Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.81 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

CAO VĂN DŨNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY LẮP DẦU KHÍ NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

CAO VĂN DŨNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY
XÂY LẮP DẦU KHÍ NGHỆ AN
Chuyên nghành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY LẠC


XÁC NHẬN CỦA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Nguyễn Duy Lạc

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Trần Anh Tài

Hà Nội -2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi Cao Văn Dũng - Tác giả luận văn này xin cam đoan rằng công
trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn
Duy Lạc, công trình này chưa được công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn về nội dung và lời cam đoan này.
Hà nội, ngày 22 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Cao Văn Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ Quản lý kinh tế tại trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã được học các môn học về
Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, Quản lý nhà nước về kinh tế, Quản trị chiến

lược trong tổ chức công, Quản lý công và lãnh đạo, Chính sách xã hội và sự
lựa chọn các vấn đề... do các giảng viên của Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội giảng dạy.
Các thầy cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến
thức rất lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho
công việc nơi công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực
để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn
kiến thức được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định
của pháp luật, Nhà nước Việt Nam, các bài báo, bài viết trên các tạp chí
chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, tôi đã lựa chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ tiêu đề “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An”.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và
phức tạp. Mặc dù được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là
sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Duy Lạc, nhưng sự hiểu biết của
bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các thầy cô và những người quan tâm
đến lĩnh vực đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với nhà trường, các giảng
viên hướng dẫn và cơ quan Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An đã tận tình
giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
ii


MỤC LỤC
LờI CAM ĐOAN..........................................................................................i
KẾT LUẬN................................................................................................83


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Ký hiệu
BQLDA
CĐT
HĐCĐ
TGĐ
PVN
PVC
PVNC
TGĐ
TKKT-TDT

Nguyên nghĩa
Ban Quản lý dự án
Chủ đầu tư

Hội đồng cổ đông
Tổng giám đốc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Tổng công ty xây lắp Dầu khí Việt Nam
Tổng Công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An
Tổng giám đốc
Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

1
2

3

Bảng
Nội dung
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu tài chính tính đến hết năm 2013.
Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Tổng
Bảng 3.2
công ty.
Một số thông số chính của dự án Khu nhà ở

Trang
35


Bảng 3.3 chung cư Dầu khí Trường Thi – TP Vinh – Tỉnh

39

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nghệ An.
Một số thông số chính của dự án Tòa nhà Dầu
khí Nghệ An.
Giá trị quyết toán sơ bộ dự án Khu nhà ở chung
cư Dầu khí Trường Thi - TP Vinh - Nghệ An.

v

37

40
55


DANH MỤC HÌNH
STT

1

2
3
4
5
6
7
8

Hình
Nội dung
Hình 1.1 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn Quản lý điều
Hình 1.2
hành dự án
Hình 1.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án
Hình 1.4 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư
Sơ đồ tổ chức Tổng công ty xây lắp Dầu khí
Hình 3.1
Nghệ An.
Quy trình QLDA tại Ban quản lý dự án Tổng
Hình 3.2
công ty.
Tiến độ thực hiện dự án Khu nhà ở chung cư
Hình 3.3
Dầu khí Trường thi.
Hình 4.1 Tổ chức dự án theo mô hình ma trận.

vi

Trang

12
13
13
16
30
44
49
74


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng có một ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh
tế- xã hội của một quốc gia và được coi là một ngành công nghiệp đặc biệt tạo
ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Ngành xây dựng phát triển là tiền đề để các
ngành công nghiệp khác phát triển theo. Đi cùng với sự phát triển của nền kinh
tế những năm qua, ngành xây dựng Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ
nhanh, thu hút một lượng vốn và nguồn nhân lực lớn của nền kinh tế, đồng thời
ngành xây dựng cũng đóng góp đáng kể vào GDP của Việt Nam. Con số thống
kê của năm 2013 cho thấy: Lĩnh vực xây dựng tăng trưởng 7% so với năm
2012 và đóng góp 77,041 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 5,94% GDP cả nước và được
đánh giá là một trong những yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh tế của năm
2013; Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cho ngành xây dựng cũng đạt đỉnh với số
vốn đăng ký lên đến 21,6 tỷ USD, tăng gần 55% so với năm 2012.
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sinh hoạt và sản xuất của mọi lĩnh vực, mọi địa phương cũng tăng theo. Để
đáp ứng nhu cầu đó, ngành xây dựng cũng đã vươn lên trên mọi mặt góp phần
tạo nên dáng dấp mới cho đất nước như các khu đô thị mới, các công trình
công nghiệp lớn, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông được nâng cấp và hiện đại
hóa. Ngành xây dựng luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng và phát

triển kinh tế. Vì vậy, việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu
tư xây dựng là một vấn đề cấp thiết, đảm bảo cho các dự án đầu tư xây dựng
công trình đạt chất lượng tốt và có hiệu quả kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất có đóng góp lớn cho nền
kinh tế quốc dân, do đó tiềm năng phát triển của Công ty là vô cùng lớn,
nhưng để tồn tại và phát triển thì các dự án của Công ty phải có tính hiệu quả
cao. Do đó việc tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là một
1


yêu cầu bức thiết và để làm được điều này cần phải xây dựng một quy trình
thống nhất và hiệu quả cho các dự án. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này để
tìm ra một hướng đi tốt hơn cho công tác QLDA xây dựng công trình là cần
thiết, góp phần đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An là một thành viên của Tổng
công ty CP xây lắp Dầu khí Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam. Tuy là một Công ty mới chuyển đổi nhưng trong một môi trường kinh
tế sôi động và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Công ty đã xây
dựng cho mình chiến lược phát triển kinh doanh thực sự thông qua việc đầu tư
vào ngành xây dựng. Các dự án do Công ty đầu tư và quản lý đã bước đầu
đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn đang phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý dự án do quy mô các dự án
của Công ty lớn và phức tạp. Vì vậy, Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình có tốt thì mới đem lại lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty xây lắp Dầu
khí Nghệ An.
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn tăng cường quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình của Công ty, thông qua đó đóng góp một phần vào sự
phát triển chung của Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra một số kiến nghị giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng
Công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An.
Từ mục đích nghiên cứu trên luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư và quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2


- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An, chỉ ra những kết quả đạt
được, những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn công tác quản lý dự án xây dựng công
trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng đã và đang
triển khai của Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An
Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 - 2013.
Lý do chọn mốc từ năm 2010 đến 2013 là vì: Tại thời điểm này các văn
bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản mới được ban hành, bắt đầu thực
hiện và có hiệu lực cho đến nay như:
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 về Hợp đồng trong
hoạt động xây dựng; Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu.
- Quyết định số 109/2009/QĐ.UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và
đấu thầu trên địa bàn Nghệ An.
3


4. Những điểm mới của Luận văn
- Về cơ sở khoa học:
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận về Công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Về cơ sở thực tiễn:
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An. Đưa ra những kết quả
đạt được, những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn xây dựng hệ thống các
quan điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình của Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An
trong điều kiện hiện nay. Các quan điểm, thiết kế quy trình tác nghiệp được
xây dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định hướng để tăng cường
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các giải pháp đề xuất là những giải
pháp trực tiếp đối với Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An từ hoàn thiện về
nhận thức đến tổ chức áp dụng thực hiện, nội dung, phương pháp, quy trình
để quản lý dự án đầu tư xây dựng thông qua kiểm soát, tổ chức thực hiện các
giai đoạn đầu tư hiệu quả, tiến độ và đem lại giá trị hiệu dụng của dự án đầu
tư xây dựng công trình.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và các tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 4 phần sau đây:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án xây dựng công trình
tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An.
Chi tiết của Luận văn:
4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến tăng cường công tác quản
lý các dự án đầu tư xây dựng công trình như:
- Đề tài “Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam” (2008), luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của
Nguyễn Thanh Bình.
Đề tài đã phân tích một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản thông qua việc đổi mới cơ chế chính sách, quy hoạch, tổ chức bộ máy
quản lý, con người thực hiện, giám sát thực hiện đầu tư xây dựng. Về cơ bản,
những nội dung, giải pháp đổi mới mà đề tài đã nêu từ năm 2008 đến nay
không còn phù hợp với thực tiễn hoặc đã được sửa đổi, bổ sung.
- Đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình từ ngân sách thành phố Hà Nội” (2008), Luận văn thạc sĩ
kinh tế chính trị của Nguyễn Thị Thanh.
Đề tài đã phân tích một số nội dung quản lý Nhà nước đối với các dự
án đầu tư XDCB thông qua các công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, tổ chức

thực hiện, giám sát công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách.
- Đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp” (2014), Luận
văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Nguyễn Thế Trung.
Đề tài đã đề cập đến những vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản. Đề tài đã nêu ra được thực trạng và đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
trong đơn vị nhằm đem lại hiệu quả đầu tư.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình
5


điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội” (2014), Luận văn thạc
sĩ Quản lý kinh tế của Nguyễn Văn Công.
Đề tài đã đề cập đến những vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản
lý các dự án đầu tư xây dựng công trình; phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý các dự án đầu tư xây dựng công trình, dự báo phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện.
Đề tài đã phân tích một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng thông qua
các công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, quy hoạch tổ chức thực hiện nhằm
xây dựng các dự án công trình mang lại hiệu quả cao nhất.
Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến một số nội dung về công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, các đề tài nói trên chưa
đề cập đến phạm vi quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình từ các nguồn
vốn khác nhau của doanh nghiệp; bên cạnh đó, chưa nghiên cứu sâu về các
nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là chưa phân
tích được cụ thể tầm quan trọng của quy trình quản lý đầu tư XDCB xuyên
suốt quá trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc
đầu tư theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; một công cụ quan
trọng trong công tác quản lý đầu tư XDCB là hồ sơ khảo sát, thiết kế kỹ thuật
thi công của công trình, dự án cũng chưa được đề cập đến; phân tích, đánh giá

thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường vai trò công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy đề tài vẫn có tính
cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng công trình.
1.2 Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư XDCT
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư xây dựng công trình phải
lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem
xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
6


Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó
dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực
hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của
nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ.
Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2 phần, phần thuyết minh và thiết kế
cơ sở.
1.2.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao
gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ
chức thi công … được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có
một số đặc điểm sau:
* Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn
định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực
thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn

nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường
chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
* Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại
được thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không
gian, thời gian và môi trường luôn thay đổi.
* Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm
khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể
ngày hoàn thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm
trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu
7


của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian
nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để
phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của
Quản lý dự án thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời
điểm kết thúc đã được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng
trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định
chi phí của dự án.
* Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án
là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ
thể nhất định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động
nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá
trình triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.2.3 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án
nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc
xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án
đầu tư có thể mô tả bằng sơ đồ sau:

Lập Báo cáo Lập Dự án
đầu tư.
đầu tư.
Đối với DA quan trọng quốc gia

Thiết

Đấu thầu Thi công

kế

Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.
Chuẩn bị đầu tư

Nghiệm
thu

Thực hiện đầu tư

Kết thúc
dự án
đầu tư

8


a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Đối với các dự án đầu tư xây dựng quan trọng Quốc gia theo Nghị quyết
số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính
phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối

với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì CĐT phải báo cáo bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy
hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung
quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây
dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai
đoạn tiếp theo - giai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những
chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh
nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết
kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và
phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư
vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó.
Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn
cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi
tiến tới đấu thầu.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê
duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình.
Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện
theo một bước, hai bước hay ba bước.
9


Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình
chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.

Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy
mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người
quyết định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ
sơ TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người
có thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ
năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng
lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên
cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ
ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKTTDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều
kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự
thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết
hợp đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi
công xây dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao
gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối
lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công
trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù, giải
phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu xây
dựng; trình duyệt hồ sơ Thiết kế kỹ thuật –Dự toán; tổ chức đấu thầu; đàm
10


phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá
trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong
quá trình triển khai dự án.
c. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê

duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện
công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai
thác, vận hành công trình với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với
nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá
quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền
đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn
đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng.
1.2.4 Các hình thức quản lý thực hiện dự án
Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT
mà dự án sẽ được người quyết định đầu tư quyết định được thực hiện theo
một trong số các hình thức sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ
nhiệm điều hành dự án; Hình thức chìa khoá trao tay và tự thực hiện dự án.
Hiện nay, trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và quy định chỉ có hai
hình thức quản lý dự án đó là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ
chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
a. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Trong trường hợp này CĐT thành lập Ban QLDA để giúp CĐT làm đầu
mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê
tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ
11


điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của CĐT.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ
đồng thì CĐT có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên
môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn,
kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.


CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN

Hợp đồng

Hợp đồng

Tư vấn khảo sát, thiết
kế, đấu thầu, giám sát


Giám sát

DỰ ÁN

Nhà thầu

Thực hiện
Hình 1.1: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án
b. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ
chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền
hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa
hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê là tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia
quản lý nhưng phải được CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với
CĐT. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, CĐT vẫn phải sử
dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối
để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.


12


Trình

CHỦ ĐẦU TƯ

Hợp đồng
Hợp đồng

Tư vấn quản lý
dự án

Phê duyệt

Quản lý
Nhà thầu

Thực hiện

Người có
thẩm
quyền
quyết
định đầu


DỰ ÁN


Hình 1.2 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
1.2.5 Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của
nhiều chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự
án đầu tư như sau:
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Người có thẩm quyền
Quyết định đầu tư

Nhà thầu tư vấn

CHỦ
ĐẦU TƯ

Nhà thầu xây lắp
Hình 1.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên,
mỗi cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định
cụ thể trong Luật xây dựng Việt nam.
13


1.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch
đối với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý
tốt các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất
lượng của sản phẩm xây dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm
riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên

quá trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau:
1.3.1 Quản lý thời gian của dự án
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn
thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Bao gồm việc xác định công việc cụ
thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian tiến độ
của dự án.
Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một
khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa
vụ lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực
hiện để đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã
được xác định của toàn dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn
giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi
công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi
công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh
hưởng đến tổng tiến độ của dự án
1.3.2 Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự
toán; quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi
phí đầu tư xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là
quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không
vượt tổng mức đầu tư. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và
khống chế chi phí.
14


Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu
tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai
đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và quy định của Nhà nước.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo

mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu
tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý
theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/2/2009 của Chính phủ.
Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu
tư và dự trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi
phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và
là cơ sở để CĐT lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng
công trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập
dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ
sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư
được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp cụ thể
sau đây:

15


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Tổng mức Đầu tư

Theo thiết
kế cơ sở

Theo diện
tích hoặc

công suất sử
dụng công
trình và giá
XD tổng
hợp, suất
vốn đầu tư

Theo số liệu
của các công
trình xây
dựng có chỉ
tiêu Kinh tế
-kỹ thuật
tương tự đã
thực hiện

Phương
pháp kết
hợp các
phương
pháp trên

Hình 1.4 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư.
* Phương pháp xác định dự toán

Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi
phí thiết bị (GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng (GTV); chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH:

GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP
1.3.3 Quản lý chất lượng dự án
Cùng với sự phát triển không ngừng về xây dựng cơ sở hạ tầng và nền
kinh tế xã hội, cơ chế quản lý xây dựng cũng được đổi mới kịp thời với yêu
cầu, do đó xét về mức độ tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công
trình không ngừng đực nâng cao. Chất lượng công trình xây dựng tốt hay xấu
không những ảnh hưởng đến việc sử dụng mà còn liên quan đến an toàn tài
sản, tính mạng của nhân dân, đến sự ổn định xã hội.
Để đảm bảo yêu cầu đó, hiện nay ở Chính phủ Việt nam đã có Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 6/2/2013 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
16


Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực
hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt
ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo
chất lượng. Công tác quản lý chất lượng được tiến hành từ giai đoạn khảo sát,
giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công, giai đoạn thanh quyết toán và giai đoạn
bảo hành công trình.
1.3.4 Quản lý nguồn nhân lực
Là việc quản lý nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực,
sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất.
Nó bao gồm việc quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên
và xây dựng các ban dự án.
1.3.5 Quản lý rủi ro trong dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp những nhân tố rủi ro mà chúng ta chưa
lường trước được, quản lý rủi ro nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi
không xác định giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự
án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây

dựng đối sách và khống chế rủi ro.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án
Quản lý dự án chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, tuy nhiên có thể
tóm gọn phân loại hai hướng tác động đến quản lý dự án.
a. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án bao gồm:
Trình độ của cán bộ tham gia quản lý dự án, thông tin truyền tải trong quá
trình thực hiện dự án, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý và mô hình
quản lý tại đơn vị.
Trong đó, trình độ của cán bộ quản lý là quan trọng nhất đối với công
tác quản lý dự án bởi vì một dự án có thành công hay không là phụ thuộc vào
17


×