Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đảng bộ huyện an dương (hải phòng) lãnh đạo phát triển kinh tế thời kỳ 1986 2005 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.97 KB, 21 trang )

đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội Và nhân văn

-------------------o0o-------------------

Nguyễn Thị Anh

đảng bộ huyện an d-ơng (hải phòng)
lãnh đạo phát triển kinh tế thời kỳ 1986 - 2005

Chuyên ngành : lịch sử đảng
Mã số

: 5.03.16

Luận văn thạc sỹ lịch sử

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học PGS TS: Trần Kim Đỉnh

Hà Nội - 2006

1


Mục lục
Phần mở đầu
Phần nội dung
Ch-ơng I: Đảng bộ huyện An D-ơng lãnh đạo xây dựng
và phát triển kinh tế thời kỳ 1986 1996

1.1 Những b-ớc đi đầu tiên trong công cuộc đổi mới


1986 1990
1.1.1Sơ l-ợc lịch sử hình thành và phát triển của huyện
An D-ơng
1.1.2 Từng b-ớc thực hiện đ-ờng lối đổi mới của Đảng
1.2 Tiếp tục thực hiện đ-ờng lối đổi mới của Đảng
đ-a nền kinh tế huyện phát triển (1991 1995 )
1.2.1 Xác định nông nghiệp là trọng tâm, từng b-ớc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2 Những thành quả đạt đ-ợc
Ch-ơng II: Đảng bộ huyện An D-ơng lãnh đạo đẩy mạnh
sự nghiệp CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn
những năm 1996 2005

2.1 Đảng bộ huyện An D-ơng lãnh đạo phát triển
kinh tế trong những năm 1996 2000
2.1.1 Xây dựng huyện có nền kinh tế phát triển theo h-ớng
CNH - HĐH
2.1.2 Những kết quả đạt đ-ợc
2.1.2.1 Về tăng tr-ởng kinh tế
2.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2 Đảng bộ huyện AN D-ơng lãnh đạo phát triển
kinh tế trong những năm 2001 - 2005
2.2.1 Xây dựng huyện có kinh tế phát triển theo h-ớng đẩy
mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
2.2.2 Thực trạng và những thành tựu của việc thực hiện công
nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
2.2.2.1 Tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.2.2.2 Tình hình phát triển các ngành kinh tế thời kỳ
2


5

10
19

23

28

37
38

43

61


62

2001 - 2005
Ch-ơng III: Tổng quát thành tựu phát triển kinh tế của
huyện An D-ơng sau 20 năm đổi mới, những bài
học kinh nghiệm và ph-ơng h-ớng kinh tế
trong thời gian tới

3.1 Những kết quả đạt đ-ợc và yếu kém tồn tại
3.1.1 những kết quả đạt đ-ợc
3.1.2 Những yếu kém còn tồn tại
3.2 Những bài học kinh nghiệm
3.2.1 Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ

huyện
3.2.2 Trong khi quán triệt thực hiện đ-ờng lối chủ tr-ơng của
Đảng, của thành uỷ phải xuất phát từ điều kịên thực tế
của địa ph-ơng phải tôn trọng hiện thực khách quan
3.2.3 Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ,thực
hiện dân chủ cơ sở
3.2.4 Không ngừng củng cố tăng c-ờng sức mạnh đoàn kết của
tổ chức Đảng, chính quyền với nhân dân
3.3 Định h-ớng phát triển
3.3.1 Đặc điểm tình hình
3.3.2 Định h-ớng phát triển kinh tế huyện giai đoạn tới
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

3

76

80
82
83

83
84

88
92
95



danh mục chữ viết tắt
CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HTX

Hợp tác xã

BCH

Ban chấp hành

VAC

V-ờn ao chuồng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

4



A. Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một huyện nằm ở cửa ngõ phía Tây bắc của Thành phố, từ lâu An D-ơng đóng
một vị trí khá quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải
Phòng. Với vị trí của miền đất liền tiếp giáp với biển Đông có nhiều cửa sông, nhiều đầu
mối giao thông quan trọng theo đ-ờng sông đ-ờng bộ, đ-ờng sắt nối Hải Phòng với các
tỉnh làm cho đời sống kinh tế xã hội trên địa bàn An D-ơng có điều kiện hoà nhập với
đời sống kinh tế xã hội đô thị. Những con ng-ời sống trên mảnh đất này vốn có đức tính
cần cù, nhẫn nại trong chinh phục thiên nhiên, khai hoang lấn biển càng củng cố thêm ý
thức về trào l-u đô thị hoá. Hơn thế nữa là huyện ven đô càng làm cho An D-ơng có
điều kiện phát triển kinh tế xã hội thoát khỏi sự trì trệ của địa bàn thuần tuý nông
nghiệp.
Kế thừa truyền thống lịch sử, phát huy vị trí địa lý thuận lợi, miền đất và con ng-ời
nơi đây đang tích cực hoà nhập cùng sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố và đất
n-ớc. Trên cái nền độc đáo đó Đảng bộ An D-ơng ra đời đảm đ-ơng trách nhiệm lãnh
đạo quần chúng nhân dân tiến lên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê h-ơng đất
n-ớc. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh sự lãnh đạo của Đảng bộ An D-ơng là nhân tố cơ
bản hàng đầu quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Những thành quả mà An
D-ơng đạt đ-ợc hôm nay là một minh chứng về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ đặc biệt
trong xây dựng và phát triển kinh tế. Tr-ớc đổi mới nằm trong bối cảnh chung của cả
n-ớc An D-ơng rơi vào khủng hoảng kinh tế xã hội, là một huyện có tỷ trọng nông
nghiệp chiếm hơn 90% nh-ng l-ơng thực thực phẩm không đáp ứng đủ yêu cầu của
nhân dân, sản xuất đỉnh đốn, hàng hoá khan hiếm... ảnh h-ởng trực tiếp đến đời sống
của ng-ời dân. Sau khi Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng diễn ra Đảng bộ
huyện An D-ơng tích cực triển khai cụ thể hoá đ-ờng lối đổi mới của Đảng thành
những ch-ơng trình, mục tiêu cụ thể phù hợp với thực tế địa ph-ơng. D-ới sự lãnh đạo
của Đảng bộ, An D-ơng từng b-ớc ra khỏi khó khăn và bắt đầu phát triển, bộ mặt nông

5


thôn An D-ơng đang thay đổi từng ngày từng giờ góp phần quan trọng vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố và đất n-ớc.
Tuy nhiên yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi Đảng bộ
phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, phát huy cao độ lợi thế so
sánh của địa ph-ơng, vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo đ-ờng lối của Đảng vào
thực tiễn. Muốn thực hiện đ-ợc điều đó đảng bộ An D-ơng phải khẳng định vai trò lãnh
đạo của mình và phát triển những kinh nghiệm của 20 năm lãnh đạo xây dựng phát triển
kinh tế xã hội theo đ-ờng lối đổi mới trên cơ sở đó phát triển lên một tầng cao mới. Để
làm sáng tỏ hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng bộ An D-ơng trong sự nghiệp đổi mới và
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đề tài: Đảng bộ huyện An D-ơng (Hải
Phòng) lãnh đạo phát triển kinh tế thời kỳ 1986 2005 được chọn làm đề tài nghiên
cứu
2. Tình hình nghiên cứu
Đây là một vấn đề ch-a có công trình nghiên cứu nào đề cập tới. Trong những năm
qua có một số công trình khoa học viết về huyện An D-ơng nh-ng mới chỉ tập trung
nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của địa ph-ơng mà ch-a đề cập tới vai
trò lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở cũng nh- những bài học rút ra từ những thành công và
hạn chế, trên cơ sở đó đề ra những ph-ơng h-ớng giải pháp phát triển trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở trình bày quá trình Đảng bộ huyện An D-ơng lãnh
đạo phát triển kinh tế thời kỳ 1986 - 2005. Đánh giá những kết quả đạt đ-ợc,
những bài học kinh nghiệm, và những ph-ơng án giải pháp phát triển của huyện
trong chặng đ-ờng mới
Để đạt đ-ợc mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết bốn nhiệm vụ sau:
+ Làm sáng tỏ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện An D-ơng trong
phát triển kinh tế thời kỳ 1986 - 2005.
+ Tổng kết đánh giá những kết quả làm đ-ợc, những yếu kém tồn tại.

+ Tình hình trong n-ớc và thế giới tác động đến chiến l-ợc phát triển kinh tế
xã hội của Hải Phòng nói chung và An D-ơng nói riêng.

6


+ Tổng kết những bài học kinh nghiệm, đề xuất những ph-ơng án và giải
pháp phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ
huyện An D-ơng thời gian từ 1986 đến 2005.
5. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh về đảng cầm
quyền trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá.
* Ph-ơng pháp nghiên cứu:
+ Ph-ơng pháp logic - lịch sử.
+ Ph-ơng pháp phân tích- tổng hợp.
+ Ph-ơng pháp thống kê.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
* ý nghĩa lý luận:
Thông qua quá trình nghiên cứu, luận văn góp phần làm sáng tỏ vai trò lãnh
đạo của Đảng đặc biệt là Đảng bộ cơ sở trong phát triển kinh tế. Từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo.
* ý nghĩa thực tiễn :
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về quá trình phát triển kinh
tế của địa ph-ơng, góp phần cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng các ph-ơng án
phát triển kinh tế của Đảng bộ Huyện.
- Khẳng định vai trò của Đảng bộ cơ sở trong khi quán triệt thực hiện đ-ờng
lối chủ tr-ơng của Đảng.
- Thông qua việc làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng

bộ huyện đã tác động đến sự phát triển xã hội.
- Những kinh nghiệm đ-ợc rút ra góp phần quan trọng vào ph-ơng h-ớng
phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn tiếp theo.
7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm có 3 ch-ơng:

8


B. Nội dung
Ch-ơng I: Đảng bộ huyện An D-ơng lãnh đạo xây dựng và
phát triển kinh tế thời kỳ 1986 - 1996

1.1 Những b-ớc đi đầu tiên trong công cuộc đổi mới (1986-1990)

1.1.1. Sơ l-ợc lịch sử hình thành và phát triển của Huyện An D-ơng
Lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất An D-ơng đã có từ hàng nghìn
năm nay. Trong cuốn lịch sử địa lí đầu tiên của n-ớc ta Nguyễn Trãi viết: Tỉnh
Đông (sau đó gọi là Hải D-ơng) tức bộ D-ơng Tuyền đứng đầu phên dậu phía
Đông có huyện An D-ơng có 63 xã, An Lão có 59 xã, 2 trang. Hai huyện An
D-ơng và An Lão có sản vật là giống gà chọi ( tục gọi là kê ổ ).Đến thế kỷ XVII
Phạm Đình Hổ viết tác phẩm Vũ Trung tuỳ bút đã ghi: Phủ Hải D-ơng đất rộng
nhiều ng-ời... các huyện Thuý Đ-ờng ,An Lão ,An D-ơng ,Nghi D-ơng, Tiên
Minh... là những nơi đất liền với biển Đông. Chính bộ Đại Nam Thực Lục d-ới
Triều Nguyễn cũng ghi các địa danh huyện An D-ơng, Ninh Hải là một dải đất tiếp
giáp giữa hai tỉnh Hải D-ơng và Hải Ninh. Do vị trí địa lí thuận lợi cuối thế kỷ

XVI, XVII có nhiều thuyền buôn của n-ớc ngoài ghé bến Ninh Hải. Trong cuốn
Đại Nam nhất thống chí chợ Gia Biên là một trong hai chợ đứng đầu huyện An
D-ơng. Bến Cấm nằm ở ngã ba sông Tam Bạc. Sông Cấm nối liền với Thủy
Nguyên trở thành một bến lớn ngày càng sầm uất. D-ới thời nhà Nguyễn triều đình
rất chú ý đến vùng đất ven biển phía đông bến Ninh Hải, nhà Nguyễn đã cử một số
viên quan đến nghiên cứu vị trí kinh tế quốc phòng của Bến Ninh Hải và xây dựng
đề án mở mang bến Ninh Hải thành một quân cảng kiêm th-ơng cảng. Tuy nhiên
do chính sách trọng nông, ức thương của nhà Nguyễn nên đề án không được thực
hiện.
Ngày 11 tháng 9 năm 1887 thực dân Pháp lập ra tỉnh Hải Phòng bao gồm 3
huyện: Nghi D-ơng, An Lão, An D-ơng. Bến Ninh Hải thuộc huyện An D-ơng nay
9


trở thành trung tâm của tỉnh Hải Phòng. Tháng 10 năm 1888 vua Đồng Khánh cắt
tỉnh Hải Phòng cho Pháp cũng từ đây thành phố Hải Phòng ra đời và huyện An
D-ơng bị thu hẹp.
Ngày 16/12/1901 thống sứ Bắc Kỳ ra Nghị định cắt một số xã nằm trong địa
giới hành chính của Huyện An Dương ra khỏi tỉnh Phú Liễn Kiến An để thành
lập ngoại ô Hải Phòng. Ngày 29/2/1924 chính quyền thực dân bãi bỏ việc thành lập
khu ngoại ô Hải Phòng trả lại các xã trên cho tỉnh Kiến An để thành lập Huyện Hải
An. Ngày 19/8/1945 chính quyền cách mạng thành lập Huyện An D-ơng quản lý
các đơn vị hành chính phía tây Huyện, ngày 24/8/1945 thành lập Huyện Hải An
quản lý các đơn vị hành chính phía đông Huyện. Về mặt địa lý cả An D-ơng và Hải
An trở thành vị trí áo giáp với thành phố Hải Phòng. Những năm đầu của Thế kỷ
XX Hải Phòng trở thành một trung tâm công nghiệp và buôn bán lớn của xứ Bắc
Kỳ với hệ thống giao thông đi các tỉnh thuận lợi và hầu hết đi qua địa bàn An
D-ơng. Do vậy Hải An và An D-ơng càng gắn bó với thành phố Hải Phòng. Ngày
7/4/1966 Hội đồng Chính Phủ ra quyết định hợp nhất hai Huyện An D-ơng và Hải
An thành Huyện An Hải. Năm 1993 Chính Phủ quyết định cắt thị trấn Quán Toan,

xã Hùng V-ơng, một phần của xã Nam Sơn và An H-ng về quận Hồng Bàng.
Tháng 12/2003 theo quyết định số 106 Chính Phủ đổi tên Huyện An Hải thành
Huyện An D-ơng. Trải qua nhiều lần thay đổi địa danh, địa giới , đến nay Huyện
An D-ơng có 15 xã - 1 Thị trấn. Là một Huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển
nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hải Phòng, phía Bắc giáp Huyện Thuỷ Nguyên,
phía Nam Tây Nam giáp quận Kiến An, phía Đông giáp quận Lê Chân, Hồng
Bàng và phía Tây giáp Huyện Kinh Môn Hải D-ơng.
Huyện An D-ơng ôm lấy ba mặt của nội thành Hải Phòng nh- một tấm áo
giáp , hầu hết các đ-ờng giao thông quan trọng nối Hải Phòng với các tỉnh thành
trong khu vực đều chạy qua Huyện. Vì vậy từ An D-ơng có thể đi Hà Nội theo
quốc lộ 5 cũng nh- đi các tỉnh vùng duyên hải Bắc bộ theo quốc lộ 10. Và ngay sát
Huyện là cảng Biển Hải Phòng một trong những Cảng biển lớn và quan trọng nhất
10


của Miền Bắc. Với vị trí nh- vậy An D-ơng có điều kiện thuận lợi để hoà nhập với
đời sống kinh tế xã hội đô thị, tiếp nhận trực tiếp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
và thông tin qua thành phố. Đồng thời góp phần cung cấp nguồn lao động, nông
sản hàng hoá cho thành phố. Mặt khác Huỵên còn là thị tr-ờng tiêu thụ một phần
không nhỏ các mặt hàng công nghiệp.
An D-ơng là nơi có truyền thống lịch sử lâu đời. Sống ở nơi đầu sóng ngọn gió, trấn
giữ một vùng phên dậu của Tổ Quốc, ng-ời dân An D-ơng vừa phải đấu tranh với thiên
nhiên khắc nghiệt của vùng đất chua mặn giáp biển, vừa tham gia chiến đấu bảo vệ cửa
ngõ phía Đông Bắc của Tổ Quốc.
Ngay từ thời xa x-a, ng-ời dân An D-ơng đã có những kinh nghiệm sản xuất
rất phong phú khắc phục chua mặn trồng lúa n-ớc, hoa màu, dệt lụa, dệt vải, trồng
hoa, cây cảnh, Cùng với nghề nông, công nghiệp và thủ công nghiệp cũng hình
thành và phát triển nhanh. Đến những năm đầu của thế kỷ XX bên cạnh những cơ
sở sản xuất cổ truyền nh- nghề làm n-ớc mắm, làm muối, đánh cá... đã xuất hiện
những cơ sở sản xuất công nghiệp của ng-ời Âu nh- x-ởng Thuỷ tinh Cống Mỹ,

nhà máy gạch Quỳnh c-, nhà máy Xi măng, nhà máy Dệt chiếu, nhà máy len Tapie
Hàng Kênh, nhà máy giặt Niệm Nghĩa. Mặc dù còn hạn chế nh-ng những cơ sở sản
xuất công nghiệp này đã b-ớc đầu tạo ra sự biến đổi về kinh tế - xã hội của cả
Huyện. Những chuyển biến mới về kinh tế xã hội đó làm nổi bật đặc điểm của An
D-ơng: Là vùng nông thôn rộng lớn với những ng-ời nông dân cần cù, có những
xóm thợ đông đúc, giao thông thuận tiện đ-ờng thuỷ, bộ, sắt càng làm cho đời sống
kinh tế xã hội trên địa bàn hoà nhập với đời sống kinh tế xã hội đô thị hơn các
địa ph-ơng khác.
Sau giải phóng Miền nam thống nhất đất n-ớc, An D-ơng cùng cả n-ớc b-ớc
vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. M-ời năm đầu đi lên CNXH với tinh thần phấn
khởi nhân dân An D-ơng đã đạt đ-ợc những thành tựu quan trọng nh-: Cơ sở vật
chất kỹ thuật b-ớc đầu đ-ợc xây dựng, sản xuất đi vào nề nếp bên cạnh những
thành tựu đạt đ-ợc An D-ơng nằm trong bối cảnh chung của cả n-ớc lúc bấy giờ
11


nền kinh tế đứng tr-ớc những khó khăn gay gắt, l-ơng thực, năng l-ợng, ngoại tệ,
vật t-, tài chính rất căng thẳng. Với An D-ơng trong những năm 1975-1980 hậu
quả của cuộc chiến tranh để lại rất nặng nề, do cơ chế bao cấp làm cho sản xuất sa
sút nghiêm trọng. An Dương bị tuột mất danh hiệu Huyện 5 tấn, chăn nuôi chững
lại, nhiều hợp tác xã thiếu sức kéo nghiên trọng. Về kinh tế biển và thuỷ sản trong
nhiều năm Đảng bộ có chủ tr-ơng khắc phục những mặt yếu kém nh-ng vẫn ch-a
phát triển so với tiềm năng vốn có. Với những cố gắng lớn Thành phố và huyện
giành kinh phí đầu t- cho các cơ sở quốc doanh và tập thể nuôi cá n-ớc ngọt, n-ớc
lợ, nh-ng các hợp tác xã triển khai còn chậm và kém hiệu quả, diện tích bỏ hoang
nhiều
Thủ công nghiệp mặc dù Huyện có nhiều cố gắng nh-ng do cơ chế chính sách cũ đã cản trở tới sự phát triển của ngành. Ng-ời sản xuất
không gắn liền đ-ợc với sản phẩm, giá và thị tr-ờng. Nguồn nguyên liệu do Nhà n-ớc quản lý, phân phối, giá do Nhà n-ớc quy định và thu mua
sản phẩm. Những năm này nguyên liệu không đ-ợc cung cấp đủ, điện thiếu, l-ơng thực không đảm bảo, quản lý lỏng nẻo đã dẫn đến tình trạng
tham ô hối lộ năng suất lao động thấp.

Để khắc phục khó khăn, Đảng bộ Huyện An D-ơng có nhiều cố gắng tập trung chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đề ra nh-: Đẩy
mạnh công tác xây dựng Đảng, củng cố chính quyền, giáo dục bồi d-ỡng nâng cao nhận thức đ-ờng lối chủ tr-ơng chính sách của Đảng, kiện
toàn tổ chức cơ sở Đảng.
Nh-ng so với yêu cầu nhiệm vụ mới công tác xây d-ng Đảng của Đảng bộ còn nhiều hạn chế, ch-a quan tâm củng cố các tổ chức
chính quyền, công tác đào tạo bồi d-ỡng còn yếu kém. B-ớc sang những năm 1980 1985 tình hình kinh tế xã hội An D-ơng cũng nh- các địa
ph-ơng khác trong cả n-ớc lâm vào khủng hoảng ảnh h-ởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, l-ơng thực không đủ ăn, thực phẩm hàng hoá khan
hiếm, giá cả đắt đỏ.... Nền kinh tế yếu kém kéo theo những tiêu cực.
Trong tình hình chung ấy Thành uỷ Hải Phòng vận dụng một cách sáng tạo những t- t-ởng mới ở Đồ Sơn đề ra Nghị quyết 24 (tháng
6/1980) về Khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trên toàn Thành phố Hải Phòng. Ngày 30/7/1980 Huyện uỷ An Dương ra chỉ thị số 21
về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 24 của Ban thường vụ Thành uỷ chỉ thị chỉ rõ thực hiện chế độ khoán trong hợp tác xã là một biện pháp
phân công lao động, khuyến khích mọi ng-ời hăng hái lao động, đẩy mạnh sản xuất nhằm nâng cao năng suất, tăng sản phẩm cho hợp tác xã, tăng
thu nhập cho ng-ời lao động và làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà n-ớc. Với các cấp bộ Đảng chỉ thị cũng nêu rõ Đảng uỷ các xã phải tăng c-ờng
lãnh đạo bảo đảm sự điều hành của ban quản trị hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất tạo điều kiện cho các đội viên và xã viên. Trọng tâm
của sản xuất nông nghiệp thời kỳ này là l-ơng thực thực phẩm, toàn Huyện phấn đấu đạt năng suất 5 tấn thóc/ha. D-ờng nh- mục tiêu đặt ra
của thời kỳ này là một n-ớc thụt lùi nh-ng đó là việc làm cần thiết để từng b-ớc khắc phục khó khăn trong giai đoạn này. Qua 5 năm thực hiện cơ
chế khoán sản phẩm đến nhóm và ng-ời lao động đã thực sự phát huy hiệu quả. Năm 1985 có 85% số hộ đủ l-ơng thực, đời sống nhân dân đ-ợc
cải thiện một b-ớc. Những thắng lợi ban đầu đó đã tạo cơ sở quan trọng để Đảng bộ và nhân dân quyết tâm v-ơn lên trong công cuộc đổi mới của
Đảng.

12


1.1.2. Từng b-ớc thực hiện đ-ờng lối đổi mới của Đảng

Năm 1986 nền kinh tế n-ớc ta rơi vào khủng hoảng trầm trọng tr-ớc tình
hình đó Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đ-ợc triệu tập, trên cơ sở
phân tích tình hình kinh tế xã hội đất n-ớc Đảng ta đã đề ra đ-ờng lối đổi mới
toàn diện trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5
năm ( 1986 1990 ) là: Tập trung giải quyết những nhu cầu bức thiết nhất để từng
b-ớc ổn định tình hình kinh tế xã hội, tr-ớc hết là tăng nhanh l-ơng thực, thực

phẩm, hàng tiêu dùng và các ngành công nghiệp nặng then chốt phục vụ nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ. Để thực hiện nhiệm vụ trên Đảng đề ra ba ch-ơng trình
kinh tế lớn: l-ơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu với mục tiêu:
Về l-ơng thực, thực phẩm Đảng ta xác định là phải đủ ăn, có dự trữ, đáp ứng nhu
cầu thiết yếu về thực phẩm của nhân dân, mức tiêu dùng l-ơng thực, thực phẩm
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu bình
th-ờng của nhân dân. Hàng xuất khẩu phải tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực. Đây là một nội dung quan trọng để khắc phục khó khăn trong nền kinh tế đất
n-ớc. Là một n-ớc nông nghiệp nh-ng tr-ớc đổi mới n-ớc ta hàng năm phải nhập
một số l-ợng l-ơng thực lớn từ n-ớc ngoài,nền sản xuất nông nghiệp không thể
hiện đ-ợc vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế đất n-ớc. Vì vậy vấn
đề phát triển nông nghiệp là nội dung quan trọng và rất mới của Đảng trong đại hội
lần này. T- t-ởng của Đảng về phát triển nông nghiệp coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu thực tế đã đ-ợc đ-a ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng
(3/1982) nh-ng phải đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI chủ tr-ơng đó mới
hoàn thiện và đ-ợc triển khai thực hiện trên cả n-ớc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng đã mở ra thời kỳ phát triển mới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất n-ớc.
Thực hiện chủ tr-ơng của Đảng cũng trong năm 1986 Đại hội Đại biểu Đảng
bộ Huyện An D-ơng lần thứ 10 diễn ra, đại hội đã cụ thể hoá đ-ờng lối của Đảng
bằng cách xác định ph-ơng h-ớng nhiệm vụ kinh tế xã hội 5 năm (1986 - 1990):
13


Khai thác mạnh mẽ những tiềm năng to lớn của địa phương về lao động, đất đai,
sông biển, ngành nghề. Phát huy cao độ tính năng động cần cù sáng tạo của toàn
thể cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhằm phát triển đồng đều, mạnh mẽ cả 3
ngành kinh tế lớn của địa ph-ơng là: nông nghiệp, thủ công nghiệp và kinh tế biển.
Trong đó sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu [9,6]
Ngoài ra Đảng, Đảng bộ Huyện An D-ơng đã phát động phong trào thi đua
thực hiện thắng lợi các mục tiêu trong 3 ch-ơng trình kinh tế lớn là:

L-ơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Về l-ơng thực,
thực phẩm phấn đấu khắc phục đ-ợc tình trạng thiếu đói; hàng tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu bình th-ờng của nhân dân; hàng xuất khẩu phải tạo ra những mặt hàng mũi
nhọn.
Hai biện pháp cơ bản đ-ợc tập trung chỉ đạo là:

+ Tích cực đổi mới cơ chế quản lý và đầu t- cơ sở vật chất.
+ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào những khâu then chốt để đẩy mạnh sản
xuất.
Năm 1988 Đại hội Đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ 11 đã đánh giá kết quả 2 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ 10. Trong nông nghiệp
nông dân đã tích cực bám đồng ruộng sản xuất với khẩu hiệu Lấy đồng ruộng là chiến
trường để chiến thắng thiên tai giành thắng lợi. Vì vậy sản lượng lương thực năm 1987
đạt 33.400 tấn, năm 1988 là 42.866 tấn. Tốc độ l-ơng thực tăng là 11,8% so với 1986.
Mặt khác Đảng bộ tiếp tục khẳng định trong những năm (1989 - 1990) phải: Thực
sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, phát triển nông nghiệp toàn diện trọng tâm là
sản xuất lương thực, mũi nhọn là làm hàng xuất khẩu [10,7]. Chấm dứt hiện tượng
thiếu l-ơng thực ở một huyện thuần nông.
Thực hiện chủ tr-ơng trên Huyện chỉ đạo tích cực khai hoang lấn biển, phục
hoá, ra sức tăng vụ, mở rộng diện tích cây trồng. Các hợp tác xã chú ý về thuỷ lợi,
lựa chọn giống, thời vụ, tăng phân bón phục vụ sản xuất. Huyện còn có sáng kiến
dành ngày thứ hai hàng tuần cho nông nghiệp. Vì vậy mỗi ngày thứ hai đầu tuần
Huyện uỷ, UBND họp tăng c-ờng chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và thăm lúa, giải
14


quyết nhanh những khó khăn vướng mắc.Đi đôi với nhiệm vụ đẩy nhanh sản xuất
kinh tế phải ra sức đổi mới cơ chế quản lý, từng b-ớc thực hiện tốt việc hạch toán
kinh tế, kinh doanh xã hội chủ nghĩa, trong các cơ sở kinh doanh nhằm đạt hiệu
quả kinh tế ngày càng cao [9,6]. Đây là một biện pháp thúc đẩy sự phát triển bền

vững và lâu dài của nền kinh tế. Việc đổi mới cơ chế kinh tế là một yêu cầu trong
sự phát triển của nền kinh tế huyện. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đến thời kỳ
này đang trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Bản thân nó bộc lộ
nhiều hạn chế: Sở hữu tập thể về ruộng đất và các t- liệu sản xuất làm cho ng-ời
nông dân không gắn bó với đồng ruộng, không có ý thức cải tạo, chăm sóc đất.
Quản lý lỏng lẻo, sử dụng đất lãng phí kém hiệu quả. Do cơ chế bao cấp nhiều khi
vật t- phục vụ sản xuất nông nghiệp th-ờng đến trễ thời vụ, vừa thiếu, vừa lãng phí,
không đáp ứng đ-ợc những đòi hỏi khách quan của sản xuất nông nghiệp. Chế độ
phân phối theo công điểm làm cho ng-ời lao động chỉ quan tâm đến số l-ợng công
điểm mà không qua tâm đến chất l-ợng công việc kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất. Giá trị ngày công thấp thậm chí có hiện t-ợng công âm ở một số HTX,
thực tế HTX quản lý tới 95% diện tích đất đai của địa ph-ơng nh-ng sản xuất chỉ
bảo đảm thu nhập của 50% xã viên. Bộ máy quản lý HTX cồng kềnh, quan liêu,
không có hiệu quả đối với chỉ đạo sản xuất. Với cơ chế quản lý này HTX quản lý
toàn bộ t- liệu sản xuất, điều hành mọi khâu sản xuất, l-u thông, phân phối, HTX
chỉ đạo kế hoạch sản xuất đ-ợc cấp huyện duyệt. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ
tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh là biện pháp làm cho sản
xuất phát triển. Tuy nhiên trong giai đoạn này An D-ơng đang đứng tr-ớc nhiều
khó khăn: Nền kinh tế Huyện vốn đã mất cân đối kéo dài, thêm vào đó là sự tồn tại
đan xen của cơ chế quản lý mới đang hình thành và cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp ch-a mất hẳn. Trong sản xuất vấn đề về vốn, vật t-, điện... cung cấp không
đồng bộ, giá cả không ổn định thời tiết diễn biến phức tạp, đời sống cán bộ, nhân
dân còn nhiều khó khăn, làm cho tiến độ thực hiện chủ tr-ơng trên còn chậm.

15


Nh-ng cũng phải nói rằng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI đã tạo ra
không khí mới với nhiều cơ chế chính sách b-ớc đầu có tác dụng trong việc tháo gỡ
khó khăn trong phát triển kinh tế và l-u thông hàng hoá. Đại hội đã tạo ra niềm tin

t-ởng, phấn khởi của cán bộ đảng viên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ xây
dựng và phát triển nền kinh tế. Chủ tr-ơng đó đã thực sự làm thay đổi bộ mặt nông
nghiệp, nông thôn An D-ơng. Khi vấn đề l-ơng thực đang từng b-ớc đ-ợc khắc
phục năm 1988 BCT ra nghị quyết 10 về đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp
thực hiện giao khoán ruộng đất tới từng hộ nông dân.
Quán triệt chủ tr-ơng trên của Đảng Thành uỷ Hải Phòng ra Nghị quyết số
33 cụ thể hoá khoán 10 trong nông nghiệp ở Hải Phòng. Huyện uỷ An D-ơng đã
mở Hội nghị quán triệt và phổ biến kế hoạch thực hiện khoán 10.
Năm 1988 Huyện thực hiện thí điểm việc đổi mới và hoàn thiện một b-ớc cơ
chế khoán sản phẩm ở một số xã. Từ kết quả trên BCH Đảng bộ đã họp rút kinh
nghiệm và nhất trí hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm trong nông nghiệp, kiện toàn
và tổ chức bộ máy HTX. Việc đổi mới cách quản lý, bỏ chế độ phân phối bằng
công điểm thay chế độ phân phối bằng hiện vật, lấy thóc làm chuẩn. Thực hiện giao
quyền chủ động cho các hộ nhận khoán. Xã viên nhận khoán có trách nhiệm quản
lý sản xuất và chi phí trên thửa ruộng đ-ợc giao, có trách nhiệm đầu t- cơ sở vật
chất kỹ thuật. Các tổ chức dịch vụ của Huyện và HTX có trách nhiệm giúp xã viên
thực hiện các biện pháp kỹ thuật. Ng-ời nhận khoán có trách nhiệm thanh toán chi
phí cho các tổ chức dịch vụ thông qua Hợp đồng kinh tế với HTX. Sản phẩm làm ra
sau khi đã làm xong nghĩa vụ, trích quỹ hợp tác, thanh toán các khoản, sản phẩm
còn lại ng-ời nhận khoán đ-ợc h-ởng hoàn toàn. Cùng với khoán 10 vai trò vị trí
của ng-ời nông dân càng đ-ợc khẳng định. Họ có cơ hội điều kiện phát huy quyền
tự chủ, tinh thần sáng tạo trong lao động sản xuất trên đồng ruộng không còn hiện
t-ợng cây cấy muộn, cỏ tốt hơn lúa, đất đai bỏ hoang... Ng-ời nông dân chủ động
thay đổi những loại giống lúa cây trồng vật nuôi phù hợp đem lại hiệu quả cao kinh
tế cao. Đồng ruộng trở thành một phần quan trọng đối với nông dân An D-ơng.
16


Để tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế khoán sản phẩm trong nông nghiệp Đảng bộ
huyện cũng đề ra một số nguyên tắc cơ bản khi thực hiện điều chỉnh mức khoán là.

1. Những t- liệu sản xuất chủ yếu phải do tập thể sở hữu, phân công cho xã viên sử
dụng và bảo quản. Các t- liệu sản xuất nhỏ, quyền sở hữu thuộc về xã viên. Xã viên
hoàn toàn chủ động trong sản xuất song phải có trách nhiệm bảo quản t- liệu sản xuất
và sản xuất theo kế hoạch của HTX.
2. Ng-ời nhận khoán phải cùng với HTX tiếp tục tăng c-ờng đầu t- cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sản xuất đặc biệt là cải tạo đồng ruộng, thuỷ lợi, giống, phân
bón... Nhằm đảm bảo cho năng suất cây trồng ngày càng tăng.
3. HTX phải thống nhất kế hoạch sản xuất, kế hoạch phân phối, phải nắm
đ-ợc toàn bộ vật t- chiến l-ợc nh- phân đạm, thuốc trừ sâu, xăng dầu, máy móc
thiết bị... để tiến hành sản xuất theo kế hoạch. Đồng thời phải phát triển các ngành
nghề thủ công bảo đảm HTX sản xuất kinh doanh tổng hợp và sản xuất nông
nghiệp toàn diện đi đôi với nâng cao đời sống ng-ời lao động.
4. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo hài hoà 3 lợi ích
giữ vững và tăng dần lợi ích Nhà n-ớc, tập thể, tăng nhanh lợi ích ng-ời lao động
bằng cách giảm các khoản chi phí bao cấp và lãng phí trong quản lý.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban chấp hành hội nông dân huyện An Hải (2002): Báo cáo của Ban chấp
hành Hội nông dân huyện An Hải (khoá VI) tại Đại hội Đại biểu Hội nông dân
huyện An Hải lần thứ 7 (2002 - 2007).
2. Ban tuyên giáo Thành Uỷ Hải Phòng (2003): Tài liệu tuyên truyền nghị
quyết 32/NQ - TW của Bộ chính trị (khoá IX) về xây dựng và phát triển Thành phố
Hải Phòng trong thời kỳ CNH - HĐH đất n-ớc.
3. Bộ giáo dục (2003): Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà xuất
bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
17


4.Đảng bộ huyện An D-ơng (2004): Báo cáo kết quả phát triển kinh tế dịch vụ
thời kỳ (1996 - 2001 - 2004); ph-ơng h-ớng phát triển kinh tế dịch vụ trên địa bàn

huyện năm 2005 - 2010 và đến năm 2020.
5.Đảng bộ huyện An D-ơng (2005): Báo cáo tổng kết tình hình phát triển
công nghiệp theo thông báo số 45 - TB/TƯ của Ban th-ờng vụ thành uỷ về phát
triển công nghiệp.
6. Đảng bộ huyện An D-ơng (2003): Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện về việc đổi điền, dồn thửa trong nông nghiệp huyện An Dương.
7. Đảng bộ huyện An D-ơng (2003): Báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực
hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, nghị quyết Đại
hội lần thứ XII Đảng bộ Thành phố và Đại hội lần thứ 14 của Đảng bộ huyện An
D-ơng.
8. Đảng bộ huyện An D-ơng (2005): Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện An D-ơng lần thứ 15.
9. Đảng bộ huyện An Hải (1986): Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng
bộ huyện An Hải lần thứ 10.
10. Đảng bộ huyện An Hải (1988): Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện An Hải lần thứ 11.
11. Đảng bộ huyện An Hải (1991): Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện An Hải lần thứ 12.
12. Đảng bộ huyện An Hải (1996): Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện An Hải lần thứ 13.
13. Đảng bộ huyện An Hải (2001): Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện An Hải lần thứ 14.
14. Đảng bộ huyện An Hải (2000): Ch-ơng trình số 14/CT - HU về phát triển
kinh tế thuỷ sản.

18


15. Đảng bộ huyện An Hải (2001): Nghị quyết số 15 về phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh 5 năm (2001 2005)

16. Đảng bộ huyện An Hải (2001): Nghị quyết số 14 về phát triển kinh tế
trang trại.
17. Đảng bộ huyện An Hải (1991): Nghị quyết số 20 về khai thác tiềm năng
thuỷ sản.
18.Đảng bộ Thành phố Hải Phòng (2003): Chỉ thị về việc đẩy mạnh chủ
tr-ơng dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp tại Thành phố Hải Phòng.
19. Đảng bộ huyện An Hải (2000): Báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp thuỷ sản 5 năm (1996 - 2000) và các ch-ơng trình của ngành nông nghiệp trong
việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 14.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993): Văn kiện Hội nghị Trung -ơng lần thứ
5, Ban chấp hành Trung -ơng khoá VII, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Phạm Vân Đình (1997): Kinh tế nông nghiệp, nhà xuất bản nông nghiệp.
27. Lê Mậu Hãn (2004): Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
19


28. Phan Thanh Phố (2000): Ph-ơng h-ớng phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam, nhà xuất bản giáo dục.
29. Vũ Đình Thắng (2002): phát triển kinh tế nông thôn nhà xuất bản thống
kê Hà Nội.

30. Nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn CNH- HĐH nhà xuất bản chính trị
quốc gia Hà Nội 1997.
31. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn- Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội1998.
32. Nông nghiệp nông dân và nông thôn trên thế giới nhà xuất bản viện thông
tin khoa học xã hội Hà Nội 1997.
33. Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn trong lịch sử nhà xuất bản chính trị
quốc gia Hà Nội 1999.
34. Phòng công nghiệp th-ơng nghiệp (2000): Báo cáo phát triển th-ơng
nghiệp dịch vụ 5 năm (1996 - 2000) và nhiệm vụ 5 năm (2001 - 2005).
35. Phòng công nghiệp th-ơng nghiệp (1992): Báo cáo khái quát một số nhận
định về tình hình phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện
1992.
36. Phòng công nghiệp th-ơng nghiệp (1999): Báo cáo tổng kết công nghiệp tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản - giao thông vận tải - dịch vụ th-ơng mại
năm 1998 và ph-ơng h-ớng nhiệm vụ 1999.
37. Phòng thống kê huyện An D-ơng: Niên giám thống kê huyện An Hải giai
đoạn 1986 1990.
38. Phòng thống kê huyện An D-ơng: Niên giám thống kê huyện An Hải giai
đoạn 1991 1995.
39. Phòng thống kê huyện An D-ơng: Niên giám thống kê huyện An Hải giai
đoạn 1996 2000.
20


40. Phòng thống kê huyện An D-ơng: Niên giám thống kê huyện An Hải giai
đoạn 2001 2005.
41. Uỷ ban nhân dân huyện An Hải (2001): Báo cáo kết quả sản xuất kinh tế
trang trại trong năm 2000 và kế hoạch sản xuất những năm tiếp theo.
42. Uỷ ban nhân dân huyện An Hải (2001): Báo cáo thành tích về nâng cao,
cải tạo đ-ờng giao thông nông thôn huyện năm 2000.

43. Uỷ ban nhân dân huyện An Hải (2001): Báo cáo tổng hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai huyện An Hải - Thành phố Hải Phòng thời kỳ 2001 - 2010.
44. Uỷ ban nhân dân huyện An D-ơng (2003): Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội huyện An D-ơng Thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
45. Uỷ ban nhân dân huyện An Hải (2000): Báo cáo tổng kết công tác kiểm kê
đất đai.
46. Viện quy hoạch đô thị Hải Phòng (1994): Quy hoạch sử dụng đất phát
triển đô thị Hải Phòng.

21



×