Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

luận văn phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện ứng hòa, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.48 KB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NAM ANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGU GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NAM ANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGU GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS: Dương Hải Hưng


Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong
luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu khảo
sát trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin
chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TÁC GIẢ
Nguyễn Nam Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác
giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
Thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Dương Hải Hưng - Bộ môn Quản lý giáo dục đại cương,
Khoa Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn; giúp tôi có thêm nhiều kiến thức
về khoa học Quản lí giáo dục, kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học;
- Lãnh đạo Khoa Tâm lí, Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam; Quý Thầy, cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Quản lý
giáo dục K6 năm 2015; các phòng chuyên môn của Học viện đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;

- Ban lãnh đạo, chuyên viên phòng Tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT Hà
Nội; Ban giám hiệu và cán bộ quản lí, giáo viên các trường THPT huyện Ứng
Hòa, Hà Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành
của Quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn
này được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Nam Anh

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lí

CĐSP

: Cao đẳng sư phạm


CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GDCD

: Giáo dục công dân

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDQP-AN

: Giáo dục quốc phòng – An ninh

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KTCN


: Kỹ thuật công nghiệp

KTNN

: Kỹ thuật nông nghiệp

NXB

: Nhà xuất bản

PCGD

: Phổ cập giáo dục

PPDH

: Phương pháp dạy học

SL

: Số lượng

TD

: Thể dục

THPT

: Trung học phổ thông


THCN

: Trung học chuyên nghiệp

TL

: Tỷ lệ

TTCM

: Tổ trưởng chuyên môn

iii


MỤC LỤC
MƠ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGU GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................... 7
1.1

Một

số

khái

niệm




bản

............................................................................... 7 1.2 Ly luận về đội ngũ giáo
viên cấp Trung học phổ thông................................ 8 1.3 Nội dung phát triển đội
ngũ giáo viên Trung học phổ thông ...................... 14
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
........................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGU GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI .................... 23
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Ứng Hòa, Hà Nội
........................................................................................................................... 23
2.2 Tổ chức khảo sát.......................................................................................... 26
2.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Nội
........................................................................................................................... 27
2.4 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Ứng
Hòa, Hà Nội ....................................................................................................... 40
2.5 Đánh giá chung thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ
thông huyện Ứng Hòa, Hà Nội.......................................................................... 54
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGU GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ỨNG HÒA, HÀ NỘI .................................... 57
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................... 57
3.2 Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Ứng
Hoà, Hà Nội ....................................................................................................... 58
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................. 69
3.4 Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất . 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 76
PHỤ
......................................................................................................... 76


LỤC


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.

Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng giáo viên tương quan với số
lớp các trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội

28

2.

Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng học sinh trên một lớp
các trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội

29

3.


Bảng 2.3 Cơ cấu ĐNGV theo bộ môn năm học 20152016

30

4.

Bảng 2.4 Cơ cấu ĐNGV theo bộ môn năm học 20162017

31

5.

Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ đào tạo của giáo viên các
trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm học 20162017

32

6.

Bảng 2.6 Cơ cấu độ tuổi ĐNGV tính đến năm học 20162017

34

7.

Bảng 2.7 Trình độ chính trị đội ngũ cán bộ giáo viên
tính đến tháng 5 năm 2017

36


8.

Bảng 2.8 Tổng hợp đánh giá phẩm chất, năng lực giáo
viên các trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm học
2016-2017

37

9.

Bảng 2.9 Các danh hiệu của ĐNGV các trường THPT
huyện Ứng hoà, Hà Nội giai đoạn 2010 – 2017

38

10.

Bảng 2.10 Tổng hợp trình độ ngoại ngữ của ĐNGV các
trường THPT huyện Ứng hoà, Hà Nội Tính đến năm học
2016 - 2017

39

11.

Bảng 2.11 Tổng hợp trình độ Tin học của ĐNGV các
trường THPT huyện Ứng hoà, Hà Nội tính đến năm học
2016 – 2017

40


12.

Bảng 2.12 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển
ĐNGV các trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

42

v


TT

Tên bảng

Trang

13.

Bảng 2.13 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng tuyển
chọn viên chức giáo viên THPT huyện Ứng Hòa giai đoạn
2009 - 2014

44

14.

Bảng 2.14 Đánh giá thực trạng sư dụng đội ngũ giáo viên
THPT huyện Ứng Hoà, Hà Nội


46

15.

Bảng 2.15 Khảo sát công tác đánh giá giáo viên của các
trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm học 2016 –
2017

48

16.

Bảng 2.16 Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên THPT huyện Ứng Hoà, Hà Nội

49

17.

Bảng 2.17 Đánh giá thực trạng thực thi chính sách, tạo
động lực và môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên
THPT huyện Ứng Hoà, Hà Nội

51

18.

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp phát triển ĐNGV các trường THPT
huyện Ứng Hòa, Hà Nội.


71

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1 Tổng hợp trình độ đào tạo của giáo viên các
1.

trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm học 2016-2017

33

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu độ tuổi đội ngũ nữ giáo viên
2.

35

tính đến năm học 2016-2017
Biểu đồ 2.3 Tổng hợp đánh giá giáo viên các trường THPT

3.


huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm học 2016-2017

37

Biểu đồ 3.1 Tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi của
4.

các biện pháp phát triển ĐNGV các trường THPT huyện
Ứng Hòa, Hà Nội

vii

71


MƠ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa, thời đại nền kinh tế tri thức ngày nay, chất
lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát
triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
Ngành GD&ĐT phải không ngừng đổi mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong mỗi tổ chức giáo dục, mỗi nhà trường, nhân sự chủ yếu là ĐNGV.
Trong các quan điểm chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước và của ngành Giáo dục
nước ta đều rất coi trọng vai trò, vị trí của ĐNGV. Họ chính là những người
trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc xây dựng, phát triển
ĐNGV được coi là một giải pháp trọng tâm của chiến lược phát triển giáo dục
– đào tạo Việt Nam.
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ ngày
15/6/2004 là: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [18].
Điều 15 - Luật Giáo Dục cũng đã nêu rõ vai trò của nhà giáo : “Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” [35, tr. 4]. Vì
vậy, nhiệm vụ quan trọng và cần thiết của Ngành giáo dục nói chung và của các
trường nói riêng là phải xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV), đồng
thời bồi dưỡng và nâng cao chất lượng ĐNGV, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
1


Tuy nhiên, để xây dựng, phát triển được ĐNGV đáp ứng được những yêu
cầu cần thiết của giáo dục hiện nay thì mỗi địa phương lại có những cách thực
hiện khác nhau.
Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội có 05 trường THPT công lập. Các
trường khác nhau đều có những đặc điểm khác nhau về địa bàn, về điều kiện
đặc thù, về nguồn nhân lực, .... Trong những năm qua, các trường đã có nhiều
nỗ lực trong việc xây dựng, phát triển ĐNGV nhằm mục tiêu đưa giáo dục của
trường nhà đạt được kết quả cao nhất. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã
đạt được, công tác phát triển ĐNGV của các trường vẫn tồn tại nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về việc đào tạo nguồn nhân
lực có đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu trong đổi mới giáo dục, phát
triển đất nước thời đại mới. Do đó, việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất
lượng ĐNGV cấp THPT giữ một vị trí, vai trò quan trọng, một nhân tố quyết
định cho sự phát triển của mỗi nhà trường.
Xuất phát từ những ly do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển đội

ngu giáo viên các trường Trung học Phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Nội” .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhiều tác giả tâm huyết đã nghiên cứu việc phát triển, nâng cao chất
lượng ĐNGV, các công trình như:
“Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên”
của tác giả Bernhard Muszynski và Nguyễn Thị Phương Hoa đã đề cập cái nhìn
tổng quan về giáo dục trong thời kỳ hiện nay, những cải cách giáo dục gần đây
của nước ta… Đồng thời, với việc nhìn nhận thực tế thực trạng của các cơ sở
giáo dục Việt Nam, tác giả cũng đề xuất một chương trình cho cuộc cải cách
bền vững các cơ sở đào tạo giáo viên – nguồn cung cấp nhân lực giáo dục.[7]
Bài viết “Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên” của tác giả Đinh Quang Báo trên Tạp chí khoa học –
2


Đại học sư phạm Hà Nội năm 2014 có đề cập các giải pháp đổi mới, bồi dưỡng
giáo viên phải được giải quyết một cách đồng bộ, hướng tới xác định hợp lí
mục tiêu, nội dung, phương thức bồi dưỡng. Việc xác lập các yếu tố cơ bản này
phải theo nguyên tắc: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên là một quá
trình liên tục với logic quan hệ hữu cơ giữa đào tạo ban đầu và tự đào tạo tại
chức. [2, Tr. 3-8]. Cũng trong tạp chí này, bài viết “Xây dựng đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”, tác giả đã phân tích: Để xây
dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, các cơ sở
giáo dục phải quán triệt kỹ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục có gì mới). Nhà trường phổ thông mới, giáo
viên phải đảm nhận nhiều chức năng hơn, đặc biệt phải chuyển từ phương pháp
thuyết trình, truyền thụ kiến thức sang tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt
động tích cực, có tổ chức khác... cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Để có khả năng chuyển đổi đó, đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng, đào tạo
lại các năng lực, phẩm chất nghề nghiệp. Việc này chỉ có hiệu quả khi xác định

được nội dung, phương thức phù hợp.. [3, Tr. 26-32]
Bên cạnh các công trình nghiên cứu mang tính chất lí luận chung về xây
dựng, phát triển ĐNGV, một số công trình nghiên cứu đã đi vào đề xuất những
giải pháp xây dựng, phát triển ĐNGV ở các đơn vị trường học như:
- Tác giả Trần Xuân Bách, trong đề tài cấp Bộ đã đưa ra “Những giải pháp
phát triển đội ngũ giảng viên của Đại học Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”,
dành cho các trường thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng. [1]
- Tác giả Nguyễn Hữu Mão với đề tài Thạc sĩ “Qui hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015”.[33]
- Tác giả Nguyễn Đức Lương (2007) đề tài Thạc sĩ: “Một số biện pháp
xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2006-2010”.[32]

3


- Tác giả Lê Trung Chinh, trong luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục với đề tài
“Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng trong
bối cảnh hiện nay” đã đưa ra 6 giải pháp trong công tác phát triển ĐNGV. [14]
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề quản lí, xây dựng, phát
triển ĐNGV ở các trường đại học và Trung học chuyên nghiệp và là những cơ
sở lí luận cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về nội dung công tác này,
đồng thời là những gợi y để tham khảo, vận dụng trong việc xây dựng, phát
triển ĐNGV ở các trường phổ thông, các cơ sở giáo dục.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu ly luận, khảo sát và phân tích thực trạng tình hình phát
triển ĐNGV THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội, luận văn đề xuất các biện pháp
phát triển ĐNGV THPT trước đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Xây dựng cơ sở ly luận về phát triển ĐNGV ở các trường THPT trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Khảo sát và phân tích thực trạng phát triển ĐNGV ở các trường THPT
huyện Ứng Hòa, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV các trường THPT huyện
Ứng Hòa, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ĐNGV các trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội.

4


4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện tại các trường
THPT thuộc huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.
4.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát trên 40 cán bộ quản lí (gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,
Tổ trưởng chuyên môn) và 150 GV tại 05 trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà
Nội: THPT Ứng Hòa A, THPT Ứng Hòa B, THPT Trần Đăng Ninh, THPT
Lưu Hoàng và THPT Đại Cường.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kết hợp các phương pháp sau:
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước và của GD&ĐT; thu thập
các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí và phát triển
đội ngũ, ĐNGV; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách,
tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở ly luận
cho đề tài.

5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu tiếp cận, quan sát và tìm
hiểu
trường, lớp học, cơ cấu tổ chức bộ máy của các trường THPT trên địa bàn nghiên cứ
u.
- Phương pháp điều tra viết: Thông qua phiếu điều tra đối với Cán bộ
quản lí (CBQL) và GV để thu thập thông tin, những đánh giá về những nội
dung nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với các cán
bộ quản ly của các trường THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội (Ban giám hiệu


5


(BGH), tổ trưởng chuyên môn, GV các bộ môn) để thu thập thông tin sâu hơn
về những nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt đông: Tiếp xúc, kiểm tra hồ
sơ chuyên môn, các văn bản về quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học của các
nhà trường để đối chiếu với những thông tin khảo sát, phỏng vấn được, coi đó
như những minh chứng củng cố tính chính xác của thông tin.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Dùng các công
thức toán học thống kê để xư ly kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên
cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học. Luận văn chủ yếu sư dụng công thức
toán học để tính tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lí luận: Luận văn xác định được khung ly thuyết nghiên cứu về
phát triển ĐNGV THPT với các khái niệm liên quan như: đội ngũ, ĐNGV,
ĐNGV THPT, phát triển ĐNGV THPT... Kết quả nghiên cứu ly luận của luận
văn góp phần bổ sung một số vấn đề ly luận cơ bản về phát triển ĐNGV trong

khoa học quản ly giáo dục.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo hữu ích cho chủ thể quản ly ở các cấp giáo dục, nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác phát triển ĐNGV trong bối cảnh hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, các danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn gồm 03 chương.
+ Chương 1: Cơ sở ly luận của phát triển ĐNGV THPT
+ Chương 2: Thực trạng phát triển ĐNGV THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
+ Chương 3: Biện pháp phát triển ĐNGV THPT huyện Ứng Hòa, Hà Nội

6


Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGU GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Đôi ngu giáo viên Trung học phổ thông
Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sư dụng một cách phổ biến
trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ
tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đội ngũ y,
bác sĩ... Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được sư dụng để chỉ
những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống
GD&ĐT. Ví dụ: ĐNGV, giảng viên; đội ngũ trường học... ĐNGV được nhiều
tác giả nước ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục,
họ có kiến thức, hiểu biết PPDH và giáo dục, có khả năng cống hiến toàn bộ
sức lực, trí tuệ của họ đối với giáo dục. Ở Việt Nam, khái niệm ĐNGV dùng để
chỉ tập hợp người bao gồm , GV. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ

giáo viên là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có
đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [39, tr. 125]
Từ những quan niệm chung về ĐNGV, luận văn này sư dụng khái niệm:
ĐNGV Trung học phổ thông (THPT) là những người làm công tác giảng dạy –
giáo dục trong nhà trường THPT có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện và
giúp các em HS có những kiến thức cơ bản để học tiếp lên cao hoặc bước vào
cuộc sống.
“Giáo viên trường THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
7


hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm công tác tư vấn cho học
sinh”. [12, tr. 17]
1.1.2 Phát triển và phát triển đội ngu giáo viên
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật.
Phát triển theo triết học là sự vận động đi lên, cái mới thay thế cái cũ, sự
vận động đó có thể xảy ra theo các hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là nguyên tắc chung nhất
chỉ đạo hoạt động nhận tức và hoạt động thực tiễn, ... [31, Tr. 96]
Phát triển ĐNGV là các hoạt động nhằm chuẩn bị và cung cấp lực lượng
lao động là ĐNGV theo yêu cầu phát triển của nhà trường về số lượng, chất
lượng và cơ cấu dựa trên cơ sở những định hướng phát triển của nhà trường;
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
1.1.3 Biện pháp và biện pháp phát triển đôi ngu giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt (1998), NXB Văn hóa Thông tin – Hà Nội, định
nghĩa: “Biện pháp (danh từ): cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể như:

biện pháp hành chính, biện pháp kĩ thuật, biện pháp kinh tế...” [42, tr. 42].
Vậy, biện pháp phát triển ĐNGV đó là: Những cách thức cụ thể của các
nhà quản ly giáo dục tác động đến ĐNGV để tạo sự biến đổi nhằm đảm bảo đủ
về số lượng, hợp ly về cơ cấu, đạt chuẩn nghề nghiệp phục vụ cho việc thực
hiện mục tiêu giáo dục.
1.2 Lý luận về đội ngu giáo viên cấp Trung học phổ thông
1.2.1 Vị trí và vai trò của đội ngu giáo viên Trung học phổ thông
ĐNGV là nhân tố quan trọng quyết định sự nghiệp GD&ĐT. Ở nước ta,
vai trò, công lao của người thầy luôn được đánh giá cao trong việc đào tạo thế
8


hệ trẻ. Truyền thống tôn sư trọng đạo luôn được giữ gìn và phát huy trong suốt
chiều dài lịch sư dân tộc. Điều đó cho thấy người GV giữ một vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng trong xã hội. Họ là đội ngũ nòng cốt, là lực lượng quan trọng
đối với các hoạt động giáo dục trong các nhà trường.
Đối với nhà trường THPT, ĐNGV có vai trò chính trong các hoạt động
giáo dục của các nhà trường. Họ là những thầy giáo, cô giáo trực tiếp thực hiện
hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh, trang bị kiến thức toàn diện và giáo
dục nhân cách học sinh.
Trong công cuộc đổi mới giáo dục cấp THPT, ĐNGV giữ vai trò đặc biệt
quan trọng. Họ là những nhân tố quyết định hiệu quả của quá trình đổi mới giáo
dục. Chính vì vậy, đòi hỏi ĐNGV THPT phải là những người có trình độ đại
học trở lên, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức về khoa học,
năng động linh hoạt trong tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh
chủ động khám phá, lĩnh hội tri thức nhân loại, vận dụng vào cuộc sống. Bên
cạnh đó giúp học sinh hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện bản thân, trở
thành những công dân có ích cho xã hội.
Điều 15, Luật giáo dục nước ta đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [35, tr.15]

Trong chiến lược phát triển giáo dục, ĐNGV chính là lực lượng cốt lõi. Vì
vậy, các cấp lãnh đạo, các nhà quản ly cần phải quan tâm đến việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ, định kì tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, chính trị, tư tưởng, đạo đức cho GV.
Trong cuốn “Nền giáo dục cho thế kỷ 21. Những triển vọng của Châu ÁThái Bình Dương”, tác giả Roy Singh đã viết: “Không có một hệ thống giáo
dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó”. [40,
tr.115]

9


Mặt khác, phát triển ĐNGV là khâu then chốt quan trọng trong quá trình
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và xu thế hội nhập toàn cầu thì vị
trí, vai trò và các chức năng của nhà trường nói chung và của ĐNGV nói riêng
có sự thay đổi lớn. Người thầy giáo không chỉ làm nhiệm vụ truyền đạt kiến
thức đơn thuần mà còn có nhiệm vụ dạy cho người học cách học cách nghiên
cứu cách xư ly tình huống có thể gặp phải trong cuộc sống. Chính vì vậy chức
năng của người thầy giáo trong thời đại mới là tổ chức, điều khiển các hoạt
động giáo dục và dạy học hướng tới các mục tiêu hình thành nhân cách con
người đáp ứng yêu cầu của xã hội. Những thay đổi trên về vai trò của người
GV đòi hỏi phải phát triển toàn diện ĐNGV, nâng cao chất lượng đào tạo - bồi
dưỡng đội ngũ để có hiệu quả trong sư dụng và phát triển nhà trường.
Qua những điều trên ta có thể thấy rằng ĐNGV có nhiệm vụ, vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo của mỗi quốc gia. Vì vậy phát
triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay là rất quan
trọng và cần thiết.
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên Trung học phổ thông
Ở trường THPT, những người thực hiện công tác giáo dục bao gồm: Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, GV làm công tác tư vấn cho HS.
* Về nhiệm vụ: Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo qui định của Bộ GD&ĐT; Tham gia
công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; Tự rèn luyện đạo đức, chuyên môn,
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; Thực hiện
Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng; Giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương yêu, tôn trọng HS,

10


đối xư công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; Có
biện pháp và kế hoạch phối hợp trong dạy học và giáo dục toàn diện HS; [12]
* Về quyền hạn: Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục HS; Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và
được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với
nhà giáo; Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản ly nhà
trường; Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cư đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; Được cư tham gia các
lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; Được hưởng các quyền
khác theo quy định của pháp luật. [12]
1.2.3 Trình đô chuẩn được đào tạo của giáo viên Trung học phổ thông
Tại Điều 33 Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
giáo dục và đào tạo quy định đối với GV THPT: “Có bằng tốt nghiệp đại học
sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm”. [12, tr. 19]
GV chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định trên, phải được nhà trường, cơ
quan quản ly giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn.
GV đã đạt chuẩn, các cơ quan quản ly và sư dụng tạo điều kiện để được học

nâng chuẩn, nhằm nâng cao dần chất lượng ĐNGV.
1.2.4 Những tiêu chí đánh giá đội ngu giáo viên Trung học phổ thông
1.2.4.1 Số lượng ĐNGV Trung học phổ thông
Số lượng GV THPT được xác định dựa trên số lớp học và định mức biên
chế theo quy định hiện hành. Hiện nay, theo Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV thì định mức số GV đứng lớp cho một lớp học là
2,25. [8, tr. 5]

11


Vậy việc xác định số GV cần có cho một trường THPT theo công thức:
Số GV cần có = số lớp học x 2,25 GV/lớp
Những biến động liên quan chi phối đến việc tính toán số lượng, chẳng
hạn như: Việc bố trí, sắp xếp số lượng đội ngũ, bố trí, sắp xếp HS/lớp cũng như
định mức về giờ dạy, định mức về lao động của GV, chương trình môn học đều
có ảnh hưởng, chi phối đến số lượng ĐNGV.
Trong xu hướng đa dạng hóa các loại hình trường/lớp, GV có thể dạy
nhiều trường thuộc nhiều loại hình trường/lớp khác nhau, họ chấp nhận một
định mức dạy cao hơn quy định để tăng thu nhập. Chính vì vậy đã làm sai lệch
so với chuẩn quy định. Số lượng GV là một yếu tố định lượng của đội ngũ. Nó
rất quan trọng nhưng chưa nói lên tất cả mà bên cạnh số lượng còn vấn đề chất
lượng và cơ cấu.
1.2.4.2 Cơ cấu đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
Cơ cấu ĐNGV THPT sẽ được nghiên cứu trên các tiêu chí có liên quan
đến biện pháp phát triển đội ngũ. Các nội dung cơ bản gồm:
- Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy) hay còn gọi là cơ cấu bộ môn:
Đó là tình trạng tổng thể về tỉ trọng GV của các môn học hiện có ở cấp
THPT, sự thừa, thiếu GV ở mỗi môn học. Các tỉ lệ này vừa phải phù hợp với
định mức quy định thì ta có được một cơ cấu chuyên môn hợp ly. Ngược lại thì

phải điều chỉnh nếu không sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của các hoạt động giáo
dục, đến chi phí thường cuyên của cơ sở giáo dục.
- Cơ cấu theo trình độ đào tạo:
Cơ cấu GV theo trình độ đào tạo là tỉ trọng số lượng GV theo các trình độ
đào tạo. Đối với GV THPT có thể là: Cư nhân Đại học (sư phạm), Thạc sĩ, Tiến
sĩ (theo nhiệm vụ quản ly hoặc chuyên môn giảng dạy) và trình độ tương ứng
nếu không phải chuyên ngành sư phạm. Đảm bảo một cơ cấu hợp ly về trình độ
12


đào tạo là một giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV. Nhưng xác định một tỉ lệ
thỏa đáng số GV đào tạo vượt chuẩn là một vấn đề cần xem xét để vừa đảm bảo
hiệu quả, vừa nâng cao được chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục. Trong
điều kiện kinh phí còn khó khăn như hiện nay, một đội ngũ ngang tầm nhiệm
vụ của cấp học có lẽ sẽ tốt hơn một đội ngũ vượt tầm yêu cầu mà trước mắt
chưa thể sư dụng hết trình độ chuyên môn của họ.
- Cơ cấu ĐNGV theo độ tuổi:
Phân tích GV theo cơ cấu độ tuổi (xác định đội ngũ theo từng nhóm tuổi),
là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của tổ chức để làm cơ
sở cho việc bố trí sư dụng, cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ sung.
- Cơ cấu ĐNGV theo giới tính:
Chỉ xét mặt tỉ trọng về cơ cấu giới tính ĐNGV trong trường THPT có thể
không nói lên điều gì đối với sự phát triển về giới. Tuy nhiên, về các khía cạnh
như: Việc bố trí sư dụng, cư tham gia đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và nâng
cao trình độ cho ĐNGV chịu chi phối rất nhiều do thời gian nghỉ dạy do sinh
đẻ, con ốm… lại là các yếu tố có tác động đến chất lượng đội ngũ. Do đó, cơ
cấu về giới tính có liên quan đến chất lượng, phát triển đội ngũ.
Tóm lại, nghiên cứu cơ cấu giới tính trong ĐNGV là để có tác động cần
thiết thông qua quản ly đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu suất và sự ổn
định tương đối công tác của đơn vị..

1.2.4.3 Chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
Chất lượng ĐNGV bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống; Năng lực dạy học và tìm hiểu môi trường giáo dục; hoạt
động chính trị, xã hội, phát triển nghề nghiệp; kết quả tham gia các cuộc thi
chuyên môn (để dạt danh hiệu GV), kết quả giảng dạy và thực hiện qui chế
chuyên môn; trình độ ngoại ngữ, tin học.

13


1.3 Nội dung phát triển đội ngu giáo viên Trung học phổ thông
1.3.1 Quy hoạch phát triển đôi ngu giáo viên Trung học phổ thông
Quy hoạch: “Bố trí, sắp xếp kế hoạch dài hạn” - Đại từ điển Tiếng Việt
[42, Tr.1380].
Quy hoạch là sự căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được trong một
thời gian tương đối dài, các điều kiện thực tế đảm bảo thực hiện để xây dựng
một số kế hoạch nhằm thực hiện nhiệm vụ nào đó.
Lập quy hoạch phát triển đội ngũ phải chú y một số yêu cầu như:
- Quy hoạch, dự báo về nhu cầu số lượng, cơ cấu GV của từng môn học.
- Quy hoạch được cơ quan chủ quản duyệt và công khai công bố.
- Qui trình đảm bảo chặt chẽ, công khai, chú y cập nhật những y kiến đóng
góp cho xây dựng, hoàn thiện quy hoạch.
- Quy hoạch phải phù hợp về chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của đơn vị và
địa phương, mang tính khả thi.
1.3.2 Tuyển chọn đội ngu giáo viên Trung học phổ thông
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường, địa
phương xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm. Tuyển chọn nhân sự GV
nhằm bổ sung, thay thế GV để đáp ứng yêu cầu của quy hoạch và kế hoạch đề
ra. Tuyển chọn GV chủ yếu từ các nguồn sinh viên mới ra trường, GV chuyển
từ địa phương khác đến.

Việc tuyển dụng GV cần được tổ chức chặt chẽ công bằng, công khai,
khách quan, phương pháp, cách thức thực hiện phù hợp với quy định của pháp
luật, quy định của ngành và phù hợp với địa phương, nhà trường.
Một số yêu cầu trong tuyển chọn:

14


×