ kế hoạch
dạy học của tổ chuyên môn và GV

1.3.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học thông qua dự giờ và
phân tích sư phạm giờ dạy
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học và quản lý dạy học mơn
Vật lí ở trường THPT
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học mơn Vật lí
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học mơn Vật lí
Tiểu kết chương 1
Từ những nét khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề, các
khái niệm cơ bản, một số đặc trưng chủ yếu của quản lý hoạt động
dạy trong các trường THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên, trên

7


cơ sở một số lý luận của việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Vật Lí của HT được thực hiện trong mối quan hệ
biện chứng với quản lý các mặt hoạt động khác. Qua đó có thể rút ra
kết luận bước đầu như sau:
- Hoạt động dạy học là một hoạt động cơ bản, đặc trưng trong nhà
trường, là con đường cơ bản nhất để thực hiện mục đích giáo dục
tổng thể. Để đạt được mục tiêu dạy học trong nhà trường, người hiệu
trưởng cần phải có biện pháp quản lý hoạt động dạy học một cách
khoa học và phù hợp.
- Đối với vùng có nhiều HS DTTS, có nhiều nét khác biệt về văn hố,
ngơn ngữ, trình độ nhận thức giữa người Kinh và người DTTS, hồn
cảnh kinh tế thì cịn nhiều khó khăn, do đó sẽ gây nhiều trở ngại cho
việc phát triển giáo dục nói chung, vấn đề nâng cao chất lượng dạy
học mơn Vậ Lí trong các trường THPT huyện Mường Nhé nói
riêng. Vì vậy, người HT cần đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt
động dạy học đối với trường THPT có nhiều HS DTTS.

- Khi hoạt động dạy học trong nhà trường có những nét đặc thù, quản
lý hoạt động dạy học mơn Vật Lí cũng phải có những nét đặc thù.
Các yêu cầu quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng là yếu tố
quan trọng quyết định để nâng cao chất lượng dạy học mônVật Lí,
đáp ứng yêu cầu riêng biệt đối với các trường THPT huyện Mường
Nhé.
Tuy nhiên các vấn đề trình bày ở chương 1 chỉ là những tri thức lý
luận. Để có được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Vật
Lí phù hợp, có tính khả thi đối với các trường THPT trên địa bàn, cần
phải nghiên cứu thực trạng giáo dục, đặc biệt là thực trạng quản lý
hoạt động dạy học mơn Vật Lí của HT các trường THPT huyện
Mường Nhé trong thời điểm hiện tại.

8


Chương 2
THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN
VẬT LÍ Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN MƯỜNG NHÉ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
giáo dục huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Mường Nhé là một huyện miền núi, nằm trên ngã ba biên
giới giữa Việt Nam với hai nước láng giềng là Trung
Quốc và Lào. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Phía
Tây và Tây Nam giáp Lào. Phía Nam giáp huyện Mường Chà tỉnh
Điện Biên. Phía Đơng và Đơng Bắc giáp huyện Mường Tè tỉnh Lai
Châu. Điểm cực Tây của Việt Nam là A Pa Chải-Tá Miếu, chính là
ngã ba biên giới, nằm tại xã Sín Thầu, có tọa độ địa lý kinh độ 102°8'

Đơng, vĩ độ 22°44' Bắc. Diện tích tự nhiên ở đây chủ yếu là rừng
chiếm 55%. Huyện Mường Nhé có 157.372,94 ha diện tích tự nhiên
và 33.057 nhân khẩu, với tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 50% dân số. Năm
2016 thu ngân sách trên địa bàn huyện đạt 24,5 tỷ đồng, vượt 9 tỷ
đồng so với chỉ tiêu tỉnh Điện Biên giao.Tốc độ tăng trưởng bình
quân: 13,6%. Thu nhập bình quân đầu người(theo giá hiện hành) ước
đạt 4,98 triệu đồng/năm.
2.1.2. Tình hình giáo dục
2.1.2.1. Đội ngũ CBQL – GV
Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục Huyện Mường
Nhé có những bước phát triển cả về quy mô, chất lượng và cơ sở vật chất.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên được chuẩn hố, trình độ chun
mơn nghiệp vụ được nâng cao. Công tác bồi dưỡng CBQL, GV được
thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức và nội dung phong phú,
phù hợp với đối tượng. Sở GD và ĐT cũng tạo điều kiện cho GV đi
đào tạo chuẩn hoá và trên chuẩn, 100% giáo viên ở toàn huyện có
trình độ chuẩn. Toàn huyện có gần 20 CBQL, GV đã và đang được
đào tạo trình độ Tiến sĩ và Thạc sĩ.
2.1.2.2. CSVC, quy mô trường lớp
Cơ sở vật chất trường học từng bước được trang bị hiện đại,
cảnh quan sư phạm ngày càng xanh, sạch đẹp. 80% phòng học đã
được kiên cố hoá và đang hướng tới chuẩn hoá, hiện đại hoá; năm
học 2015-2016 đã tập trung đầu tư xây dựng mới, sửa chữa phòng

9


học xuống cấp, xây mới nhà điều hành, nhà công vụ, phòng chức
năng, đóng mới bàn ghế, mua sắm thêm các trang thiết bị dạy học...
2.1.2.3. Chất lượng giáo dục

Chất lượng dạy và học được nâng lên ở các cấp học, số học
sinh giỏi thi đạt giải cấp tỉnh tăng. Năm 2016, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp
THPT và bổ túc văn hố bình qn chung tồn huyện đạt trên 90%,
tồn huyện có trên 10% học sinh đỗ vào các trường Đại học, cao
đẳng trong cả nước. Năm 2017, số học sinh đạt giải trong kì thi học
sinh giỏi Tỉnh cũng tăng lên đáng kể (hơn 15 em đạt giải, trong đó có
giải nhì và ba)
2.1.2.4. Chất lượng dạy học Vật lí THPT
Mơn Vật lí ở trường THPT là một trong 8 môn học cơ bản trong
nhà trường, luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của CBQL và GV nhằm
tạo điều kiện để việc dạy và học Vật lí đạt hiệu quả tốt nhất.
Trong những năm qua việc dạy và học Vật lí đã đạt được
những kết quả nhất định như tỉ lệ học sinh khá giỏi mơn Vật lí khá
cao, tỉ lệ học sinh yếu kém ở mức thấp, nhiều em đạt giải học sinh
giỏi cấp tỉnh. Nhận thức của người dân về vai trị của học tốt mơn
Vật lí được nâng cao.
Tuy nhiên chất lượng dạy và học mơn Vật lí vẫn là vấn đề
đáng quan tâm nhất, bởi qua chất lượng các kì thi như tốt nghiệp
THPT, thi Đại học, thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp Quốc gia còn ở
mức thấp và chưa ổn định, thể hiện ở cả hai mảng là chất lượng đại
trà và chất lượng mũi nhọn. Chất lượng đại trà môn Vật lí thể hiện ở
tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên trong kì thi tốt nghiệp THPT
trên địa bàn tỉnh, thống kê cho thấy tỉ lệ này đạt trên 60% trong 3
năm gần đây; chất lượng thi Đại học, cao đẳng mơn Vật lí phổ biến
cịn điểm thấp 4, 5, 6 điểm. Chất lượng mũi nhọn thể hiện ở tỉ lệ đạt
giải trong các cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh chưa cao phần lớn là
giải khuyến khích. Đặc biệt chưa có thi học sinh giỏi Quốc gia. Trong
khi đó đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia của một số huyện miền núi
khác đạt nhiều giải và có giải cao.
2.2. Thực trạng dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT huyện

Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, tỉnh Điện Biên
2.2.1. Dạy học đảm bảo nội dung mơn Vật lí
Qua khỏa sát cho thấy những nội dung thực hiện chương
trình dạy học Vật lý ở các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh

10


Điện Biên đã được giáo viên quan tâm thực hiện, tuy nhiên mức độ
quan tâm chưa đồng đều, chưa thường xuyên.
Các hoạt động sau đây đã được giáo viên bộ môn Vật lý các
trường quan tâm thường xuyên đó là các biện pháp quản lý:
Lập kế hoạch dạy học ; Thiết kế giáo án trước khi lên lớp tất cả các ý
kiến đánh giá đã tiến hành thường xuyên.
Kết hợp nghiên cứu hồ sơ giáo viên chúng tôi thấy hầu hết
giáo viên đều có công tác chuẩn bị bài lên lớp rất tốt, có kế hoạch
giảng dạy theo học kỳ và theo năm học và theo khối lớp.
Đa số ý kiến đáng giá đã tiến hành thường xuyên việc: Thực
hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học ; Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh trong các giờ lên lớp.
Các nội dung chưa được giáo viên quan tâm thường xuyên ở
mức độ cao trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn
Vật Lý đó là các nội dung sau đây:
Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh;
Bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ và học sinh yếu, kém; Thăm lớp, dự giờ
đồng nghiệp; Tự nghiên cứu những tài liệu mới về dạy học Vật lý;
Thực hiện phân hóa trong dạy học Vật lý; Đổi mới phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học; Tích hợp dạy học khoa
học tự nhiên trong dạy học Vật lý rất ít ý kiến đánh giá đã tiến hành
thường xuyên.

Một số nội dung công việc chuyên môn chưa được giáo viên
quan tâm, hoặc mức độ quan tâm thấp đó là các nội dung sau đây:
Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh; Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo Vật Lý; Seminar bài học Vật Lý chưa có giáo viên
quan tâm thường xuyên.
Nhận xét đánh giá chung: Về cơ bản giáo viên đã thực hiện
tốt các nhiệm vụ chuyên môn trong dạy học mơn Vật lý, tuy nhiên
cịn hạn chế ở một số nội dung đó là: Tổ chức hoạt động ngoại khóa
môn học, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lý, thăm
lớp dự giờ đồng nghiệp, tổ chức bồi dưỡng học sinh yếu, kém; Đổi
mới phương pháp dạy học; Seminar bài học Vật Lý để chia sẻ kinh
nghiệm.
2.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học mơn Vật lí
Qua những khảo sát trên, nhóm các PPDH đang được các
thầy cô sử dụng phổ biến là: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề,
luyện tập, thực hành... Đặc biệt phương pháp thuyết trình vẫn được

11


sử dụng phổ biến. Mặc dù phương pháp này trong thực tế không
được GV đánh giá cao trong việc đem lại hiệu quả trong giảng dạy.
Phương pháp thuyết trình thuộc nhóm PP truyền thống, có ưu điểm
truyền đạt thông tin đến người nghe với số lượng nhiều và nhanh
chóng một cách dễ dàng, cung cấp kiến thức tổng quan về những vấn
đề mà GV bằng kiến thức và kinh nghiệm tích luỹ được. Tuy nhiên
nếu lạm dụng PP này sẽ khiến HS trở nên thụ động, khơng phát huy
được tính chủ động sáng tạo trong học tập của HS.
Nhóm PPDH tích cực hố hoạt động của HS như nêu vấn đề
và giải quyết vấn đề đã được GV chú ý, thực hiện khá đồng đều trong

PPDH mơn Vật lí và cho thấy PP này mang lại hiệu quả khá tốt trong
dạy học.
Luyện tập, thực hành nhằm giúp HS rèn luyện kỹ năng Vật
lí, rèn luyện khả năng tư duy và tái hiện kiến thức. Đây là nhóm
PPDH Vật lí cơ bản mang lại hiệu quả cao, nên được GV sử dụng
thường xuyên lồng ghép trong các tiết dạy, đặc biệt trong các giờ
thực hành, ôn tập, các loại hình ôn thi như ôn thi học kì, ôn thi THPT
Quốc gia, ôn thi HSG.
Nhóm PPDH chưa được các thầy cô quan tâm sử dụng đúng
mức là: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp học ngoại khoá...
(Thường áp dụng trong các tiết thực hành). Đây là các PPDH mang
yếu tố hiện đại, nếu được sử dụng hợp lí và GV biết cách tổ chức
mang lại hiệu quả giáo dục cao.
PP thảo luận nhóm đã được GV sử dụng nhưng ở mức độ
chưa thường xuyên. Qua khảo sát cho thấy mới chỉ 16,9 % GV sử
dụng phương pháp này thường xuyên, và có đến 24,8 % HS cho rằng
GV không sử dụng phương pháp này. Trong khi đó những yếu tố
mang lại từ PPDH theo nhóm là không nhỏ.
Đổi mới PPDH hiện nay theo xu hướng lấy HS làm trung
tâm, HS tích cực, chủ động, sáng tạo tự tìm kiến thức dưới vai trò
dẫn dắt của người thầy, tuy nhiên qua khảo sát cho thấy tương tác
giữa GV và HS chủ yếu vẫn là một chiều, HS vẫn chưa được khuyến
khích nêu ý kiến, ngại hoặc không dám bày tỏ ý kiến của mình, GV
không thường xuyên tổ chức cho HS học tập theo nhóm hay học
ngoại khoá.
2.2.3. Sử dụng phương tiện dạy học mơn Vật lí
Qua khảo sát cho thấy việc sử dụng PTDH vẫn chủ yếu
thông qua các PTDH truyền thống như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật,

12



vật thật, đồ dùng tự làm. Còn việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ như
Power Point có phần hạn chế do thiếu thiết bị sử dụng như máy
chiếu, phòng học đa năng... hay tâm lý ngại chuẩn bị bài giảng điện
tử của GV. Điều đáng chú ý là toàn bộ GV đã soạn giáo án trên phần
mềm soạn thảo Word và đã sử dụng Internet hỗ trợ thông tin trong
quá trình soạn giảng (100%).
Như vậy việc sử dụng PTDH Vật lí là khá hạn chế, đặc biệt
là mảng ứng dụng CNTT. Thực tế qua trao đổi với một số thầy cô
giáo thì các đồ dùng thiết bị dạy học đã được trang bị nhiều năm,
trong số đó nhiều thiết bị đã bị hỏng, hoặc hao hụt, hoặc khơng cịn
tác dụng, việc sử dụng vì vậy thiếu hiệu quả, đôi khi vì để đáp ứng
yêu cầu kiểm tra của cấp trên mà sử dụng một cách hình thức.
2.2.4. Đổi mới trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Qua khảo sát cho thấy, về nội dung đánh giá, GV đã chú ý
đến đánh giá sự thông hiểu và vận dụng kiến thức của HS. Tuy nhiên
nội dung đánh giá nhìn chung vẫn thiên về khả năng ghi nhớ và tái
hiện kiến thức mà chưa chú ý đến vận dụng thực hành, khảo sát cho
thấy chỉ có 53 % nội dung đánh giá thông qua thực hành, trong khi
đó mơn Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm.
Về hình thức đánh giá, khảo sát cho thấy hai biện pháp
truyền thống như hỏi đáp và kiểm tra viết vẫn là cơng cụ chính trong
đánh giá HS. Trong khi đó thông tin phản hồi mà học sinh mong
muốn nhận được từ GV thông qua nhận xét bài kiểm tra và rèn luyện
kỹ năng tự đánh giá của HS vẫn chưa được chú ý. Khảo sát cho thấy
51,9 % HS cho rằng không được thầy cô giáo nhận xét bài kiểm tra
và chỉ có 2,9 % HS cho rằng được thầy cô hướng dẫn và cho phép tự
đánh giá bài làm của mình, điều này có nghĩa về cơ bản GV vẫn giữ
độc quyền đánh giá, còn HS là đối tượng bị đánh giá.

2.2.5. Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV
Qua khảo sát cho thấy xu thế GV tự bồi dưỡng, tích luỹ kiến
thức hiện nay chủ yếu thông qua mạng Internet 85,7 %. Đây cũng là
một xu thế chung khi mạng Internet ngày càng phổ biến và những
tiện ích mà nó đem lại khơng hề nhỏ. Do vậy công tác quản lý cần
chú ý tới việc tạo điều kiện để GV được tiếp cận Internet một cách
thuận lợi và dễ dàng.
Bên cạnh đó, đáng lưu ý là các phương pháp tự học, tự bồi
dưỡng truyền thống của GV như đọc tài liệu tham khảo, trao đổi qua
hoạt động chuyên môn chưa được chú ý đúng mức, hay nói cách

13


khác là bị xem nhẹ. Chỉ có 28,6 % GV được khảo sát cho rằng đọc tài
liệu tham khảo thường xuyên, đặc biệt chỉ có 28,5 % GV cho biết
thường xuyên được bồi dưỡng thông qua hoạt động tổ chuyên môn.
Một số GV cho biết hoạt động của tổ chuyên mơn hiện nay nặng về
hành chính như phổ biến thơng tư, nghị quyết, học tập quy chế, bàn
về chỉ tiêu thi đua ... hơn là thảo luận về chuyên môn, tổ chức chuyên
đề mẫu. Vì vậy có tới 28,5 % GV cho rằng khơng tích luỹ học tập
được gì thơng qua hoạt động của tổ chuyên môn.
Dự giờ cũng giúp GV có thể rút kinh nghiệm ngay giờ dạy
của mình thông qua trao đổi với đồng nghiệp, đây là ưu điểm mà
không phương pháp nào có được. Tuy nhiên qua khảo sát cho thấy có
tới 42,9 % GV cho biết thực hiện hoạt động dự giờ đi chưa vào thực
chất, GV dự giờ chỉ cho đủ số tiết trong đợt thao giảng để tránh bị
kiểm tra, phê bình của người quản lý.
Viết SKKN là hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn hiệu quả
nhất của GV. Thông qua viết SKKN, GV hệ thống hoá, điều chỉnh lại

kiến thức của mình, cập nhật thông tin mới, nâng cao một bước tư
duy và kỹ năng. Thực tế trong hoạt động giảng dạy cho thấy SKKN
có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả
cao trong hoạt động dạy học của nhà trường, do vậy cần đẩy mạnh
hoạt động tổng kết và phổ biến áp dụng SKKN tiên tiến nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy và học trong nhà trường. Tuy nhiên hoạt
động viết SKKN của GV chưa thực sự được chú ý, chỉ có 28,5% GV
được khảo sát cho biết viết SKKN thường xuyên và có đến 43%
không thực hiện hoạt động này.
2.2.6. Thực trạng kết quả học tập dạy học mơn Vật Lí ở các trường
trung học phổ thông huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ học sinh đạt lực học Khá,
Giỏi môn Vật lý chưa cao dưới 30%, tỷ lệ học sinh có lực học trung
bình chiếm tỷ lệ trên dưới 70%. Vẫn còn tỷ lệ học sinh học yếu, kém
2.2.7. Thực trạng số lượng, chất lượng giáo viên môn vật lý ở các
trường trung học phổ thông huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
năm học 2016 -2017
- Nhìn chung ĐNGV có phẩm chất tốt, lập trường tư tưởng vững
vàng, nhiệt tình yêu nghề, đoàn kết, có ý thức phấn đấu vươn lên
trong công tác giảng dạy cũng như trong các hoạt động khác.
- ĐNGV của các trường đều đạt số lượng theo qui định, 100% GV
đạt chuẩn trình độ đào tạo (trình độ đại học); khơng có GV trên

14


chuẩn đạt so với các trường THPT khác trong tỉnh là thấp hơn nhiều.
Số GV có kiến thức vững chắc, phương pháp giảng dạy tốt là còn hạn
chế. Số GV đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh khơng có, số GV giỏi cấp cơ sở
chiếm tỷ lệ thấp.

2.3. Thực trạng quản lý dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, tỉnh Điện Biên
2.3.1. Các biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn môn Vật Lí
Kết quả khảo sát cho thấy, HT chỉ đạo kế hoạch, nội dung
sinh hoạt tổ chuyên môn được đánh giá ở mức độ thực hiện trung
bình khá (mức đánh giá tốt chỉ đạt 72,7%, vẫn còn 27,3% đánh giá
mức TB và chưa tốt). Kết quả này đã phản ánh đúng thực trạng. Mặc
dầu hầu hết các HT đều quan tâm chỉ đạo kế hoạch, nội dung sinh
hoạt chuyên môn, song thực tế sinh hoạt của các tổ chuyên môn chủ
yếu nặng về mặt hành chính, sự vụ mà ít mang màu sắc chuyên môn.
Việc chỉ đạo các tổ trưởng thông qua các hoạt động khác nhằm bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cũng chỉ được đánh giá ở mức thấp:
chỉ có 54,5% đánh giá thực hiện tốt, vẫn có 18,2% đánh giá chưa tốt.
Sở dĩ kết quả đánh giá còn thấp như vậy là vì các hoạt động của tổ
chuyên môn còn nghèo nàn về nội dung, hàng ngũ các tổ trưởng cịn
ít tuổi đời và tuổi nghề nên kinh nghiệm chưa nhiều, uy tín và sức lơi
cuốn của TTCM chưa cao. Khâu kiểm tra việc sinh hoạt của tổ
chuyên môn cũng bị đánh giá rất thấp, mức tốt chỉ có 36,4% và có tới
36,4% đánh giá chưa tốt. Những con số này phản ánh một thực trạng
là, sinh hoạt của tổ chuyên môn thường được phó thác cho TTCM mà
việc kiểm tra của BGH trên thực tế chỉ mang tính hình thức, thậm chí
cịn rất thụ động. Hậu quả của quản lý thiếu chặt chẽ là nội dung sinh
hoạt của các tổ chun mơn cịn chưa phong phú, thời gian được đầu
tư cịn ít, chưa đi sâu vào các vấn đề chuyên môn như: trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy, đổi mới PPDH, chú ý sát đối tượng, đặc biệt là HS
DTTS. Vì vậy, đây là một vấn đề các HT cần quan tâm tăng cường
quản lý.
2.3.2. Quản lý thực hiện nội dung chương trình mơn Vật lí
trung học phổ thơng
Qua khảo sát cho thấy các biện pháp được thực hiện thường

xuyên để đảm bảo việc thực hiện nội dung chương trình đó là kiểm
tra sổ báo giảng, kiểm tra giáo án và dự giờ. Việc sử dụng biện pháp
thanh tra chuyên môn được cho là gây tâm lý căng thẳng cho GV nên
ít được cán bộ quản lý sử dụng. Điểm đáng chú ý là biện pháp giải

15


quyết mang tính bền vững đó là bồi dưỡng nhận thức cho GV về tầm quan
trọng của việc thực hiện đúng nội dung chương trình lại chưa được quan
tâm. (50% ít sử dụng và 50% không sử dụng biện pháp này)
2. 3.3. Quản lý đổi mới phương pháp trong dạy học mơn Vật lí
Qua khảo sát cho thấy quản lý đổi mới PPDH Vật lí hiện nay
tại các trường THPT huyện Mường Nhé vẫn chủ yếu thông qua các
biện pháp truyền thống như dự giờ, rút kinh nghiệm giảng dạy, kiểm
tra giáo án, chỉ đạo nhắc nhở qua hội nghị ... Các biện pháp cơ bản
như tập huấn về đổi mới PPDH Vật lí hay sinh hoạt chuyên đề đổi
mới PPDH Vật lí vẫn chưa được quan tân tổ chức một cách thường
xuyên, việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho GV về vai trò, tầm
quan trọng của đổi mới PPDH vẫn chưa được chú ý đúng mức, có
đến 57,1% CBQL chưa quan tâm đến điều này. Đặc biệt qua khảo sát
cho thấy việc trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy giữa các trường
THPT cịn rất ít. Bên cạnh đó, theo đánh giá của GV thì thực tế chỉ
đạo trực tiếp, thường xuyên của CBQL đều chú ý nhắc nhở và có
biện pháp quản lý đối với việc đổi mới PPDH của GV nhưng các
hoạt động quản lý đó chưa sâu sát, chưa thực tế, mang tính chất
chung chung, đơi khi mang tính chiếu lệ nên hiệu quả khơng cao.
2.3.4. Quản lý sử dụng phương tiện dạy học môn Vật lí
Như vậy các biện pháp quản lý sử dụng PTDH chủ yếu là do
GV đăng ký giờ dạy có sử dụng đồ dùng dạy học và kiểm tra việc sử

dụng đồ dùng dạy học như thế nào qua dự giờ 100%. Các biện pháp
như tập huấn sử dụng đồ dùng dạy học, khuyến khích GV tự làm đồ
dùng dạy học, kiểm tra tình trạng thiết bị đầu năm chưa được chú ý.
Riêng ứng dụng CNTT đang là một xu thế mang tính tất yếu trong
dạy học hiện nay thì việc quản lý của CBQL và việc ứng dụng của
GV vẫn chưa được chú trọng do nhiều nguyên nhân.
2.3.5. Quản lý đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn
Vật lí của học sinh
Khảo sát cho thấy mới chỉ có 28,6% GV cho rằng nhà trường
tổ chức tập huấn cho GV về đổi mới kiểm tra đánh giá. Con số này
cho thấy tại sao nhiều GV hiện nay không xây dựng được ma trận đề
kiểm tra theo quy định của Bộ giáo dục. Việc ra đề kiểm tra theo ba
mức độ nhận biết – thông hiểu – vận dụng giúp đánh giá năng lực của
HS một cách đầy đủ, tồn diện nhất, bảo đảm tính khoa học trong
đánh giá, đồng thời giúp GV dễ dàng phân loại HS, biện pháp này đã

16


được CBQL chú trọng chỉ đạo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao, chỉ có
71,4% GV được khảo sát cho biết đã được chỉ đạo.
Khảo sát cũng cho thấy biện pháp quản lý của CBQL chủ
yếu thông qua việc kiểm tra kết quả đánh giá của GV như sổ điểm cá
nhân, sổ điểm cái, các thống kê tổng hợp của GV. Biện pháp khảo sát
kết quả được đánh giá của HS như bài kiểm tra, bài thi, vở ghi, lấy
phiếu thăm dò ý kiến chưa được chú ý, chỉ có 28,6% GV được khảo
sát cho biết CBQL kiểm tra việc chấm trả bài, cho điểm, ghi nhận xét
của GV thông qua kiểm tra bài kiểm tra của HS. Các biện pháp chỉ đạo
cũng hầu hết dừng lại ở việc nhắc nhở, khuyến khích (71,4%) mà chưa
có biện pháp, chế tài cụ thể, đó có thể là nguyên nhân khiến hầu hết GV

chưa thực hiện việc kiểm tra đánh giá một cách nghiêm túc và việc kiểm
tra đánh giá phần nhiều vẫn mang yếu tố chủ quan, cảm tính.
2.3.6. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên
2.3.6.1 Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên
Qua khảo sát cho thấy các CBQL đã có sự quan tâm chỉ đạo
GV trong việc tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên các
hoạt động này chủ yếu dừng lại ở việc nhắc nhở, kiểm tra hồ sơ đơn
thuần như: kiểm tra sổ dự giờ, kiểm tra sổ bồi dưỡng chuyên mơn,
việc này để có chất lượng địi hỏi tính tự giác của GV ở mức độ cao.
Các biện pháp còn lại như: thi viết SKKN, sinh hoạt chuyên đề, giao
lưu trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn là những biện pháp có
hiệu quả cao nhưng chưa được chú ý thực hiện.
2.3.6.2. Quản lý bồi dưỡng chuyên đề môn Vật Lí
Qua kết quả khảo sát cho thấy hoạt động bồi dưỡng các
chuyên đề Vật lý ở cả ba khối lớp đều chưa được Hiệu trưởng các
trường quan tâm thường xuyên 100% ý kiến cán bộ quản lý và giáo
viên đánh giá.
Qua trò chuyện với một số cán bộ quản lý, chúng tôi được biết các
trường chưa chủ động trong bồi dưỡng giáo viên mà phụ thuộc vào
chương trình bồi dưỡng của Sở Giáo dục - Đào tạo và Bộ Giáo dục Đào tạo, đây là một trong những hạn chế về phát triển chuyên môn
cho giáo viên hiện nay.
2.4. Nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân chủ quan
Từ phía nhà quản lý: Chưa xây dựng được biện pháp quản lý
hiệu quả, quản lý phần nhiều dựa trên kinh nghiệm công tác cá nhân.

17



Các biện pháp quản lý chưa triệt để, đôi khi thiếu tính thực tiễn, thiếu
tính linh động, việc chỉ đạo chưa đi kèm với biện pháp kiểm tra giám
sát nên hiệu quả quản lý chưa cao.
Từ phía GV: GV cịn thụ động trong thực hiện nhiệm vụ, tính
tự giác chưa cao. Ý thức khắc phục hoàn cảnh khó khăn trong cơng
tác cịn thấp.
Ngun nhân khách quan
Cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của cấp trên còn hạn
chế, chậm ban hành văn bản chỉ đạo hoạt động dạy học trước những
yêu cầu hoặc đổi mới của công tác giáo dục.
Việc chưa tự chủ được tài chính, huy động các nguồn lực,
khó khăn khiến kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động chun mơn cịn
hạn chế.
Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học như trang thiết bị
đồ dùng dạy học, điều kiện làm việc của GV chưa được chú ý đúng
mức.
Tiểu kết chương 2
Ở chương này, chúng tôi khái quát đặc điểm về địa lý, dân cư
và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề cập
tới tình hình giáo dục của huyện Mường Nhé nói chung và giáo dục
các trường THPT huyện Mường Nhé nói riêng. Quan trọng hơn cả là
trong chương này thực trạng về quản lý dạy học môn Vật Lí của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đã được
nghiên cứu. Trong đó chúng tôi thấythực trạng dạy học và quản lý
dạy học Vật lí ở các trường THPT huyện Mường Nhé đã có những
hiệu quả nhất định, đóng góp vào sự phát triển của toàn tỉnh nói
chung. Các hoạt động quản lý dạy học mơn Vật lí đã được triển khai
cùng các hoạt động quản lý nói chung trong nhà trường như: quản lý
thực hiện nội dung chương trình, quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn,

quản lý đổi mới PPDH, quản lý sử dụng phương tiện dạy học, quản
lý đổi mới KTĐG, quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ của GV đã góp phần củng cố và tạo lập một môi trường dạy và
học Vật lí tích cực trong nhà trường phổ thông.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơng tác quản
lý dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT huyện Mường Nhé vẫn còn
những hạn chế. Những hạn chế trong công tác quản lý dạy học môn

18


Vật lí ở các trường THPT huyện Mường Nhé là một trong những
nguyên nhân chủ yếu khiến chất lượng môn Vật lí trong những năm
gần đây của huyện Mường Nhé vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số biện pháp
nhằm giúp các hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên quản lý tốt hoạt động dạy học mơn Vật Lí của mình,
qua đó nâng cao chất lượng dạy học mơn Vật Lí trong các trường
THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.

19


Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính đặc thù mơn học
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.2. Những biện pháp quản lý dạy học Vật lí ở các trường THPT
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, tỉnh Điện Biên
33.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy
học mơn Vật Lí linh hoạt cho các lớp có đơng HS người DTTS
a) Mục đích của biện pháp
b) Nội dung của biện pháp
- Tổ chức nghiên cứu đầy đủ nội dung chương trình Vật lí
THPT
- Tổ chức đánh giá mức độ phù hợp của chương trình mơn
Vật lí đối với trình độ học sinh THPT miền núi
- Xây dựng các biện pháp quản lý, chỉ đạo thực hiện chương
trình
c) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Biện pháp 2. Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học mơn
Vật Lí.
a) Mục đích biện pháp
b) Nội dung của biện pháp
*Tăng cường chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên
- BGH cần điều tra cơ bản về đội ngũ GV dạy Vật lí, nắm
được mặt mạnh, mặt yếu của từng GV
Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, Tổ chuyên môn và GV
xây dựng đào tạo, bồi dưỡng cấp mình.
- Chỉ đạo Tổ chun mơn hàng năm hướng dẫn GV đăng ký
và thực hiện kế hoạch sáng kiến kinh nghiệm.

20



- Nhà trường cần tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học, ngoại
ngữ nâng cao cho GV
- Tổ chức tham quan, giao lưu học hỏi kinh nghiệm
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ GV
* Tổ chức thực hiện đổi mới PPDH mơn Vật lí
- Xác định nội dung bồi dưỡng những vấn đề định hướng đổi
mới PPDH và một số PPDH:
+ Dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực:
+ SGK theo tiếp cận hình thành, phát triển năng lực:
+ Dạy cách học cho HS:
- Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng các PPDH hiệu quả
- Đánh giá kết quả bồi dưỡng và rút kinh nghiệm triển khai
biện pháp
c) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện đổi mới trong hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực
a) Mục đích của biện pháp:
b) Nội dung của biện pháp
- Tổ chức cho CBQL, GV và HS nghiên cứ, quán triệt quan
điểm chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV các phương pháp kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS
- Chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá HS
c) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo giáo viên thực hiện phân hóa trong dạy
học mơn Vật lý theo định hướng nghề nghiệp
a) Mục đích của biện pháp
b) Nội dung của biện pháp

Giáo viên khảo sát, đánh giá năng lực học tập môn vật lý của
học sinh, phân loại về học lực của học sinh thành các nhóm đối
tượng: Giỏi, khá, TB, yếu kém.
Khảo sát nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh,
so sánh đổi chiếu với năng lực học tập của học sinh để phân loại đối
tượng, tổ chức dạy học và hướng dẫn học sinh tự học phù hợp.

21


Phát triển chương trình dạy học bộ mơn cho phù hợp với
định hướng nghề nghiệp của học sinh và nhu cầu học tập của học
sinh.
Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
cho sát với từng loại đối tượng và tổ chức quá trình dạy học hiệu
quả.
Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, thực tế để giúp
học sinh trải nghiệm gắn lý thuyết với thực hành, học kiến thức với
học kĩ năng.
Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận
năng lực và phân hóa sâu để giúp học sinh định hướng nghề nghiệp
tương lai.
c) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
thực hành, thực tế, hoạt động ngoại khóa bộ mơn Vật lý
a) Mục đích của biện pháp
b) Nội dung của biện pháp
- Xây dựng kế hoạch
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Thực hiện bàn giao CSVC, TTBDH cho tập thể hoặc cá nhân

quản lý theo phân cấp.
- Chỉ đạo xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, quản lý CSVC,
TTBDH; phổ biến đến GV.
- Tổ chức tập huấn khai thác, sử dụng TTBDH cho nhân viên
trông giữ và GV.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả TBDH
trong quá trình giảng dạy, học tập của GV và HS nhà trường.
- Kêu gọi cộng đồng tham gia xây dựng CSVC, TTBDH
- Hiệu trưởng cần kết hợp nhiều biện pháp như biện pháp hành
chính kết hợp với biện pháp kinh tế và động viên thi đua.
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch khai thác sử dụng
CSVC, TTBDH
c) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
Hệ thống các biện pháp đề xuất nêu trên được xác lập từ cơ sở
lý luận và thực tiễn của công tác quản lý HĐDH môn Vật lí ở các

22


trường THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên tỉnh Điện Biên. Kết
quả khảo nghiệm lấy ý kiến đánh giá của cán bộ QLGD và GV cho
thấy các biện pháp QL đề xuất của tác giả luận văn đều rất cấp thiết
và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường
THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên tỉnh Điện Biên. Mỗi biện
pháp QL đều có vai trò nhất định nhằm tác động mạnh mẽ đến việc
quản lý HĐDH môn học. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp trên
sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Vật lí của nhà
trường trong bối cảnh hiện nay.


23


×