Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

CHUYÊN ĐỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA DẠY HỌC MÔN SINH HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ (CẤP THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.97 KB, 58 trang )

CHUYÊN ĐỀ
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ (CẤP THPT)
I. Mục tiêu GDBVMT trong môn Sinh học cấp THPT
GDBVMT là quá trình nhằm hình thành và phát triển người học sự hiểu biết và
quan tâm trước những vấn đề môi trường, bao gồm: kiến thức, thái độ, hành vi, trách
nhiệm và kĩ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
môi trường trước mắt cũng như lâu dài (Bộ giáo dục và đào tạo/ Chương trình phát triển
Liên hợp quốc 1998)
Việc GDBVMT cần được thực hiện đồng thời ở cả 3 cấp độ: Giáo dục về môi
trường (cung cấp những kiến thức về môi trường nhằm nâng cao nhận thức của người học
về vấn đề môi trường); Giáo dục trong môi trường (hình thành cho người học những kĩ
năng hành động trong môi trường như: kĩ năng nhận biết, xác định các vấn đề môi trường;
kĩ năng thu thập, phân tích thông tin môi về trường; kĩ năng đề xuất các giải pháp bảo vệ
môi trường; kĩ năng ra quyết định bảo vệ môi trường....); Giáo dục vì môi trường (hình
thành ý thức, thái độ bảo vệ môi trường, lối sống thân thiện với môi trường)
Đối với việc tích hợp GDBVMT trong môn Sinh học cấp THPT, sau khi học xong
chương trình Sinh học cấp THPT, ngoài việc cần đạt được những mục tiêu của môn học,
học sinh cần đạt được những mục tiêu về GDBVMT, cụ thể như sau
1. Về kiến thức
Phân tích được mối quan hệ hữu cơ giữa các thành phần của môi trường (khí hậu,
thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quan thiên nhiên...)
Phân tích được mối quan hệ tác động qua lại giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh
vật với môi trường sống
Biết được tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên
Phân tích được mối quan hệ dân số, môi trường và vấn đề khai thác tài nguyên
thiên nhiên
Nêu được hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm môi trường và suy thoái
môi trường
Biết được các biện pháp bảo vệ môi trường có hiệu quả


2. Về kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng tổ chức một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ở lớp,
trường, địa phương

1


Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lý thông tin về tình hình môi trường, ô nhiễm
môi trường
Rèn luyện kĩ năng phát hiện, dự đoán, phòng tránh và giải quyết một số vấn đề môi
trường nảy sinh phù hợp với lứa tuổi và điều kiện cụ thể ở địa phương
3. Về thái độ và hành vi
Có ý thức bảo vệ môi trường, quan tâm và lo lắng đến các vấn đề môi trường
Có ý thức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ sư đa dạng sinh
học
Phê phán và thay đổi những hành động, thái độ không đúng về môi trường
Tích cực tham gia vào các hoạt động tuyên truyền GDBVMT, hoạt động khôi phục,
cải thiện, BVMT ở nhà trường, gia đình, làng bản và ở địa phương
II. Mức độ tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học ở cấp THPT
Ở cấp THPT, bộ môn Sinh học là một trong những bộ môn có khả năng tích hợp
nội dung GDBVMT một cách thuận lợi vì hầu hết các kiến thức trong chương trình Sinh
học cấp THPT đều có chứa đựng hoặc có liên quan đến các nội dung GDBVMT. Vì vậy,
trong quá trình dạy học giáo viên cần tích hợp nội dung GDBVMT vào trong các bài học
để giáo dục nhằm hình thành ở các em học sinh ý thức, kĩ năng hành động bảo vệ môi
trường. Nếu giáo viên thực hiện tích hợp tốt các nội dung GDBVMT vào trong bài học thì
cùng một lúc sẽ đạt được hai mục tiêu: vừa hình thành cho học sinh kiến thức, kĩ năng
môn Sinh học lại vừa GDBVMT cho học sinh. Qua đó, không chỉ giúp học sinh có được
kiến thức về môi trường mà còn hình thành cho các em kĩ năng, thái độ, hành vi BVMT
và hình thành ở các em lối sống thân thiện với môi trường.
Tất cả các bài học có khả năng tích hợp nội dung GDBVMT của môn Sinh học cấp

THPT đều có thể hình thành cho học sinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi về BVMT ở
nhà trường và ở địa phương. Môn Sinh học có nhiều bài thực hành có nội dung
GDBVMT, các bài thực hành này chủ yếu rèn luyện cho các em kĩ năng, hình thành ở các
em thái độ đúng đắn đối với môi trường. Có nhiều bài học của môn Sinh học cấp THPT
có thể tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ toàn phần (xem mục địa chỉ tích hợp).
Việc tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học ở cấp THPT được thể
hiện ở 3 mức độ:
• Mức độ toàn phần: Mục tiêu, nội dung của cả bài học hoặc của cả chương học phù
hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung GDBVMT.
+ Trong sách giáo khoa Sinh học 12 có phần bảy là phần Sinh thái học, nhiều bài
học trong phần này có thể tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ toàn phần (có mục tiêu, nội
dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung GDBVMT), ví dụ: Bài 35 "Môi

2


trường sống và các nhân tố sinh thái"; Bài 42 "Hệ sinh thái"; Bài 46: Thực hành "Quản lý và
sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên"
• Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần của bài học (một mục, một đoạn hay một câu) có
mục tiêu và nội dung GDBVMT. Trong SGK Sinh học cấp THPT có nhiều bài học có thể
tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ bộ phận
Ví dụ, ở SGK Sinh học 10 (cơ bản), Bài 2 “Các giới sinh vật” có mục II.4. “Giới
thực vật (plantae)”; ở SGK Sinh học 11, Bài 6 "Dinh dưỡng nitơ ở thực vật" có mục V.
"Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường"; Bài 8 “Quang hợp ở thực vật” có mục
I.2. “Vai trò của quang hợp”; ở SGK Sinh học 12, Bài 41 "Diễn thế sinh thái" có mục IV
"Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái"; Bài 44 "Chu trình sinh địa hóa
và sinh quyển" có mục II.1. "Chu trình cacbon".
• Mức độ liên hệ: Dựa vào nội dung của bài học, giáo viên liên hệ nội dung của bài học
với nội dung GDBVMT một cách lôgic, phù hợp. Ví dụ, ở SGK Sinh học 12, Bài 4 “Đột
biến gen”, giáo viên có thể tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ liên hệ vào mục II.1.

Nguyên nhân gây đột biến gen, như sau: nguyên nhân gây đột biến gen là do tác động của
các tác nhân vật lý (tia tử ngoại, tia phóng xạ, sốc nhiệt), tác nhân hóa học (các hoa chất
độc hại), tác nhân sinh học ((một số loại virút) và do rối loạn sinh lý hóa sinh của tế bào.
Do đó, chúng ta cần có ý thức bảo vệ môi trường sống, sử dụng hợp lý các loại thuốc hóa
học bảo vệ thực vật...nhằm hạn chế các tác nhân gây nên đột biến gen
III. Nguyên tắc tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học cấp THPT
1.Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của môn học theo quy định và không làm quá
tải nội dung kiến thức của môn học
Tích hợp GDBVMT là chuyển tải các nội dung GDBVMT vào bài học một cách tự
nhiên, phù hợp với nội dung bài học, gắn liền với mục tiêu môn học. Việc tích hợp làm
cho bài học sinh động, gắn với thực tế hơn, không làm quá tải nội dung bài học; không
biến tiết dạy môn Sinh học thành tiết dạy về GDBVMT
2.Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh
-Phương pháp GDBVMT phải góp phần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong học tập, phải phù hợp với phương pháp giáo dục của bộ môn
được tích hợp
-Các nội dung GDBVMT được khai thác cần dựa vào kinh nghiệm sống của học
sinh; thực tiễn cuộc sống của học sinh, đặc biệt là học sinh vùng dân tộc
3.Các nội dung GDMT cần được khai thác một cách có chọn lọc, không tràn lan,
tùy tiện
IV. Nội dung GDBVMT trong môn Sinh học cấp THPT

3


Các kiến thức GDBVMT trong môn Sinh học THPT tập trung vào một số vấn đề
cơ bản sau:
1. Một số các khái niệm cơ bản về môi trường
+ Môi trường: môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí, môi trường
sinh vật

+ Quần thể sinh vật: cấu trúc quần thể, các đặc trưng cơ bản của quần thể; tác động
qua lại giữa quần thể với môi trường
+ Quần xã sinh vật: cấu trúc quần xã; các đặc trưng của quần xã sinh vật; tác động
qua lại giữa quần xã với môi trường
+ Hệ sinh thái: cấu trúc của hệ sinh thái; vai trò của hệ sinh thái đối với con người
và môi trường
+ Sinh quyển: cấu trúc của sinh quyển; sinh quyển và môi trường sống của sinh vật
2. Mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường sống
+ Các sinh vật luôn có quan hệ với nhau về mặt dinh dưỡng bởi chuỗi và lưới thức
ăn tạo nên sự cân bằng sinh thái và duy trì sự đa dạng sinh học
+ Các sinh vật luôn chịu sự tác động bởi các yếu tố của môi trường sống, đồng
thời chúng cũng tác động trở lại môi trường làm thay đổi các yếu tố của môi trường
3. Mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống
+ Dân số tăng nhanh làm tăng các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất
thải y tế, khí thải giao thông...gây nên ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và gây ra
những hiện tượng thời tiết bất thường làm ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi, cây trồng và
sức khỏe con người
+ Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày
một tăng làm cho nhiều nguồn tài nguyên bị giảm sút và suy thoái nghiêm trọng
+ Các chất thải do hoạt động của con người tạo ra đã vượt quá khả năng đồng hóa
của môi trường, gây ra ô nhiễm môi trường, xuất hiện nhiều bệnh nan y cho loài người
4. Chu trình chuyển hóa các chất và vấn đề ô nhiễm môi trường
+ Chu trình chuyển hóa cacbon và vấn đề ô nhiễm môi trường không khí
+ Chu trình chuyển hóa các hóa chất độc hại và vấn đề ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm đất và suy thoái đất
+ Vấn đề xử lí các nguồn chất thải hiện nay
5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: vai trò, thực trạng và giải pháp bảo vệ
+ Tài nguyên rừng: Rừng là môi trường sống của các loài động, thực vật, cung cấp
các nguồn nước, hạn chế xói mòn, lũ lụt, giúp điều tiết tỉ lệ CO2/O2 trong không khí…


4


+ Tài nguyên đất: đất đai là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp...
+ Tài nguyên nước: Nước là yếu tố cần thiết cho sự sống, là tài nguyên quí giá nhất
đối với tất cả các loài sinh vật
+ Tài nguyên sinh vật: Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng của
hệ sinh thái, sự bảo tồn các loài sinh vật…
6. Bảo vệ sự đa dạng sinh học
+ Bảo vệ các loài động vật, thực vật quý hiếm
+ Không khai thác bừa bãi, không tàn phá các hệ sinh thái
+ Không săn bắt, buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã
+ Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
7. Môi trường sống và sức khỏe con người
+ Môi trường sống bị ô nhiễm và chất độc hại trong môi trường sẽ ảnh hưởng đến
sức khỏe con người
+ Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong cuộc sống hiện nay
8. Một số biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường
+ Bảo vệ cây xanh, trồng cây gây rừng
+ Bảo vệ và sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng hợp lý
+ Bảo vệ nguồn nước, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn nước
+ Bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm, các động vật hoang dã
+ Một số biện pháp ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong vấn đề bảo vệ
môi trường
+ Tích cực tuyên truyền các hoạt động bảo vệ, cải thiện môi trường
V. Một số phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học và phương tiện dạy học tích hợp nội
dung GDBVMT trong môn Sinh học có hiệu quả
1. Một số phương pháp dạy học tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học có
hiệu quả
1.1. Phương pháp thuyết trình, giảng giải: Thuyết trình, giảng giải là phương

pháp dùng lời để thuyết trình, giải thích về một nội dung kiến thức, một vấn đề nào đó.
Trong dạy học tích hợp GDBVMT, thuyết trình, giảng giải được sử dụng có hiệu quả
trong trường hợp giáo viên giải thích những kiến thức trừu tượng về môi trường cho học
sinh, ví dụ giải thích ý nghĩa của việc bảo vệ sự đa dạng sinh học

5


Thuyết trình, giảng giải còn có ưu điểm là giáo viên truyền được cảm xúc đến cho
các em học sinh thông qua ngữ điệu, kết hợp với cử chỉ. Qua đó, giúp học sinh thấy được
ý nghĩa và sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường.
1.2. Phương pháp vấn đáp: Trong phương pháp này, giáo viên đặt ra những câu
hỏi, HS trả lời hoặc là những câu hỏi tranh luận giữa các học sinh với nhau, giữa HS với
GV. Thông qua quá trình vấn đáp, trả lời các câu hỏi, HS sẽ lĩnh hội được những kiến
thức trong bài học và những kiến thức thực tế liên quan đến nội dung bài học
Trong quá trình dạy học, phương pháp vấn đáp tái hiện hoặc vấn đáp tìm tòi
thường được sử dụng phổ biến.
+ Vấn đáp tái hiện: những câu hỏi đặt ra yêu cầu học sinh tái hiện lại những kiến
thức đã học hoặc đã biết từ trước. Vấn đáp tái hiện thường được sử dụng để gợi ý, dẫn dắt
học sinh khi học bài mới hoặc được sử dụng để liên hệ kiến thức đã học với những kiến
thức mới, hoặc để cũng cố, kiểm tra kiến thức của HS, ví dụ sau khi học xong bài Diễn
thế sinh thái, GV có thể vấn đáp tái hiện học sinh bằng câu hỏi như sau:
- Diễn thế sinh thái là gì?
- Nguyên nhân nào gây nên diễn thế sinh thái?
+ Vấn đáp tìm tòi: những câu hỏi đặt ra mà câu trả lời cho chúng phải chứa đựng
những kiến thức mới, chưa biết trước đó, ví dụ, trong tiến trình dạy bài mới giáo viên đặt
câu hỏi:
- Những nguyên nhân nào làm suy giảm sự đa dạng sinh học?
- Chúng ta cần làm gì để bảo vệ sự đa dạng sinh học?
1.3. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan

Các phương tiện trực quan như: tranh, ảnh, video, đĩa hình...là những phương
tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức GDBVMT. Việc sử dụng các phương tiện
trực quan sẽ tạo được hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS trong quá trình học tập.
Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan thường được kết hợp với phương pháp
thuyết trình và phương pháp vấn đáp tìm tòi.
Khi sử dụng các phương tiện trực quan để dạy học kiến thức GDBVMT, giáo
viên cần lưu ý:
+ Nội dung chứa trong phương tiện trực quan (nội dung tranh, ảnh, đĩa hình phải
phù hợp với nội dung bài học và có ý nghĩa GDBVMT)
+ Thời gian sử dụng phương tiện trực quan phải hợp lý
+ Xác định rõ mục đích của việc sử dụng phương tiện trực quan
+ Giáo viên cần đưa ra hệ thống các câu hỏi định hướng cho học sinh về mục
đích của việc quan sát tranh, ảnh hoặc xem nội dung đĩa hình

6


+ Tổng kết những ý chính của bài học theo mục đích
1.4. Phương pháp dạy học theo dự án
Theo phương pháp này, nội dung kiến thức của bài học được thiết kế thành các dự
án nhỏ có liên quan đến một vấn đề nào đó trong thực tiễn, dựa vào kế hoạch xây dựng
học sinh trong vai trò là các nhân vật có thực như giám đốc nhà máy, nhà đầu tư, cán bộ
quản lý môi trường...sẽ thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ của dự án và trình bày kết
quả trước lớp. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ của dự án, học sinh sẽ tự mình lĩnh
hội được kiến thức mới, góp phần hình thành được các kĩ năng, thái độ và hành vi BVMT.
Giáo viên chỉ là người tổ chức, giúp đỡ, hướng dẫn học sinh trong suốt quá trình thực
hiện các nhiệm vụ của dự án đó.
Cấu trúc đề cương dạy học theo dự án có thể như sau:
1. Giới thiệu hoàn cảnh
- Hoàn cảnh, tình huống

- Vấn đề cần giải quyết
2. Nêu nhiệm vụ
- Sản phẩm cần đạt được
- Giới hạn thời gian
3. Tìm và khai thác nguồn thông tin
- Thông tin trong các tài liệu tham khảo
- Thông tin trên các website (tri thức nhân loại)
- Trí sáng tạo của các học sinh (tri thức cá nhân)
4. Tiến hành theo quy trình
- Động não tập thể tìm nguyên nhân và giải pháp
- Xác định nhiệm vụ cần thực hiện
- Phân công các công việc và người phụ trách các phần việc
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện
5. Đánh giá, kết luận, rút kinh nghiệm
1.5. Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp này nhằm minh họa cho những kiến thức đã học hoặc để dạy kiến
thức mới hoặc để tìm lời giải đáp cho một vấn đề nào đó đã đặt ra.
Khi áp dụng phương pháp thí nghiệm, giáo viên cần lưu ý đối với những thí
nghiệm đòi hỏi phải tiến hành trong thời gian dài thì giáo viên phải tiến hành thí nghiệm
trước hoặc hướng dẫn cho học sinh làm ở nhà sau đó bào cáo kết quả tại lớp.

7


Ví dụ: Nhờ quá trình quang hợp, hàm lượng khí ôxi và khí cacbônic trong không khí
được ổn định. Để chứng minh cho quá trình quang hợp thải khí ôxi, người ta tiến hành thí
nghiệm như sau:
+ Lấy 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước.
+ Lấy 2 ống nghiệm và đổ đầy nước vào 2 ống nghiệm.
+ Cho vào mỗi ống nghiệm 1 cành rong đuôi chó (không để cho không khí lọt vào).

+ Úp ngược 1 ống nghiệm vào trong cốc thủy tinh A và 1 ống nghiệm vào trong
cốc thủy tinh B.
+ Cốc A để vào chỗ tối hoặc bọc ngoài bằng túi màu đen, cốc B đặt ra chỗ có ánh
sáng hoặc để dưới ánh đèn điện. Sau khoảng 6 giờ, quan sát cốc B, ta thấy có những bọt
khí thoát ra và nổi lên trên, còn ở cốc A không có hiện tượng này.
Lấy ống nghiệm ra khỏi cốc B, lại gược ống nghiệm lại và đưa nhanh que đóm vừa
tắt (chỉ còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm, ta thấy que đóm bùng cháy.
Kết luận: Chất khí tạo ra trong quá trình quang hợp là khí ôxi.
1.6. Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai cho phép học sinh thể hiện hành động, quan điểm, đưa ra
quyết định, giải pháp về một vấn đề thực tiễn liên quan đến nội dung bài học ngay tại lớp
học dựa trên việc đóng vai, nhập mình vào các nhân vật. Phương pháp đóng vai thường
mang lại hiệu quả cao việc thực hiện GDBVMT vì thông phương pháp này sẽ hình thành
ở học sinh ý thức, thái độ, hành vi BVMT. Đề thực hiện phương pháp đóng vai có hiệu
quả cần phải xây dựng một kịch bản logic, hoàn chỉnh, tìm kiến nhân vật để đóng vai phù
hợp và chuẩn bị tốt phần diễn xuất của từng nhân vật.
2. Một số kĩ thuật dạy học tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học có hiệu quả
Các kĩ thuật dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tính tích cực học
tập của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là
biện pháp, cách thức hành động của học sinh và giáo viên trong các tình huống nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố kĩ thuật của phương pháp dạy học.
Dưới đây là một số kĩ thuật dạy học có thể sử dụng trong dạy học tích hợp GDBVMT
trong môn Sinh học.
2.1 Kĩ thuật động não (công não/huy động ý tưởng)
Là kĩ thuật giúp cho người học trong một thời gian ngắn (có khống chế thời gian),
phải suy nghĩ thật nhanh và bật ra các ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một vấn đề nêu ra,
càng nhiều ý tưởng càng tốt. Kĩ thuật này có tác dụng kích thích và thúc đẩy cá nhân HS
“động não”, vì vậy có thể sử dụng ngay khi bắt đầu buổi học, hoặc trong quá trình học,
sau một thời gian dài học một nội dung nào đó, hoặc được sử dụng để làm thay đổi không
khí lớp học.


8


Kĩ thuật động não có thể được thực hiện dưới dạng nói hoặc viết và lưu ý rằng
chúng ta không đánh giá và phê phán trong quá trinh thu thập ý tưởng của các thành viên
Ví dụ: Khi dạy mục III. Các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên trái đất, Bài 42: Hệ sinh
thái (Sinh học 12), giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật động não như sau: yêu cầu mỗi học
sinh viết ra ít nhất 3 hành động nhằm bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên. Sau đó GV liệt kê
các hành động mà HS nêu ra lên bảng, loại trừ những hành động chưa đúng, làm rõ những
hành động gần đúng, phân loại các hành động và cuối cùng tổng kết lại
2.2. Kĩ thuật công đoạn
Là kĩ thuật trong đó lớp được chia làm các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết
một vấn đề khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B,
nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận vấn đề D.
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A o xong, các nhóm
sẽ luân chuyển giáy Ao ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: nhóm 1 chuyển cho
nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, nhóm 4 chuyển cho
nhóm 1
Các nhóm đọc và ghi ý kiến góp ý, bổ sung vào chính tờ A o cho nhóm bạn. Sau đó
lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả góp ý từ một
nhóm khác. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A o của nhóm
mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Sau đó, từng nhóm sẽ xem và xử lí
các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện
xong, các nhóm sẽ treo kết quả thảo luận trước lớp.
2.3. Kĩ thuật XYZ
Là kĩ thuật trong đó lớp được chia làm X nhóm, mỗi thành viên trong nhóm phải
đưa ra Y ý tưởng, trong thời gian Z phút. Các giá trị X,Y,Z thường được sử dụng là 6 - 3 5 hay 5 - 4 - 5. Kĩ thuật này cũng giống như kĩ thuật động não, có tác dụng kích thích học
sinh tư duy, phát biểu ý kiến hoặc đưa ra các ý tưởng nhưng được sử dụng trong nhóm
nhỏ để kích thích các thành viên trong nhóm làm việc.

2.4. Kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối
Là một kĩ thuật dạy học được dùng trong thảo luận, trong đó chủ đề thảo luận là
một trong những vấn đề có chứa mâu thuẫn. HS sẽ chia làm 2 nhóm, một nhóm ủng hộ và
một nhóm phản đối. Mỗi nhóm phải đưa ra những lí lẽ, lập luận để bảo vệ ý kiến ủng hộ
hay phản đối của nhóm mình. Thông qua tranh luận như thế, một vấn đề sẽ được xem xét
ở nhiều góc độ khác nhau, học sinh sẽ được rèn luyện kĩ năng lập luận logic.
Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các
thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.
Ví dụ: Các nhà quy hoạch, phát triển giao thông có ý tưởng xây dựng một tuyến
đường nhằm phát triển giao thông, trong đó có một đoạn đi xuyên qua một khu rừng. Tuy

9


nhiên, các nhà sinh thái và môi trường không đồng ý việc con đường có một đoạn đi
xuyên qua khu rừng. Lớp học được chia thành 2 nhóm, một nhóm HS đại diện cho cán bộ
qui hoạch phát triển giao thông, một nhóm đại diện cho các nhà sinh thái và MT tranh
luận với nhau để cùng tìm ra giải pháp vì sự phát triển bền vững
2.5. Kĩ thuật phòng tranh
Là kĩ thuật dạy học trong đó giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc một vấn đề sau đó mỗi
cá nhân hoặc mỗi nhóm trao đổi, thảo luận để phác hoạ ra những ý tưởng về cách giải
quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một phòng triển
lãm tranh. Tiếp thoe, HS trong cả lớp đi xem “ triển lãm’’ và nhận xét hoặc đưa ra những
ý kiến bình luận, bổ sung cho những ý tưởng để cuối cùng tìm ra phương án giải quyết tối
ưu trong tất cả các phương án đã đã được “triển lãm”
Kĩ thuật phòng tranh có thể được sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc cho hoạt
động nhóm. Tuy nhiên, trong dạy học tích hợp các nội dung GDBVMT, kĩ thuật này
thường được sử dụng cho hoạt động nhóm vì những ý tưởng mà nhóm đưa ra thường có
hiệu quả hơn và những ý tưởng mang tính khả thi có thể được triển khai vào thực tiễn
GDBVMT.

Kĩ thuật phòng tranh rất có hiệu quả trong dạy học tích hợp nội dung GDBVMT,
giúp hình thành ở HS những ý tưởng và đưa ra những quyết định về các hành động
BVMT
3. Một số phương tiện dạy học tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học có
hiệu quả
Các phương tiện trực quan có vai trò rất quan trọng trong dạy học tích hợp
GDBVMT. Những phương tiện dạy học phổ biến và có hiệu quả khi dạy học tích hợp nội
dung GDBVMT bao gồm: tranh, ảnh; băng, đĩa hình; mẫu vật thật về các vấn đề MT.
Hiện nay giáo viên có thể dễ dàng tìm kiếm các tranh ảnh, các video, cũng như
những tư liệu khác, thông tin cập nhật về môi trường trên internet để phục vụ cho dạy học
tích hợp nội dung GDBVMT trong môn sinh học
Tuy nhiên, khi sử dụng các phương tiện trực quan để dạy học tích hợp nội dung
GDBVMT, giáo viên cần lưu ý nội dung chứa trong phương tiện trực quan (nội dung
tranh, ảnh, đĩa hình) phải phù hợp với nội dung bài học và có ý nghĩa GDBVMT
V. Bảng địa chỉ tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học cấp THPT
1. Bảng địa chỉ tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học 10
Tên bài học

Địa chỉ

Nội dung GDBVMT

tích hợp
Mục I. Các cấp tổ - Sự đa dạng về các cấp tổ chức sống đã

10

Mức độ
tích hợp
Liên hệ



Bài 1: Các chức của thế giới
cấp tổ chức sống
của thế giới
sống.
Mục II. Đặc điểm
chung của các cấp tổ
chức sống

tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật
- Sinh vật và môi trường có mối quan hệ
tác động qua lại với nhau. Sinh vật không
chỉ chịu tác động của môi trường mà còn
góp phần làm biến đổi môi trường. Do đó
bảo vệ môi trường sẽ góp phần bảo vệ các
loài sinh vật và bảo vệ các loài sinh vật,
bảo vệ sự đa dạng sinh học chính là góp
phần bảo vệ, cải thiện môi trường sống

- Nhiều nhóm vi khuẩn trong giới Khởi
Bài 2: Các Mục II.1. Giới khởi sinh có vai trò quan trọng trong việc góp
phần hoàn thành chu trình tuần hoàn vật
giới sinh vật sinh (Monera)
chất trong tự nhiên

Liên hệ

- Giới thực vật cung cấp thức ăn cho giới
động vật, điều hòa khí hậu, hạn chế xói

mòn, sụt lở, lũ lụt, hạn hán, giữ nguồn
nước ngầm và có vai trò quan trọng trong
hệ sinh thái. Do đó cần có ý thức bảo vệ
thực vật; không chặt phá rừng bừa bãi;
tích cực trồng cây gây rừng

Bộ phận

Mục II. 4. Giới Thực
vật (Plantae)

Mục II. 5. Giới động
vật (Animalia)

Bài 3: Các
nguyên
tố Mục II.2. Vai trò của
hoá học và nước đối với tế bào
nước

- Động vật có vai trò quan trọng đối với
tự nhiên và đời sống con người → cần
giáo dục học sinh ý thức bảo vệ các loài
động vật hoang dã, động vật quý hiếm,
bảo vệ sự đa dạng sinh học. Phê phán các
hành động săn bắn, giết thịt và buôn bán
động vật hoang dã.

- Nước có vai trò rất quan trọng đối với
sự sống của tất cả các loài sinh vật, trong

đó có loài người chúng ta → học sinh cần
hình thành thói quen sử dụng nước tiết
kiệm và hiệu quả; có ý thức bảo vệ, giữ
gìn nguồn nước sạch

Liên hệ

Bài 6: Axit Mục I. Cấu trúc của - Mỗi loài sinh vật có cấu trúc ADN đặc
nuclêic
ADN
trưng, tạo nên sự đa dạng về vốn gen của
sinh giới

Liên hệ

Bài 9: Tế bào Mục VI. Lục lạp

- Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực
vật, có chức năng tổng hợp các chất hữu

11


nhân thực
(tiếp theo)

cơ để cung cấp nguồn thức ăn cho hầu hết
các sinh vật trên trái đất. Do đó có thể nói
nếu không có thực vật thì sự sống trên trái
đất sẽ không tồn tại → cần tích cực trồng

và bảo vệ cây xanh

Bài 14:
Enzim và vai Mục I.3. Các yếu tố
trò của
ảnh hưởng đến hoạt
Enzim trong tính của enzim
quá trình
chuyển hoá
vật chất

- Một số chất hóa học có thể ức chế sự
hoạt động của enzim. Ví dụ thuốc trừ sâu
DDT là chất ức chế một số enzim quan
trọng của hệ thần kinh ở người và động
vật → cần hạn chế việc sử dụng hoặc sử
dụng đúng nguyên tắc các loại thuốc hoá
học bảo vệ thực vật nhằm góp phần bảo
vệ sức khỏe con người và BVMT sống

Bài 16: Hô
hấp tế bào

Bài 17:
Quang hợp

Mục: Em có biết

- Quá trình đốt cháy các nhiên liệu để
phục vụ cho các hoạt động sống của con

người như đốt củi, than, dầu để nấu
nướng hay đốt cháy xăng, dầu để chạy
các động cơ ôtô, xe máy...sẽ tiêu tốn O 2
của khí quyển và thải ra khí CO 2, là một
trong những khí nhà kính gây ra hiệu ứng
nhà kính và hiện tượng trái đất nóng lên
→ cần có ý thức hạn chế việc sử dụng các
nguồn nhiên liệu hóa thạch có mức độ
sinh ra khí nhà kính lớn, hướng đến tăng
cường sử dụng các nguồn nhiên liệu sinh
học

- Trong quá trình quang hợp, thực vật cố
Mục I. Khái niệm định khí CO2, đồng thời giải phóng khí O2
góp phần điều hoà không khí, hạn chế khí
quang hợp
gây hiệu ứng nhà kính.

Mục: Em có biết

- Các nhà khoa học ước tính, cứ mỗi 1
giây thì quá trình đốt cháy nhiên liệu và
quá trình hô hấp của sinh vật sẽ tiêu tốn
khoảng 10.000 tấn khí O2 và với tốc độ
như vậy, O2 trong khí quyển sẽ bị sử dụng
hết trong khoảng 3000 năm. Nhưng nhờ
có quá trình quang hợp ở thực vật mà
lượng khí O2 được bù đắp lại cho bầu khí
quyển
- Cuộc cách mạng công nghiệp với sự

phát triển của các nhà máy, xí nghiệp, các
khu công nghiệp đã làm gia tăng lượng

12

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Bộ phận

Bộ phận


khí CO2, NO...và gây ra hiệu ứng nhà
kính
Bài 18: Chu Mục I. Chu kì tế bào
kì tế bào và
quá
trình
nguyên phân Mục: Em có biết:
Thuốc lá - tác nhân
gây ung thư

- Các hóa chất độc hại, khói thuốc lá, các
tia phóng xạ,...là nguyên nhân gây rối
loạn cơ chế điều khiển quá trình phân
bào, dẫn đến xuất hiện bệnh ung thư, gây

hại cho sức khỏe và tính mạng con người
→ cần quan tâm đến vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm và tuyên truyền không
hút thuốc lá

Bài 24: Thực Mục: Quá trình phân - Nhiêu nhóm vi sinh vật có khả năng tiết
hành
giải
ra hệ enzim xenlulaza để phân giải
(theo Hướng dẫn điều xenlulôzơ làm giàu chất dinh dưỡng cho
chỉnh nội dung dạy đất và tránh ô nhiễm MT → người ta ứng
học của Bộ Giáo dục dụng những nhóm vi sinh vật có khả năng
và Đào tạo, mục này phân giải các chất độc hại để làm sạch,
được chuyển từ mục bảo vệ môi trường sống, như sử dụng vi
II của bài 23 sang bài sinh vật để phân giải dầu tràn

Liên hệ

Liên hệ

24)
Mục III. Các hình
Bài 25: Sinh thức sinh sản của vi
trưởng của vi sinh vật
sinh vật
(theo Hướng dẫn điều
chỉnh nội dung dạy
học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, mục này
được chuyển từ bài

26 sang bài 25)

- Vi sinh vật có tốc độ sinh sản rất nhanh.
Nhiều vi sinh vật gây bệnh cho con người
và vật nuôi có tốc độ sinh sản nhanh trong
điều kiện MT bị ô nhiễm → cần có ý thức
và tích cực bảo vệ, làm sạch MT sống để
các nguồn bệnh không có điều kiện phát
triển; không nuôi gia súc ở quá gần nơi ở
của con người

Bài 27: Các Mục I.2: Chất ức chế - Nhiều chất hóa học có tác dụng ức chế
yếu tố ảnh sự sinh trưởng
sự sinh trưởng của vi sinh vật → nên sử
hưởng đến
dụng các chất diệt khuẩn để, bảo vệ môi
sinh trưởng
trường sống trong sạch; sử dụng một số
của vi sinh
chất hóa học như thuốc tím, muối để
vật
ngâm rau sống, củ quả, nhằm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm
- Hạn chế sử dụng hoặc sử dụng đúng
nguyên tắc các loại thuốc hóa học bảo vệ
thực vật sẽ góp phần bảo vệ các loài vi
sinh vật có lợi trong đất, góp phần duy trì
độ phì nhiêu, màu mỡ của đất
- Đa số các loài vi sinh vật gây bệnh, gây


13

Liên hệ

Liên hệ


hại sinh trưởng và sinh sản rất nhanh
trong điều kiện MT ẩm ướt, yếm khí →
hạn chế sự sinh trưởng của vi sinh vật gây
Mục II. Các yếu tố lí bệnh, gây hại bằng cách làm sạch môi
học
trường, phát quang bụi dậm; khơi thông
cống rãnh; thường xuyên phơi nắng chăn
màn; quần áo; các đồ gỗ; một số nông sản
như thóc, đậu, ngô.

Bài 29: Cấu Mục: Em có biết
trúc các loại
virút

- Nhiều chủng virut gây bệnh cho con
người và gia súc, gia cầm gây thiệt hại
lớn về tính mạng, kinh tế → cần có biện
pháp phòng trừ các chúng virut này phù
hợp; bảo vệ môi trường sống nhằm hạn
chế sự lây lan; bảo vệ sức khỏe con người
nhằm tăng cường sức đề kháng
- Một số chúng virut được khai thác để
phục vụ lợi ích của con người, như được

dùng để sản xuất chế phẩm diệt sâu phá
hoại mùa màng, được dùng để chuyển
gen lành đưa vào cơ thể thay cho gen
bệnh

- Hiện nay có nhiều chủng virut gây thiệt
Mục I.2. Virut kí sinh hại lớn cho sản xuất nông nghiệp mà chưa
có thuốc điều trị → biện pháp tốt nhất là
Bài 31: Vi ở thực vật
chọn giống cây sạch bệnh, vệ sinh đồng
rút gây bệnh
ruộng và tiêu diệt vật trung gian truyền
và ứng dụng
bệnh
của vi rut
- Việc lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học đã
trong
thực
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và
tiễn
MT sống → việc khai thác những lợi ích
Mục II.2. Ứng dụng của một số chủng virut để sản xuất thuốc
của virut trong nông trừ sâu sinh học nhằm làm giảm ô nhiễm
nghiệp: thuốc trừ sâu MT và an toàn đối với sức khỏe con
người cần được quan tâm nghiên cứu và
từ virut
ứng dụng vào thực tiễn.
Bài 32: Bệnh
- Cần có ý thức bảo vệ môi trường, giữ vệ
truyền nhiễm Mục I.2. Phương thức sinh môi trường sạch sẽ nhằm hạn chế sự

và miễn dịch lây truyền
phát triển của các ổ bệnh; và hạn chế sự
lây lan của các vi sinh vật gây bệnh.

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Bộ phận

Liên hệ

2. . Bảng địa chỉ tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học 11
Tên bài học

Địa chỉ tích hợp

Nội dung GDBVMT

14

Mức độ tích


hợp
- Sự ô nhiễm môi trường đất và
Bài 1: Sự hấp Mục I: Rễ là cơ nước (do nhiều nguyên nhân khác
thụ nước và quan hấp thụ nước nhau) sẽ gây tổn thương hệ rễ của

cây → ảnh hưởng đến sự hút nước
muối khoáng và ion khoáng
và ion khoáng của cây → ảnh
ở rễ
hưởng đến sự sinh trưởng, phát
triển và sự sống của cây
Mục III: Ảnh hưởng
của các tác nhân
môi trường đối với
quá trình hấp thụ
nước và ion khoáng
ở rễ cây

- Các yếu tố như áp suất thẩm thấu,
độ pH, độ thoáng của đất ảnh
hưởng đến sự hấp thụ nước và ion
khoáng ở rễ. Do đó, cần có ý thức
bảo vệ môi trường đất bằng cách
bón phân hợp lý, hạn chế sử dụng
thuốc hóa học bảo vệ thực vật,
thường xuyên tạo độ thoáng cho
đất

- Sự ô nhiễm môi trường đất và
Bài 1: Sự hấp Mục I: Rễ là cơ nước (do nhiều nguyên nhân khác
thụ nước và quan hấp thụ nước nhau) sẽ gây tổn thương hệ rễ của
cây → ảnh hưởng đến sự hút nước
muối khoáng và ion khoáng
và ion khoáng của cây → ảnh
ở rễ

hưởng đến sự sinh trưởng, phát
triển và sự sống của cây
Mục III: Ảnh hưởng
của các tác nhân
môi trường đối với
quá trình hấp thụ
nước và ion khoáng
ở rễ cây

Liên hệ

Liên hệ

- Các yếu tố như áp suất thẩm thấu,
độ pH, độ thoáng của đất ảnh
hưởng đến sự hấp thụ nước và ion
khoáng ở rễ. Do đó, cần có ý thức
bảo vệ môi trường đất bằng cách
bón phân hợp lý, hạn chế sử dụng
thuốc hóa học bảo vệ thực vật,
thường xuyên tạo độ thoáng cho
đất

- Dòng mạch gỗ và dòng mạch rây
Bài 2: Vận Mục I. Dòng mạch có chức năng vận chuyển các chất
(nước, ion khoáng và các chất hữu
chuyển
các gỗ
chất trong cây Mục II. Dòng mạch cơ) trong cây → giáo dục học sinh
ý thức bảo vệ cây xanh không bẻ

rây
cành, ngắt ngọn cây vì sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình vận chuyển
các chất trong cây, ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và năng suất của cây

15

Liên hệ


trồng
Bài 3: Thoát
Mục III. Các tác
hơi nước
nhân ảnh hưởng đến
quá trình thoát hơi
nước

- Thoát hơi nước có vai trò quan
trọng đối với đời sống thực vật và
đối với môi trường sống của con
người. Quá trình thoát hơi nước
chịu ảnh hưởng của các tác nhân
như hàm lượng nước, ánh sáng,
nhiệt độ, gió, một số ion
khoáng...Do đó, cần tạo môi trường
sống thuận lợi và có chế độ chăm
sóc cây trồng hợp lý để ít ảnh
hưởng đến quá trình thoát hơi nước

Mục IV. Cân bằng của cây.
nước và tưới tiêu - Nếu lượng nước mà rễ cây hút
hợp lý cho cây vào nhỏ hơn lượng nước thoát hơi
qua lá thì cây sẽ bị thiếu nước, lá
trồng
héo và ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng của cây, năng suất cây trồng
giảm và lâu ngày cây có thể chết.
Do đó, để đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển tốt cần phải
tưới tiêu hợp lý cho cây trồng

- Phân bón là nguồn quan trọng
Bài 4: vai trò Mục III.2: Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cho
cây trồng. Tuy nhiên liều lượng
của
các cho cây trồng
phân bón cao quá mức cần thiết sẽ
nguyên
tố
gây độc hại cho cây trồng, gây ô
khoáng.
nhiễm nông sản và ô nhiễm môi
trường
- Dư lượng phân bón khoáng chất
sẽ làm thoái hóa đất; ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển của các
vi sinh vật có lợi trong đất. Và dư
lượng phân bón sẽ bị rửa trôi xuống
các ao, hồ, sông, suối gây ô nhiễm

môi trường nước → cần bón phân
với liều lượng hợp lý để đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng, phát
triển tốt và không gây ô nhiễm MT.
Bài 6: Dinh Mục V.3. Phân bón - Khi lượng phân bón vượt quá
dưỡng nitơ ở và môi trường
mức tối ưu, cây sẽ không hấp thụ
thực vật (tiết
hết. Dư lượng phân bón sẽ làm xấu

16

Liên hệ

Bộ phận

Bộ phận


2)

tính chất vật lý, hóa học và sinh
học của đất. Dư lượng phân bón sẽ
bị nước mưa cuốn xuống các ao,
hồ, sông, suối gây ô nhiễm môi
trường nước. Do đó, cần bón phân
với liều lượng hợp lý để có tác
dụng làm tăng năng suất cây trồng
và không gây ô nhiễm môi trường


Bài 8: Quang Mục I.2. Vai trò của - Toàn bộ sự sống trên hành tinh
hợp ở thực vật quang hợp
của chúng ta phụ thuộc vào quang
hợp, do quang hợp tạo ra nguồn
chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi
sinh vật trên hành tinh; tạo ra
nguồn năng lượng duy trì hoạt
động sống của sinh giới; điều hòa
không khí (giải phóng khí O2 và
hấp thụ khí CO2, góp phần ngăn
chặn hiệu ứng nhà kính) → Giáo
dục HS ý thức bảo vệ rừng và khai
thác tài nguyên rừng một cách hợp
lí; không chặt phá , khai thác rừng
bừa bãi sẽ làm ảnh hưởng đến môi
trường và cuộc sống của con người
Bài 10: Ảnh
hưởng của các
nhân tố ngoại
cảnh
đến
quang hợp

Toàn bài

Bài 11: Quang Mục II. Tăng năng
hợp và năng suất cây trồng thông
suất cây trồng qua sự điều khiển
quang hợp


- Các yếu tố của ngoại cảnh như
ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ CO2,
nước, nguyên tố khoáng đều có ảnh
hưởng đến cường độ quang hợp của
thực vật. Do đó, cần tạo môi trường
thuận lợi, có chế độ chăm sóc hợp
lý để cây trồng sinh trưởng, phát
triển tốt cho năng suất cao
- Các biện pháp nông sinh như bón
phân, tưới nước hợp lý, kĩ thuật
chăm sóc tốt sẽ góp phần làm tăng
năng suất cây trồng thông qua làm
tăng cường độ quang hợp → cần
cung cấp nước, bón phân và chăm
sóc hợp lý để cây trồng sinh
trưởng, phát triển tốt cho năng suất
cao.

Bài 12: Hô Mục IV.2. Mối quan - Các yếu tố môi trường như O 2,
hấp ở thực vật hệ giữa hô hấp và nước, nhiệt độ, CO2…có ảnh

17

Bộ phận

Bộ phận

Liên hệ

Liên hệ


Liên hệ


môi trường

hưởng mạnh mẽ đến hô hấp của
thực vật. Cần tạo môi trường thuận
lợi để không ảnh hưởng đến sự hô
hấp của thực vật và cần điều chỉnh
các yếu tố của môi trường để việc
bảo quản nông sản được tốt

- Hàm lượng khí O2 và CO2 có ảnh
Bài 17: Hô Mục I. Hô hấp là hưởng trực tiếp đến quá trình hô hấp
của nhiều loài động vật và của con
hấp ở động gì?
người → cần thường xuyên, làm
vật
sạch môi trường, trồng nhiều cây
xanh để tạo môi trường sống trong
lành, giàu hàm lượng khí O2 để quá
trình hô hấp ở động vật và con người
diễn ra thuận lợi
- Cần có chế độ tưới nước, và bón
Bài
23: Mục III. Vai trò của phân hợp lí để tạo điều kiện cho bộ
Hướng động
hướng động trong rễ phát triển. Hạn chế việc sử dụng
các hóa chất bảo vệ thực vật nhằm

đời sống thực vật
bảo vệ môi trường đất, môi trường
nước và hạn chế các chất độc hại
đối với sự sinh trưởng, phát triển
của thực vật
- Các yếu tố trong môi trường sống
Bài 26: Cảm Mục I. Khái niệm và các hoạt động của con người
ứng ở động cảm ứng ở động vật luôn tác động lên các hoạt động
sống của các loài động vật khác,
vật
các tác động đó nếu vượt quá
ngưỡng sẽ gây tổn thương cho cơ
thể động vật. Do đó, cần có ý thức
BVMT sống của các loài động vật
nhằm đảm bảo sự đa dạng sinh học
và giữ cân bằng sinh thái.
Bài 32: Tập Mục VI. Ứng dụng
tính của động những hiểu biết về
vật (tiết 2)
tập tính vào đời
sống và sản xuất

- Động vật rất có ý nghĩa đối với
đời sống của con người: những
hiểu biết về tập tính của động vật
đã được ứng dụng vào đời sống và
sản xuất như xiếc thú; huấn luyện
chó nghiệp vụ sử dụng trong an
ninh quốc phòng…Do đó, cần có ý
thức bảo vệ các loài động vật, vật

nuôi, chăm sóc, nuôi dưỡng động

18

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ


vật
Bài 33: Thực
hành:
Xem Mục III.2.
phim về tập phim
tính của động
vật.

- Thông qua xem phim về một số
Xem tập tính của động vật, hình thành ở
học sinh tình cảm đối với động vật,
vật nuôi; có ý thức bảo vệ các loài
động vật quý hiếm

Bài 34: Sinh
- Nhiệt độ, hàm lượng nước, ánh
trưởng ở thực Mục II.4.b.

Các sáng, ôxi và dinh dưỡng khoáng có
vật
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
nhân tố bên ngoài
thực vật. Do đó, cần bón phân đầy
đủ, tưới nước hợp lí cho cây trồng.
Trồng cây với mật độ phù hợp, tạo
điều kiện thuận lợi để cây trồng sinh
trưởng, phát triển tốt
- Các chất điều hoà sinh trưởng nhân
Bài 35: Hooc Mục II. Hooc môn tạo do không có enzim phân giải
chúng nên chúng sẽ tích tụ lại trong
môn thực vật kích thích
các nông phẩm ảnh hưởng đến sức
khoẻ của con người, gây độc hại cho
con người và động vật → cần hạn
chế sử dụng các chất điều hòa sinh
trưởng nhân tạo và không nên dùng
chất điều hòa sinh trưởng nhân tạo
đối với nông phẩm được sử dụng
trực tiếp làm thức ăn
Bài 39: Các
nhân tố ảnh
hưởng
đến
sinh trưởng và
phát triển ở
động vât (tiếp
theo)


- Cải thiện môi trường sống của vật
Mục III.2. Cải thiện nuôi như thức ăn, chuồng trại chính
môi trường sống là yếu tố làm tăng tốc độ sinh
trưởng, phát triển của vật nuôi
của động vật
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
giảm các chất thải độc hại vào môi
Mục III.3. Cải thiện trường; chống nghiện thuốc lá;
chất lượng dân số
chống sử dụng ma túy, làm dụng
rượu bia...là những biện pháp nhằm
cải thiện chất lượng dân số

Bài 43: Thực
hành: Nhân
giống vô tính
ở thực vật Mục I. Mục tiêu
bằng
giâm,
chiết, ghép

- Thực hiện được các phương pháp
nhân giống vô tính, qua đó có ý
thức nhân giống các loại cây trồng
có giá trị, phát triển và bảo vệ các
giống cây trồng quý hiếm ở địa
phương

19


Liên hệ

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Liên hệ


Bài 45: Sinh Mục II. Quá trình - Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể
sản hữu tính ở sinh sản hữu tính ở mới đa dạng về các đặc điểm di
động vật
động vật
truyền, giúp động vật thích nghi và
phát triển trong điều kiện sống thay
đổi. Do đó, cần giáo dục cho học
sinh ý thức bảo vệ động vật, nhất là
vào thời kì sinh sản, tạo điều kiện
thuận lợi về môi trường sinh sản
cho động vật nhằm duy trì và phát
triển sự đa dạng của loài
Mục II. Ảnh hưởng
Bài 46: Cơ của thần kinh và
chế điều hoà môi trường sống
đến quá trình sinh
sinh sản
tinh và sinh trứng


- Các tác nhân gây ô nhiễm môi
trường như khói bụi, tiếng ồn, chất
thải độc hại, khói thuốc lá và các
hóa chất độc hại tồn tại trong nông
phẩm, thực phẩm sẽ tác động lên hệ
thần kinh của con người và ảnh
hưởng đến quá trình sinh tinh, sinh
trứng.

Bài 47: Điều
khiển sinh sản Mục II. Sinh đẻ có
ở động vật và kế hoạch ở người
sinh đẻ có kế
hoạch ở người

- Nếu không thực hiện tốt việc sinh
đẻ có kế hoạch thì dân số sẽ tăng
rất nhanh dẫn đến sự gia tăng chất
thải sinh hoạt, chất thải từ các dịch
vụ, y tế, tăng nhu cầu sử dụng, khai
thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên… dẫn đến gia tăng các nguồn
gây ô nhiễm môi trường

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ


3. Bảng địa chỉ tích hợp nội dung GDBVMT trong môn Sinh học 12

Tên bài học

Địa chỉ

Nội dung GDBVMT

tích hợp
Mục II. Nguyên nhân - Nguyên nhân bên ngoài gây nên đột biến
Bài 4: Đột và cơ chế phát sinh gen là do tác động lí hóa hay sinh học ở
đột biến gen
ngoại cảnh (tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc
biến gen
nhiệt, các hóa chất, một số vi rút như vi
rút viêm gan B, vi rút hecpet;…). Do đó,
cần hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm môi
trường sẽ góp phần làm hạn chế các tác
nhân gây nên đột biến gen
Mục III. Hậu quả và

- Đa số các đột biến tự nhiên có hại, ảnh

20

Mức độ
tích hợp

Liên hệ



ý nghĩa của đột biến hưởng xấu đến sự phát triển hoặc làm chết
gen
sinh vật. Do đó, cần bảo vệ môi trường
sống hạn chế các tác nhân đột biến gen
Bài 5: Nhiễm
- Các tác nhân vật lí như tia tử ngoại, tia
sắc thể và đột Mục II. Đột biến cấu phóng xạ; các hóa chất độc hại và một số
biến cấu trúc trúc NST
loại vi rút có thể gây nên đột biến cấu trúc
nhiễm sắc thể
NST
Bài 6: Đột
biến
số
lượng nhiễm
sắc thể

Liên hệ

Bộ phận

Mục I.4. Ý nghĩa của - Đột biến lệch bội cung cấp nguồn
đột biến lệch bội
nguyên liệu cho tiến hoá, có vai trò trong
Mục II.3. Hậu quả và quá trình hình thành loài mới
vai trò của đột biến - Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng
đa bội
trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần
hình thành nên loài mới. Cần giáo dục học

sinh ý thức bảo tồn nguồn gen, nguồn biến
dị phát sinh, là cơ sở cho việc bảo tồn sự
đa dạng sinh học

Liên hệ

Bài 13: Ảnh
hưởng của Mục II. Sự tương tác
môi trường giữa kiểu gen và môi
lên sự biểu trường
hiện của gen

- Kiểu hình được tạo thành do sự tương
tác giữa kiểu gen với môi trường. Có
nhiều yếu tố của môi trường ảnh hưởng
đến sự biểu hiện của kiểu gen như nhiệt
độ, độ pH, …Do đó cần tạo điều kiện môi
trường sống thuận lợi nhất để sinh vật sinh
trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao

Bộ phận

Bài 16: Cấu II. Cấu trúc di truyền
trúc di truyền của quần thể tự thụ
của quần thể phấn và quần thể giao
phối gần

- Quần thể sinh sản bằng cách tự thụ phấn
hoặc giao phối gần sẽ có cấu trúc di truyền
với tỉ lệ các kiểu gen đồng hợp tử tăng dần

và tỉ lệ kiểu gen di hợp tử giảm dần. Do
đó, các tính trạng xấu trong quần thể có
nhiều cơ hội được biểu hiện. Giáo dục học
sinh cơ sở khoa học của Luật hôn nhân và
gia đình cấm không cho người có họ hàng
gần kết hôn với nhau.

Liên hệ

- Đối với các loài vật nuôi hoặc giống cây
trồng, để củng cố những tính trạng mong
muốn của loài người ta tiến hành cho tự
thụ phấn hoặc giao phối gần
Bài 19: Tạo
- Công nghệ tế bào thực vật giúp nhân
giống bằng Mục II. Tạo giống giống vô tính các loại cây trồng quý hiếm
phương pháp bằng công nghệ tế hoặc tạo ra các giống cây lai khác loài và

21

Liên hệ


gây đột biến bào
và công nghệ
tế bào

công nghệ nhân bản vô tính và cấy truyền
phôi mở ra triển vọng nhân bản được những
cá thể động vật quý hiếm, qua đó góp phần

duy trì, bảo tồn vốn gen quý, bảo vệ sư đa
dạng sinh học

- Hiện nay, nhiều dòng vi sinh vật biến đổi
Bài 20: Tạo Mục II.2.c. Tạo dòng gen đã được tạo ra nhằm phục vụ các mục
giống
mới vi sinh vật biến đổi đích khác nhau của con người, trong đó có
việc làm sạch môi trường như phân huỷ
nhờ
công gen
rác thải, dầu loang…
nghệ gen
Bài 21: Di Mục III. Bệnh ung - Bệnh ung thư hiện nay là một trong
truyền y học thư
những bệnh nan y chưa có thuốc đặc trị.
Câu hỏi lệnh: Chúng Vì vậy cần có biện pháp phòng ngừa bệnh
ta có thể làm gì để bằng cách giữ gìn môi trường sống trong
phòng ngừa các bệnh sạch; hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm
môi trường; hạn chế sử dụng các hóa chất
ung thư?
bảo vệ thực vật; sản xuất và sử dụng các
loại rau sạch, thực phẩm sạch
Bài 22: Bảo
vệ vốn gen
của
loài
người và một
số vấn đề xã
hội của di
truyền học


Mục II.1. Tạo môi
trường sạch nhằm
hạn chế các tác nhân
gây đột biến

- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ và sự gia tăng dân số đã dẫn đến tình
trạng ô nhiễm môi trường như ô nhiễm đất,
nguồn nước, ô nhiễm không khí. Do đó, cần
giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường,
hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật,
thuốc diệt cỏ và các chất kích thích sinh
trưởng

Mục II.4. Các Các - Kết quả tác động của yếu tố ngẫu nhiên
có thể dẫn đến làm nghèo vốn gen của
Bài 26: Học yếu tố ngẫu nhiên
thuyết tiến Câu hỏi lệnh: Tại sao quần thể, giảm sự đa dạng di truyền. Do
hoá tổng hợp những loài sinh vật bị đó, sự khai thác săn bắt quá mức của con
hiện đại
con người săn bắt người đối với một quần thể nào đó, làm
hoặc khai thác quá cho số lượng cá thể của quần thể giảm
mức làm giảm mạnh xuống dưới kích thước tối thiểu thì loài
về số lượng cá thể lại sinh vật đó rất dễ bị tuyệt chủng
rất dễ bị tuyệt chủng? - Sự ra đời của các trung tâm cứu hộ nhằm
giúp phục hồi số lượng cá thể của các loài
hoang dại bằng cách nuôi dưỡng các động
Mục: “Em có biết”: vật bị săn bắt, nhân số lượng các động vật
Tại sao phải thành lập trong khu bảo tồn rồi thả chúng vào trong

trung tâm cứu hộ tự nhiên để tránh nguy cơ bị tuyệt chủng.
động vật hoang dã?
Cần giáo dục học sinh ý thức bảo vệ các

22

Bộ phận

Liên hệ

Bộ phận

Liên hệ


loài động vật hoang dã, không săn bắt,
buôn bán trái phép các loài động vật
hoang dã, góp phần bảo vệ sự đa dạng
sinh học
Bài 35: Môi
trường sống
và các nhân
tố sinh thái

Cả bài

- Quan hệ giữa sinh vật và môi trường là
mối quan hệ qua lại: môi trường tác động
lên sinh vật, đồng thời sinh vật cũng ảnh
hưởng đến các nhân tố sinh thái làm thay

đổi tính chất của các nhân tố sinh thái qua
đó làm thay đổi môi trường sống

Bộ phận

Toàn
phần

- Các loài sinh vật đều có giới hạn sinh
thái đối với các nhân tố sinh thái và đều có
một ổ sinh thái nhất định. Do đó cần tạo
điều kiện môi trường thuận lợi cho sự sinh
trưởng, phát triển của sinh vật
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích
sự ảnh hưởng mạnh mẽ của nhân tố con
người tới môi trường và sự phát triển của
nhiều loài sinh vật
Bài 36: Quần Mục II. Quan hệ giữa
thể sinh vật các cá thể trong quần
và các mối thể
quan hệ giữa
các cá thể
trong quần
thể

- Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh giữa các cá
thể trong quần thể là đặc điểm thích nghi
của quần thể, đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của quần thể. Vận dụng hiểu
biết về mối quan hệ giữa các cá thể trong

quần thể vào sản xuất, chăn nuôi, nuôi
trồng ở mật độ phù hợp, tạo điều kiện MT
sống thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát
triển của vật nuôi, cây trồng

Bài 37: Các
đặc trưng cơ Mục II. Nhóm tuổi
bản của quần
thể sinh vật

- Môi trường sống có ảnh hưởng đến các
đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
như cấu trúc tuổi của quần thể luôn thay
đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của MT.
Khi nguồn sống của môi trường suy giảm,
điều kiện khí hậu xấu hoặc có dịch bệnh…
sẽ làm kích thước quần thể giảm. Giáo dục
HS kĩ năng nuôi trồng, khai thác hợp lí,
đảm bảo sự phát triển bền vững của quần
thể

- Khi thiếu thức ăn hoặc khí hậu không
Bài 38: Các Mục V.2. Những thuận lợi, mức sinh sản của quần thể
đặc trưng cơ nhân tố ảnh hưởng tới thường bị giảm sút, ảnh hưởng tới sự phát

23

Liên hệ

Liên hệ



bản của quần kích thước của quần triển của quần thể
thể sinh vật thể
- Khí hậu bất thường, bệnh tật, thiếu thức
(tiếp theo)
ăn, môi trường ô nhiễm và mức độ khai
thác của con người làm gia tăng mức độ
của quần thể sinh vật. Cần giáo dục học
sinh kĩ năng phân tích và đề xuất biện
pháp và có ý thức hành động bảo vệ các
quần thể sinh vật quý hiếm, hoang dã, bảo
vệ môi trường sống của chúng, góp phần
bảo vệ sự đa dạng sinh học

Bộ phận

- Sự tăng dân số quá nhanh và phân bố
dân cư không hợp lý là nguyên nhân chủ
yếu làm cho chất lượng môi trường giảm
Mục
VII.
Tăng sút, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
trưởng của quần thể sống của con người → cần có ý thức
người
BVMT sống, sử dụng và khai thác hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Bài 39: Biến
động
số

lượng cá thể
của quần thể Mục I.2. Biến động
không theo chu kì
sinh vật

- Các điều kiện bất thường của thời tiết
như lũ lụt, bão, cháy rừng, dịch bệnh hoặc
các hoạt động khai thác tài nguyên quá
mức của con người gây nên sự suy giảm
một cách đột ngột số lượng cá thể của
quần thể

Bộ phận

- Nghiên cứu về sự biến động số lượng cá
thể của quần thể rất có ý nghĩa đối với sản
xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh
vật
Bài 40: Quần Mục III. Quan hệ
xã sinh vật giữa các loài trong
và một số quần xã sinh vật
đặc trưng cơ
bản của quần


- Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, nơi ở
các loài trong quần xã sinh vật gắn bó chặt
chẽ với nhau bằng các mối quan hệ. Do đó
nếu bất cứ một loài sinh vật trong quần xã
có sự biến động bất thường về số lượng thì

sẽ ảnh hưởng, làm mất cân bằng của cả
quần xã → cần giáo dục học sinh ý thức
bảo vệ các loài sinh vật trong quần xã
nhằm đảm bảo sự cân bằng sinh thái
- Biết vận dụng hiện tượng khống chế sinh
học vào sản xuất nông nghiệp, đó là sử
dụng thiên địch để phòng trừ các sinh vật
gây hại hay dịch bệnh thay cho việc sử
dụng thuốc trừ sâu, qua đó góp phần làm
hạn chế tác nhân gây ô nhiễm môi trường

24

Liên hệ


và gây hại đối với sức khỏe con người
Bài 41: Diễn Mục IV. Tầm quan - Nghiên cứu diễn thế sinh thái giúp chúng
thế sinh thái trọng của việc nghiên ta có kế hoạch hợp lý trong việc bảo vệ và
cứu diễn thế sinh thái khai thác tài nguyên thiên nhiên và khắc
phục những biến đổi bất lợi của MT.

Bộ phận

- Biết các biện pháp và có ý thức thực hiện
các biện pháp nhằm khắc phục những biến
đổi bất lợi của MT như cải tạo đất, tăng
cường chăm sóc cây trồng, phòng trừ sâu
bệnh, làm thuỷ lợi để điều tiết nguồn
nước…


Bài 42: Hệ
sinh thái

Cả bài

- Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh
và tương đối ổn định, các sinh vật trong
quần xã luôn tác động lẫn nhau và tác
động qua lại với các nhân tố vô sinh của
môi trường → bảo vệ hệ sinh thái chính là
bảo vệ các loài sinh vật trong hệ sinh thái
và bảo vệ môi trường sống của chúng

Toàn
phần

- Sự đa dạng của các hệ sinh thái trên trái
đất có vai trò rất quan trọng đối với con
người → chúng ta cần có ý thức bảo vệ
các hệ sinh thái tự nhiên, xây dựng hệ sinh
thái nhân tạo
- Các loài sinh vật trong quần xã có mối
Bài 43: Trao Mục I. Trao đổi vật quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt dinh
đổi vật chất chất trong hệ sinh dưỡng thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Liên hệ
Do đó, cần biết cách vận dụng kiến thức
trong hệ sinh thái
này vào việc xây dựng mô hình trong sản
thái
xuất nông nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh

tế cao, đồng thời góp phần BVMT
- Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
Bài 44: Chu Mục II.1. Chu trình các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải cùng với việc
trình sinh địa cacbon
khai thác tài nguyên không hợp lý, chặt phá
hoá và sinh
rừng bừa bãi…làm cho lượng khí CO2 thải
quyển
vào không khí ngày càng tăng, là một trong
những nguyên nhân gây nên hiện tượng Bộ phận
hiệu ứng nhà kính, trái đất nóng lên và gây
ra sự biến đổi khí hậu, tạo ra nhiều thiên tai
trên trái đất → Cần có ý thức và thực hiện
các hành đông nhằm hạn chế lượng khí thải

25


×