Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh từ liêm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TUẤN VIỆT

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THÚY ANH

HÀ NỘI - 2016


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mƣơi năm thực hiện đổi mới và hội nhập, đặc biệt là từ khi
chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)năm 2007, vị thế của
Việt Nam trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao. Trở thành thành viên
chính thức của WTO, Việt Nam đƣợc đón nhận nhiều cơ hội mới nhƣng cũng phải
đối mặt với không ít những thách thức. Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO
của Việt Nam, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực đƣợc cam kết mở
cửa mạnh mẽ, các ngân hàng nƣớc ngoài sẽ đƣợc phép hoạt động tại Việt Nam và
đƣợc đối xử ngang bằng theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO. Khi đó, các ngân
hàng Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ tầm cỡ ngay tại thị trƣờng trong nƣớc.


Nợ xấu luôn tồn tại trong hoạt động của các NHTM nó là một phần trong
hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nợ xấu lớn đồng nghĩa với một lƣợng vốn tƣơng
ứng không đƣợc qua vòng vào lƣu thông, dẫn tới tính thanh khoản của ngân hàng
kém đi. Để tránh xảy ra tình trạng trên, quản lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu có nguy cơ
phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan
trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng. Do vâ ̣y, viê ̣c kiể m soát chấ t
lƣơ ̣ng tín du ̣ng là mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng không thể thiế u trong hoạt động Ngân hàng với
mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiê ̣u quả.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm chƣa đem lại hiệu quả và an toàn nhƣ
mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu còn cao, đặc biệt trong năm 2014 nợ xấu tăng cao, có
những thời điểm nợ xấu lên đến 18,3% (tháng 9, 10 và 11/2014), đến năm 2015,
2016 nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Từ Liêm vẫn còn khá cao và nguy cơ vẫn gia tăng trong thời gian tới.
Nguyên nhân chủ yếu một phần do ảnh hƣởng của nên kinh tế một phầm là do
quản lý nợ và quản lý nợ xấu của chi nhánh chƣa đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó
chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về nợ xấu, xử lý nợ xấu và quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
Chính vì vậy, tác giả xin chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Quản
lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Từ Liêm”.
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở một số l{ luận về nợ xấu và quản l{ nợ xấu của các Ngân hàng
thương mại nói chung, từ việc phân tích thực trạng quản l{ nợ xấu của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm, đề xuất giải
pháp tăng cường quản l{ nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề nợ xấu và quản lý
nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại, bao gồm việc tìm
hiểu các quan niệm khác nhau về nợ xấu, cách nhận biết, phân loại, đo lƣờng, xử lý
nợ xấu.
- Tham khảo kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số NHTM lớn ở Việt Nam
rút ra bài kinh nghiệm vận dụng cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản l{ nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm nhƣ thế nào?
Cần có Giải pháp gì để tăng cƣờng công tác quản lý nợ xấu trong giai đoạn hiện
nay tầm nhìn đến năm 2020?
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm trong những năm
vừa qua.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ năm 2008 - 2015.
Nợ xấu được nghiên cứu trong phạm vi luận văn là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5
(Nợ có khả năng mất vốn) theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN tại Ngân hàng



Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận quản lý nợ xấu trong
hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại.
Chương 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn.
Chương 3: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm.
Chương 4: Định hƣớng và Giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm trong
giai đoạn hiện nay tầm nhìn đến năm 2020.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ
NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nợ xấu, quản lý nợ xấu và xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc là một
vấn đề hết sức “nhạy cảm”. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển thì việc xử lý
nợ xấu đơn thuần chỉ là nghiệp vụ của các TCTD áp dụng các biện pháp nhƣ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, trích lập dự phòng rủi ro, bán nợ cho các VAMC, xử lý
các TSBĐ để thu hồi nợ...
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Bích Thuần năm 2014 về Quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Trƣờng Đại học Thái Nguyên.
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô”
của Tống Xuân Trƣờng tại Học viện Tài chính, năm 2013.
Như vậy, vấn đề nợ xấu đã được quan tâm khá nhiều ở các luận văn thạc

sỹ, phần lớn các nghiên cứu trên mới nghiên cứu sự phát sinh các khoản nợ xấu
hoặc việc xử l{ các khoản nợ xấu, chưa có sự kết hợp toàn diện giữa hai vấn đề
này. Trong khi đó thực tiễn đòi hỏi phải quản l{ nợ xấu đồng thời trên cả hai giác
độ: hạn chế sự phát sinh nợ xấu và xử l{ những khoản nợ xấu đã phát sinh như
thế nào.
Đối với luận án tiến sĩ trong nước, có một công trình được bảo vệ khá thành
công với những đóng góp thực sự có giá trị cho hoạt động quản trị NHTM, đó là:
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Tuấn Anh năm 2012. Quản trị
rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập nào về: nợ xấu, quản
trị rủi ro tín dụng, hay quản l{ nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm, đặc biệt
nghiên cứu vấn đề này theo cách tiếp cận khoa học quản l{ kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thƣờng xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ
tài chính và các hoạt động khác có liên quan.


1.2.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Đƣợc quy định cụ thể tại Điều 98 - Luật các TCTD năm
1.2.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
a) Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đƣợc thể hiện đầy đủ khi tín dụng ngân hàng thực hiện
các chức năng: chức năng dịch chuyển nguồn vốn, chức năng phát hành, chức
năng giám soát hoạt động của các chủ thể nền kinh tế.
b) Rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) dẫn đến một khách hàng vay hoặc
một đối tác không hay không thể thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong Hợp

đồng tín dụng làm cho ngân hàng không thu đầy đủ hoặc không thu được cả gốc
lẫn lãi của khoản vay.
1.2.1.4 Các khái niệm về nợ xấu của ngân hàng thương mại
 Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Như vậy, quan điểm về nợ xấu của IMF dựa trên kết quả thu hồi nợ của
ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ. Đây được
coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
 Khái niệm nợ xấu theo thông lệ quốc tế
- Những khoản nợ không thể thu hồi được:
 Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có căn cứ đòi bồi thƣờng.
 Khách nợ bỏ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
 Những khoản nợ mà khách nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ nhƣng vẫn
còn lại không thể đền bù, hoặc những khoản nợ đƣợc thanh toán bằng cách bán tài
sản thế chấp nhƣng vẫn chƣa trang trải toàn bộ nợ.
 Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc thanh lý
tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
- Những khoản nợ có thể không thanh toán toàn bộ cho NH:
 Những khoản nợ mà NH không thể liên lạc đƣợc với khách nợ hoặc không
thể tìm đƣợc khách nợ.
 Những khoản nợ mà ngƣời trả nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu sắp xếp lại
lịch trả nợ nhƣng không đền bù đƣợc nợ trong thời gian thỏa thuận.
 Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ và hoàn trả khi
đến hạn, hoặc tài sản thế chấp ở NH không hợp pháp và hoạt động kinh doanh của
khách nợ bị thua lỗ trong một vài năm, hoặc việc kinh doanh bị chấm dứt, hoặc


đang trong quá trình thanh lý tài sản và điều đó cho thấy khách hàng không thể trả
nợ cho NH đầy đủ.
 Những khoản nợ đến hạn thanh toán và hoàn cảnh cho thấy sự can thiệp
của Toà án phải đƣợc thực hiện đến cùng hoặc Toà án can thiệp buộc việc trả nợ

phải đƣợc thực hiện.
 Những khoản nợ mà Toà án tuyên bố khách nợ bị phá sản và NH đã yêu
cầu trả nợ và cho rằng phần bồi hoàn sẽ ít hơn dư nợ.
 Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Khi đó, nợ xấu trong thời kỳ này bao gồm các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi
và việc phân loại nợ xấu đƣợc xác định theo thời gian quá hạn bao gồm: nợ quá
hạn dƣới 90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, nợ quá hạn từ trên 180
ngày đến 360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày, trong đó các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày đƣợc gọi là nợ khó đòi.
 Theo quan điểm của tác giả thì nợ xấu, phải được tiếp cận dựa vào khả
năng trả nợ của khách hàng. Có nghĩa là một khoản cho vay trong hạn, hoặc thậm
chí mới cho vay, nhưng có các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ của khoản
vay là đáng nghi ngờ thì cũng có thể coi là một khoản nợ xấu.
1.2.1.5. Khái niệm quản l{ nợ xấu
Quản l{ nợ xấu không chỉ là việc xử l{ như thế nào khi đã có nợ xấu phát
sinh mà nó bao gồm qua trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chinh sách
quản l{ và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử l{ các khoản nợ xấu
đã phát sinh nhằm phù hợp đối với mục tiêu trong từng giai đoạn của mỗi ngân
hàng.
- Mục tiêu của quản lý nợ xấu:
- Nợ xấu tạo ra gánh nặng chi phí cho các NH, vì vậy, một trong những mục
tiêu quan trọng của quản lý nợ xấu là làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho NH.
- Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng nhằm mục đích cơ cấu lại
danh mục tín dụng, làm trong sạch và lành mạnh hóa tình hình tài chính và nâng
cao năng lực cạnh tranh của NH.
- Quản lý nợ xấu nhằm giảm thiểu tổn thất cho NH, nâng cao uy tín của dân
chúng đối với NH, tránh sự đổ vỡ cho NH.
- Xử lý nợ xấu còn nhằm mục tiêu thu hồi đƣợc lƣợng vốn tồn đọng để tiếp

tục quay vòng vốn kinh doanh.


1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu
- Để biến các mục tiêu quản l{ nợ xấu trở thành hiện thực thì chúng ta
phải nghiên cứu nội dung của việc quản l{ nợ xấu là gì? Việc quản l{ nợ xấu được
Nhận
- Nhận biết và phân loại nợ xấu
- Đo lường nợ xấu
- Ngăn ngừa nợ xấu
- Xử l{ nợ xấu
1.2.2.1 Nhận biết và phân loại nợ xấu
 Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)
Theo BIS có thể nhận diện nợ xấu thông qua ít nhất là hai dấu hiệu sau:
- Khoản nợ đó quá hạn 90 ngày;
- Có dấu hiệu rõ rệt cho thấy khả năng tài chính của khách hàng đang bị giảm sút
gây nguy hại đến việc trả nợ ngân hàng
 Như vậy, mỗi khoản vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù riêng, nhưng
chúng có những nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng vấn đề rắc rối đã bắt đầu
nảy sinh. Và cơ sở để nhận diện nợ xấu là dựa vào thời gian trả nợ trên 90 ngày hoặc
khả năng trả nợ là đáng nghi ngờ.
 Phân loại nợ theo Ngân hàng thế giới (WB)
Ngân hàng thế giới đã tiến hành phân loại nợ theo bảng sau:

Khoản vay
1.Đạt tiêu chuẩn

2.Cần theo dõi

3.Dưới tiêu chuẩn


4. Đáng ngờ

Bảng 1.1. Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới
Những đặc thù và thời hạn
- Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ
- Tài sản được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương
- Quá hạn dưới 90 ngày
- Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn
- Quá hạn dưới 90 ngày.
- Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ
- Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại
- Quá hạn từ 90-180 ngày
- Không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện
tại.
- Có khả năng thất thoát.
- Qúa hạn từ 180-360 ngày


5. Mất vốn

- Các khoản vay không thu hồi được
- Quá hạn hơn 360 ngày.

Nguồn: Ngân hàng thế giới
 Phân loại nợ theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước k{ Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử l{ rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ”.

1.2.2.2 Đo lường nợ xấu
Thứ nhất, PD - Xác suất không trả được nợ. Cơ sở để tính toán xác suất này
là hạng tín dụng của khách hàng, thời hạn và qui mô của khoản vay, kế hoạch trả
nợ của khách hàng và chu kz kinh tế, trong đó quan trọng nhất là hạng tín dụng
của khách hàng.
Thứ hai, LGD - Tỷ trọng tổn thất của ngân hàng trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại
thời điểm khách hàng không trả được nợ..
Bảng 1.2: Giá trị LGD tối thiểu đối với các khoản phải đòi có tài sản đảm bảo
Loại tài sản đảm bảo
LGD tối thiểu
Tài sản tài chính đủ tiêu chuẩn 0%
Khoản phải thu

35%

CRE/RRE

35%

Khoản cầm cố khác

40%

Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau:
LGD = (EAD- Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Tổn thất dự tính được(EL):là mức tổn thất trung bình mà có thể tính được
từ các số liệu thống kê trong quá khứ, đây là mức tổn thất ngân hàng kz vọng sẽ

xảy ra trong một khoảng thời gian ngân hàng có thể sử dụng chỉ tiêu tổn thất
trong dự tính làm chuẩn để ra quyết định cho vay.
Tổn thất không dự tính được: (UL) là giá trị của độ lệch chuẩn so với giá trị
trung bình (tổn thất dự tính được EL). Nguồn để bù đắp tổn thất ngoài dự tính
chính là từ vốn chủ sở hữu của ngân hàng, bởi vậy ngân hàng cần nắm giữ đủ vốn
để bù đắp cho tổn thất này.
1.2.2.3 Ngăn ngừa nợ xấu
Thứ nhất, xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Xây dựng mô hình quản l{ rủi ro tín dụng là xây dựng cách thức quản l{ rủi ro tín


dụng tổng thể của một ngân hàng, trong đó thể hiện được cách thức tổ chức quản l{,
thực hiện quy trình tín dụng, nhận biết, đo lường, kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm khống
chế rủi ro trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận.
Thứ hai, xây dựng chiến lược quản lý rủi ro
Cần có chiến lược quản l{ rủi ro phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân
hàng trong từng thời kz và có thể được điều chỉnh một cách linh hoạt tùy theo diễn biến
thị trường tín dụng.
Thứ 3, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh

Nợ xấu phát sinh từ nhiều nguyên nhân trong đó có các nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan. Ngân hàng cần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
đối với các khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ xấu.
Thứ tư, thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng:
Bản thân hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, chính vì vậy,
các ngân hàng khi xem xét cho vay đều phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản l{ tín
dụng: từ khâu thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra trước và sau khi cho
vay.
Thứ năm, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo chắc chắn rằng khách hàng vay không làm

những việc rủi ro từ khoản vay của ngân hàng, đảm bảo chính sách cho vay của ngân
hàng một cách lành mạnh.

1.2.2.4 Xử l{ nợ xấu
* Quy trách nhiệm đòi nợ đối với nhân viên tín dụng
Đối với những khoản nợ có nguyên nhân chủ quan từ nhân viên tín dụng,
ngân hàng kiên quyết sử dụng biện pháp quy trách nhiệm đòi nợ cho người đó.
Trong trường hợp không thể đòi nợ được, người làm sai sẽ phải bồi thường cho
ngân hàng và còn nhận thêm các hình thức kỷ luật khác. Với những trường hợp
gây hậu quả nghiêm trọng, ngân hàng có thể áp dụng biện pháp mạnh hơn như
đuổi việc, kiện ra toà...
* XLNX thông qua xử lý tài sản đảm bảo
Khi các khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng chây ỳ không
chịu trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ đƣợc nữa, ngân hàng sẽ tiến hành thanh
lý tài sản đảm bảo (TSBĐ) nợ vay kể cả các BĐS bao gồm đất đai và các tài sản
gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của ngân hàng theo hình thức ngân hàng
bán tài sản trực tiếp cho ngƣời mua hoặc bán thông qua các trung tâm đấu giá...
* Bán các khoản nợ
Bán nợ là việc NHTM chuyển giao quyền chủ nợ đối với các khoản nợ hiện


đang còn dư nợ hoặc đang theo dõi ngoại bảng tại ngân hàng cho tổ chức hoặc cá
nhân trong và ngoài nước có nhu cầu mua nợ. Việc chuyển giao khoản nợ được
tiến hành đồng thời với việc chuyển giao các nghĩa vụ của bên nợ và các bên có
liên quan.
* Bù đắp bằng quỹ dự phòng.
Khi các biện pháp thu hồi khác không có hiệu quả, ngân hàng có thể dùng
nguồn quỹ DPRR tài sản đề bù đắp thiệt hại của khoản nợ xấu. Do tính chủ động
cao nên biện pháp này thường được các NHTM vận dụng tối đa nhằm xử l{ nợ
nhanh chóng.

* Sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ
Biện pháp kiện khách hàng ra toà để đòi nợ được ngân hàng lựa chọn khi
các biện pháp trên không khả thi.
* Sự trợ giúp của chính phủ
Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo chính sách của
Chính phủ, các NHTM phải trông chờ vào nguồn bù đắp từ NSNN. Thực chất các
khoản vay theo chính sách có thể coi như khoản vay có bảo lãnh của người thứ ba
là chính phủ. Do vậy, khi NHTM không thể thu hồi nợ được từ khách hàng vay
thuộc đối tượng này thì chính phủ phải đứng ra giải quyết cho ngân hàng.
1.2.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nợ xấu
1.2.3.1 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
 Môi trường thiên nhiên
Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh... Đây là những nguyên
nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên đã gây ra sự hoạt
động thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn
đến nợ xấu phát sinh.
 Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường
chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến
việc các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài
chính đủ mạnh.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp l{ cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân
quan trọng góp phần gây ra nợ xấu.
 Tín dụng chỉ định của chính phủ


Theo l{ thuyết và kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa
hoặc chuyển đổi, nợ xấu thường là do vấn đề các NHTM quốc doanh bị ràng buộc
tài chính “mềm”, dẫn đến việc các ngân hàng không quan tâm đánh giá sát sao

năng lực tài chính của người vay.
 Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh.
 Đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp cố { thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp
không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó
khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng. (rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch)
 Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn
tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
 Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai
phạm trong hoạt động cho vay đề ngăn ngừa rủi ro.
 Chất lượng cán bộ ngân hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc
điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay.
1.2.3.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động quản l{ nợ xấu
- Môi trường pháp l{ và môi trường kinh tế:
- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng:
- Sự phát triển công nghệ ngân hàng:
- Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu:
1.2.4 Chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của ngân hàng thương mại
- Tổng số nợ xấu:
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/ tổng dư nợ:
- Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ và nợ khó đòi/ nợ xấu: các chỉ số này phản
ánh chỉ tiêu tƣơng đối của nợ khó đòi. Đây là những chỉ tiêu phản ánh khá trung
thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng
rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu:

1.2.5 Chỉ tiêu cơ bản phản ánh quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
1.2.5.1 Các chỉ tiêu định tính


- Hiệu quả của công tác quản l{ nợ xấu được thể hiện ở kết quả thực hiện
các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu chính là thước đo để đo lường sự thành công hay thất bại của
công tác quản l{. Thống thường NHTM dựa các yếu tố khác nhau để xác định mục
tiêu về nợ xấu trong đó tỷ lệ chấp nhận rủi ro của mỗi một NHTM sẽ là cơ sở chủ
yếu...
- Phải đảm bảo sự chặt chẽ, đầy đủ và độc lập của các khâu trong quá trình
quản l{ nợ xấu
Quá trình quản l{ nợ xấu, đòi hỏi sự kết hợp của rất nhiều khâu, nhiều công
đoạn trong quá trình hoạt động từ việc ban hành chính sách tín dụng, thực hiện
quy trình tín dụng, kiểm tra và giám sát. Giữa các khâu phải có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng, không chồng chéo, chặt chẽ và khoa học nhằm hạn chế sự xung
đột lợi ích giữa các bộ phận làm giảm hiệu quả quản l{ nợ xấu của ngân hàng.
- Đảm bảo tính chính xác và kịp thời của việc nhận diện, ngăn ngừa nợ xấu
Công tác nhận diện, ngăn ngừa nợ xấu có hiệu quả sẽ góp phần giảm khối
lượng gánh nặng cho các khâu tiếp theo. Tính chính xác, kịp thời là yêu cầu tối ưu
của công đoạn này. Những khoản nợ có dấu hiệu bất thường cần được theo dõi
và được xếp vào nhóm nợ phù hợp và có các giải pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Lựa chọn biện pháp xử l{ nợ xấu hiệu quả, linh hoạt
Việc lựa chọn biện pháp thu hồi, xử lý sẽ đƣợc đƣa ra trên cơ sở nghiên cứu
tình hình khách hàng hiện tại nhằm hạn chế thấp nhất tổn thất cho ngân hàng. Mỗi
khoản nợ xấu sẽ đƣợc nghiên cứu để tìm ra cách thức xử lý phù hợp nhất..
1.2.5.2 Các chỉ tiêu định lượng:
Trong quản l{ nợ xấu tại các NTHM, bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu đo
lường nợ xấu thì phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu sau:
* Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu

Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu cho biết ngân hàng chấp nhận bao nhiêu đồng nợ xấu
trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này thường được các NHTM tính toán và đưa ra đầu
năm kế hoạch cùng với các chỉ tiêu kế hoạch khác.
* Tỷ lệ nợ xấu được xử l{ trong kz
Chỉ tiêu được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ xấu được xử l{ năm t =

Doanh số nợ xấu đã được xử l{ năm
t

x 100%


Dư nợ xấu bình quân năm t
Đây là chỉ tiêu phản ánh những nỗ lực và cố gắng của ngân hàng trong việc
giải quyết và xử l{ nợ xấu. Nếu chỉ tiêu này càng gần 100% càng tốt.
* Tốc độ gia tăng nợ xấu
Tốc độ gia tăng
nợ xấu

=

Dư nợ xấu cuối kz - Dư nợ xấu đầu kz

x 100%
Dư nợ xấu đầu kz
Nếu tỷ lệ này tăng cao cho thấy ngân hàng đang đứng trước nguy cơ rủi ro
tín dụng lớn và cần phải xem lại công tác quản l{ tín dụng, quản l{ rủi ro tín dụng
và ngược lại tốc độ tăng trưởng thấp và thậm chí tăng trưởng âm cho thấy công
tác quản l{ rủi ro tín dụng đã phát huy được những hiệu quả nhất định.

* Tốc độ gia tăng nợ xấu/tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng nợ xấu
Tốc độ tăng trưởng nợ xấu
x
trên tốc độ tăng trưởng tín =
100%
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
dụng
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác quản l{, nếu tốc độ tăng nợ xấu
lớn hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng thì không tốt và ngược lại.

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận chính là hệ thống các nguyên lý, quan điểm, trƣớc
hết là những nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan làm cơ sở, có tác
dụng chỉ đạo, xây dựng các phƣơng pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các
phƣơng pháp và định hƣớng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng nhƣ việc lựa chọn,
vận dụng phƣơng pháp.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp hệ thống hoá số liệu trên cơ sở tổng hợp các số liệu


báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm, báo cáo tổng hợp tín dụng, số liệu kiểm toán hoạt
động tín dụng và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Từ Liêm, báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Ngân hàng nhà nước
Việt Nam, báo cáo kiểm toán của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thônViệt Nam khi thực hiện kiểm toán tại chi nhánh.. có độ tin cậy rất cao do

được thực hiện theo tháng, qu{, năm, định kz theo quy định.
Việc tổng hợp số liệu thu thập có thể gặp rủi ro: sai sót trong khâu nhập dữ
liệu; kết quả tổng hợp không chính xác hoặc chưa chuẩn xác. Để tránh các rủi ro
trên, việc nhập dữ liệu đƣợc thực hiện trên bảng tính Excel bởi chính tác giả của
luận văn, kết quả đƣợc nhập theo từng loại loại số liệu thu thập, đối chiếu ngay
trƣớc khi nhập kết quả số liệu thu thập khác. Việc tính toán, xác định kết quả đƣợc
thực hiện qua công cụ Excel.
- Việc phân tích thống tin thu thập đƣợc, sử dụng bảng tính Exsel để tổng
hợp, từ đó thực hiện so sánh dữ liệu thu thập đƣợc, chỉ ra nguyên nhân cốt lõi trong
việc tổ chức thực hiện quản lý nợ xấu.
- Việc sử dụng phƣơng pháp so sánh và phân tích để đƣa ra nhận định về số
liệu nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Từ Liêm đã phản ảnh đƣợc đúng bản chất nợ xấu hay chƣa. Trên cơ sở số
liệu nợ xấu thu thập từ báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm theo Quyết định 493/2005/QĐNHNN, Quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR của Agriank Việt Nam ban hành ngày
30/03/2012 và số liệu nợ xấu khai thác trên hệ thống IPCAS đánh giá nợ xấu theo
Thống tƣ số: 02/2013/TT-NHNN.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản l{ nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm. Nên địa điểm thực hiện
nghiên cứu là tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Từ Liêm (số 10, đường Nguyễn Cơ Thạch, Phường Mỹ Đình, Quận Nam Từ
Liêm, TP Hà Nội) và 11 Phòng giao dịch trực thuộc. Trải khắp trên địa bàn Huyện


Từ Liêm cũ( nay thuộc 2 quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm).
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện nghiên cứu là giai đoạn 2008 - 2015. L{ do tác giả lựa
chọn giai đoạn này là cột mốc quan trọng trong hoạt động quản l{ nợ xấu của các

NHTM Việt Nam. Nam 2008 nên kinh tế của Việt Nam bắt đầu chững lại và gặp
khó khăn dẫn đến nợ xấu tại các ngân hàng ngày càng tăng.
2.3. Thiết kê nghiên cứu luận văn
Để thực hiện nghiên cứu vấn đề “ Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm” với mục tiêu
nhƣ đã nêu trên, tác giả xin đƣa ra thiết kê nghiên cứu nhƣ sau:
Thiết kê nghiên cứu được thực hiện qua 07 bước.
Bƣớc 1: Nghiên cứu về cái gì?
Bƣớc 2: Tại sao cần có nghiên cứu này?
Bƣớc 3: Nghiên cứu sẽ tiến hành ở đâu?
Bƣớc 4: Cần loại số liệu gì?
Bƣớc 5: Thu thập các số liệu đó thế nào?
Bƣơc 6: Nghiên cứu trong khoảng thời gian nào?
Bƣớc 7: Số liệu sẽ đƣợc phân tích thế nào?
Các bước thiết kê đươc cụ thể:
Bước 1: Nghiên cứu về cái gì?
Bước 2: Tại sao cần có nghiên cứu này?
Bước 3: Nghiên cứu sẽ tiến hành ở đâu?
Bước 4: Cần loại số liệu gì?
Bước 5: Thu thập các số liệu đó thế nào?
Bước 6: Nghiên cứu trong khoảng thời gian nào?
Bước 7: Số liệu phân tích thế nào?


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc, 2010. Tín dụng Ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống Kê.
2. David Cox, 1997. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia.
3. Trần Thị Bích Thuần, 2014. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Thái Nguyên.
4. Tống Xuân Trƣờng, 2013. Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô.
Luận văn thạc sỹ. Học viện Tài chính.
5. Mai Xuân Thịnh, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bình Định. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng
Đại học Đà Nẵng.
6. Nguyễn Thị Thùy Dung, 2009. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm. Luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
7. Đặng Thị Nhƣ Quỳnh, 2015. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng ĐHKT ĐHQG Hà
Nội.
8. Nguyễn Tuấn Anh, 2012. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân.
9. Lê Thị Huyền Diệu, 2010. Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi
ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ.
Trƣờng Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Thị Hoài Phƣơng, 2012. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.


11. Phan Thị Thu Hà, 2010. Quản trị Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Giao
thống vận tải.
12. Khúc Quang Huy, 2007. Basel II - Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các
tiêu chuẩn vốn. Hà Nội: NXB Văn hóa thống tin.
13. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2005. Quyết định số 493/QĐ- NHNN, Phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng. Hà Nội, tháng 4 năm 2005.
14. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2005. QĐ 457/2005/QĐ - NHNN, Quyết định

của NHNN Quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. Hà
Nội, tháng 6 năm 2005.
15. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2009. Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu. Hà
Nội, tháng 9 năm 2009.
16. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2013. Thống tư sô 02/2013//TT-NHNN, Quy
định phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội, tháng 01 năm 2013.
17. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Từ
Liêm. Báo cáo tín dụng của tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm qua các năm 2008-2015. Hà Nội, tháng 6 năm
2016.
18. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2012. Quyết định
469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/03/2012.Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp &PTNT Việt Nam. Hà Nội, tháng 7
năm 2012.
19. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2012. Quyết định số
530/QĐ-HĐQT - XLRR Ban hành quy định sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro


tín dụng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp &PTNT Việt Nam. Hà Nội,
tháng 4, năm 2012.
20. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2012. Sổ tay tín
dụng hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Hà
Nội, tháng 6 năm 2012.
21. Nguyễn Thị Hoài Phƣơng, 2011. Áp dụng những nguyên tắc của Basel trong
quản lý nợ xấu Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 10,
trang 10-12.
22. Nguyễn Đình Tho, 2011. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

23. Thủ tƣớng Chính phủ, 2001. Quyết định 112/2006/QĐ - TTg, Đề án phát triển
ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020. Hà Nội, tháng 6
năm 2006.
24. Thủ tƣớng Chính phủ, 2001. Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg, Đề án xử lý nợ
tồn đọng của các ngân hàng thương mại. Hà Nội, tháng 10 năm 2001.
25. Nguyễn Đào Tố, 2008. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng
dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu. Tạp chí Ngân hàng, số 5, trang 6-9.



×