Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đảng bộ tỉnh thanh hóa xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường trong những năm 1986 2001 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.24 KB, 20 trang )

i hc Quc gia H Ni
Trng i hc Khoa hc xó hi & nhõn vn

V Th Hong Oanh
ti: Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ph-ờng trong những năm 1986 - 2001

Lun vn ThS Lch s
Chuyờn ngnh: Lch s ng

Nm 2005

1


Mục Lục
Trang
1

Mở đầu:

Ch-ơng 1:
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã, ph-ờng trong 5 năm đầu
của thời kỳ đổi mới (1986 - 1990).

1.1.Nhận thức về vai trò của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở và
thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã ph-ờng
của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa tr-ớc đổi mới ( 1975 1985).
1.2. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã ph-ờng trong 5 năm đầu của thời kỳ


đổi mới
(1986 - 1990).
Ch-ơng 2:
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã, ph-ờng trong những năm đẩy mạnh công cuộc
đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1991 2001)

2.1. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã, ph-ờng trong những năm đẩy mạnh
công cuộc đổi mới (1991 - 1995).
2.2. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã, ph-ờng phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996 - 2001).
Ch-ơng 3:
Nhận xét chung và những kinh nghiệm chủ yếu

A3.1. Nhận xét chung.
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu.

6

6

20

41

41

65

79
79
88
95

Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

98
102

Phụ lục.

2


3


Mở đầu
1- Lý do chọn đề tài:
Xây dựng đội ngũ cán bộ luôn luôn là nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Hồ Chí Minh
đã nói: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, "công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém.[23.269,240]
Cán bộ có vai trò quan trọng ở mọi cấp, mọi ngành, nhất là ở cơ sở. Cấp chính
quyền cơ sở xã, ph-ờng là nơi đ-ờng lối, chủ tr-ơng chính sách của Đảng và Nhà
n-ớc đ-ợc trực tiếp đ-a vào cuộc sống, đây là nơi ng-ời cán bộ của Đảng sống gần
dân nhất. Uy tín và năng lực lãnh đạo của Đảng đ-ợc biểu hiện một cách cụ thể đối
với dân thông qua ng-ời cán bộ cơ sở. Mọi tâm t-, nguyện vọng, tình cảm của quần
chúng nhân dân đ-ợc Đảng nắm bắt tr-ớc hết là từ cán bộ cơ sở. Việc nghiên cứu

tổng kết kinh nghiệm, đề ra các chủ tr-ơng, hoạch định đ-ờng lối cũng bắt nguồn từ
thực tế do cán bộ cơ sở đề đạt. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ
sở giữ một vị trí quan trọng trong chiến l-ợc cán bộ của Đảng ta.
Tr-ớc đây, do có đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có năng lực và phẩm chất để
lãnh đạo phong trào cách mạng ở các địa ph-ơng, nên Đảng ta đã tạo ra đ-ợc sức
mạnh giành thắng lợi trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm l-ợc. Trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay yêu cầu đối với đội ngũ cán
bộ chủ chốt là phải vừa phát huy những -u điểm về nhiệt tình và phẩm chất chính trị,
vừa phải v-ơn lên rất nhiều về năng lực chuyên môn để quản lý và tổ chức thực hiện
thắng lợi đ-ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc ở cơ sở. Để đ-a sự nghiệp đổi
mới công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-ớc đến thành công đòi hỏi phải có một đội
ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực ngày càng cao hơn tr-ớc. Vì thế, nhiệm vụ xây
dựng và bồi d-ỡng đội ngũ cán bộ của Đảng, mà tr-ớc hết là cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở trở nên vô cùng cần thiết và cấp bách.
Để nghiên cứu lịch sử của Đảng trong thời kỳ đổi mới nói chung, lịch sử của Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa nói riêng, đồng thời để góp phần tổng kết những kinh nghiệm trong
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, đáp ứng yêu cầu xây dựng
đội ngũ CBCC cấp cơ sở có phẩm chất và năng lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa hiện nay, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu vấn đề Đảng bộ tỉnh

4


Thanh Hoá lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ph-ờng trong
những năm 1986 - 2001 làm đề tài cho bản luận văn thạc sĩ khoa học, chuyên ngành
lịch sử Đảng, của mình.
2 - Lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
Do tầm quan trọng của vấn đề cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, nên lâu nay đã có nhiều bài viết của các đồng
chí lãnh đạo Đảng và Nhà n-ớc, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở trung -ơng và địa ph-ơng về vấn đề xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.

Trên các tạp chí tiêu biểu có các bài: Bố trí đúng cán bộ chủ chốt, phong trào chuyển biến, của Hoàng Đức Hiền (Tạp
chí Xây dựng Đảng, 9-1987); Bàn về năng lực của ng-ời bí th- cơ sở của Lê Duy Thái (Tạp chí Giáo dục lý luận, 3-1989); Đào
tạo, bồi d-ỡng phục vụ công tác quy hoạch cán bộ của Tô Huy Rứa (Tạp chí Cộng sản, 21-1991); "Đánh giá, bố trí, sử dụng cán
bộ" của Tiến Hải (Tạp chí Cộng sản, 15- 1998)...
Sách đã xuất bản có: Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ của PGS. PTS Đức Vượng (NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995); "Đổi mới để tiến lên" của Nguyễn Văn Linh (Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1998); Luận án Phó tiến sĩ có: "Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo quá trình xây dựng đ ộ i n g ũ c á n b ộ c h ủ c h ố t t r o n g h ệ t h ố n g c h í n h t r ị c ấ p c ơ s ở t ừ 1 9 7 5 1993" của Bùi Thị Hồng Tiến (Hà Nội, 1994)...
Trong các bài viết, các công trình nghiên cứu đó, các tác giả đã đề cập đến vấn đề vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở, sự cần thiết phải đổi mới công tác cán bộ, quy hoạch đào tạo, bồi d-ỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở; xác định cơ
cấu, tiểu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị; đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở. Song ch-a có tác giả nào nghiên cứu đến quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã ph-ờng ở Thanh Hoá từ năm 1986
đến năm 2001 d-ới góc độ lịch sử Đảng. Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả kế thừa một cách có chọn lọc những nội
dung cơ bản đã nêu trên, đồng thời tập hợp các t- liệu ở Thanh Hóa để nêu lên kết luận, nhận xét, rút ra các kinh nghiệm từ kết quả
nghiên cứu cụ thể các vấn đề ấy trên địa bàn Thanh Hoá.

3 - Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.

Mục đích của luận văn là nghiên cứu một lĩnh vực hoạt động quan
trọng của Đảng bộ tỉnh Thanh hoá: hoạt động lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong những năm 1986 - 2001, để góp phần vào
việc nghiên cứu lịch sử Đảng bộ Thanh Hóa thời kỳ này; đồng thời qua đó rút
ra một số kinh nghiệm phục vụ yêu cầu thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt xã ph-ờng ở Thanh Hóa hiện nay.
Nhiệm vụ của luận văn là trình bày một cách có hệ thống quá trình
Đảng bộ Thanh Hoá lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
từ 1986 đến 2001; nêu lên vai trò của cán bộ chủ chốt xã ph-ờng trong
hoạt động thực tiễn và các thành tựu, hạn chế của Đảng bộ Thanh Hóa
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ph-ờng trong những
5



năm 1986-2001. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm về công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ph-ờng ở Thanh Hoá để góp phần phục vụ nhiệm
vụ này ở Thanh Hóa hiện tại.
4 - Đối t-ợng và giới hạn nghiên cứu.

Đối t-ợng nghiên cứu của luận văn là những quan điểm, chủ tr-ơng
lãnh đạo xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ph-ờng của Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa (gồm một số chức danh chủ yếu nh-: bí th- đảng uỷ, phó bí th- trực
đảng, chủ tịch uỷ ban nhân dân, chủ tịch mặt trận tổ quốc, bí th- Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội trưởng hội phụ nữ)
Giới hạn nghiên cứu: về thời gian là trong những năm 1986 đến 2001,
về phạm vi nghiên cứu là trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5 - Cơ sở lý luận, nguồn t- liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu.

Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và t- t-ởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về công tác
cán bộ, nhất là với cán bộ chủ chốt cấp xã ph-ờng.
Nguồn t- liệu viết luận văn là một số tác phẩm của Hồ Chí Minh về
vấn đề cán bộ; các nghị quyết của Đảng, luật pháp Nhà n-ớc, các báo cáo
của mặt trận và các đoàn thể cấp Trung -ơng, Nghị quyết các đại hội, các
báo cáo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá ở một số huyện, một số ph-ờng, xã,
thị trấn trong tỉnh từ 1986 đến năm 2001; là các sách, các bài viết có liên quan
đến đề tài luận văn của các tác giả đã đ-ợc công bố.
Ph-ơng pháp nghiên cứu của luận văn là ph-ơng pháp lịch sử kết
hợp với ph-ơng pháp logic, ph-ơng pháp thống kê, ph-ơng pháp điều tra
xã hội học, phương pháp phân tích, tổng hợp, thông qua các sự kiện lịch
sử, các số liệu đ-ợc trình bày có hệ thống để rút ra những nhận định,
những kinh nghiệm lịch sử phục vụ hiện tại.


6


6 - Đóng góp của luận văn.
Thông qua việc hệ thống hóa, phân tích các sự kiện, t- liệu lịch sử, luận văn góp
phần làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
cấp xã ph-ờng từ năm 1986 đến 2001; qua đó nêu lên thực trạng mạnh, yếu của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Thanh Hoá.
Rút ra một số kinh nghiệm về lãnh đạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
ph-ờng của Đảng bộ Thanh Hoá để góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa và đổi mới công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã
ph-ờng ở Thanh Hóa hiện nay.
7- Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo. luận văn chia thành 3 ch-ơng 6 tiết.
Ch-ơng 1: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã, ph-ờng trong 5 năm đầu của thời kỳ đổi mới (1986 1990).
Ch-ơng 2: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã, ph-ờng trong những năm đẩy mạnh công cuộc đổi
mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1991 - 2001).
Ch-ơng 3: Nhận xét chung và những kinh nghiệm chủ yếu.

7


A. Ch-ơng 1
Đảng bộ tỉnh thanh hoá lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã, ph-ờng trong 5 năm đầu của thời kỳ đổi mới (1986 -1990)
1. 1. Nhận thức chung về vai trò cán bộ chủ chốt cấp cơ sở và thực trạng công tác xây

dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, ph-ờng của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa tr-ớc đổi
mới (1975-1986).
1.1.1. Quan điểm, nhận thức chung của Đảng ta về vai trò cán bộ chủ chốt và
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.

Đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ luôn có một vị trí và tầm quan trọng
đặc biệt trong sự nghiệp cách mạng của quần chúng nhân dân. Nhìn vào lịch
sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, ở bất cứ thời kì nào chúng ta
cũng thấy các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đều đề cao vai trò cán
bộ và công tác đào tạo, bồi d-ỡng cán bộ.
C.Mác, và Ph.Ăngghen là những ng-ời đặt nền móng cho vấn đề cán bộ
của giai cấp vô sản. Hai ông không chỉ là những ng-ời sáng lập ra chủ nghĩa
xã hội khoa học mà còn là những ng-ời đem lý luận khoa học đó kết hợp với
phong trào công nhân, lập nên tổ chức cộng sản đầu tiên trên thế giới. Trong
điều kiện lịch sử cụ thể của cách mạng ở thời kỳ Đảng ch-a nắm chính quyền,
C.Mác và Ph.Ăngghen ch-a có thực tế để bàn nhiều về vấn đề cán bộ và công
tác cán bộ. Nh-ng hai ông rất quan tâm đến việc xây dựng một đội ngũ những
nhà tuyên truyền, cổ động, truyền bá t- t-ởng cộng sản; lãnh đạo, tổ chức các
phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản, trên cơ sở đó kết hợp với phong trào
công nhân để lập nên chính đảng của giai cấp công nhân. Hai ông cho rằng:
T- t-ởng căn bản không thể thực hiện đ-ợc cái gì hết. Muốn thực hiện tt-ởng thì cần có những con ng-ời sử dụng lực l-ợng thực tiễn[22.181].
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ cho giai cấp vô sản thấy rằng: nếu không
có những hoạt động thực tiễn có mục đích thì những t- t-ởng tốt đẹp bao nhiêu
cũng chẳng đem lại kết quả mong muốn nào cả; Đảng cộng sản phải quan tâm
8


đến công tác cán bộ thì cách mạng vô sản mới thành công. Theo hai ông vấn
đề cán bộ hoàn toàn xuất phát từ thực tế khách quan do lịch sử đòi hỏi. Mỗi thời
đại, xã hội muốn phát triển đ-ợc đều phải có đội ngũ cán bộ t-ơng ứng cho thời

kỳ lịch sử của mình. Nghĩa là công tác cán bộ cũng phải vận động và phát triển
theo sự vận động của cách mạng.
B-ớc lên vũ đài chính trị trong những hoàn cảnh mới từ cuộc đấu tranh
giai cấp của giai cấp vô sản, V.I.Lênin không chỉ là ng-ời kế tục xuất sắc về
mặt lý luận học thuyết của Mác, bảo vệ chủ nghĩa Mác tr-ớc sự tấn công của
kẻ thù, mà còn là nhà thực tiễn lỗi lạc, đã làm đ-ợc công việc vĩ đại là đ-a lý
luận cách mạng vào phong trào công nhân, tổ chức ra đảng kiểu mới của giai
cấp vô sản, lãnh đạo thực hiện thành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
đầu tiên trong lịch sử nhân loại, biến những t- t-ởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen trở thành hiện thực.
Cuộc đời hoạt động sôi nổi không mệt mỏi của V.I.Lênin là minh chứng
hùng hồn cho vai trò của cán bộ và công tác đào tạo, bồi d-ỡng cán bộ.
V.I.Lênin đã chỉ ra một cách sâu sắc và khoa học tầm quan trọng của vấn đề
cán bộ trong việc thực hiện các mục tiêu có tính c-ơng lĩnh của Đảng. Trong
mọi thời kỳ cách mạng, vai trò này bắt nguồn từ sứ mệnh lịch sử khách quan
của đảng cộng sản - lãnh tụ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong cuộc đấu tranh xoá bỏ chế độ xã hội cũ, xây dựng chế độ xã hội mới, xã
hội chủ nghĩa.
Ngay từ khi thành lập Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân V.I.Lênin đã
đặc biệt chú ý đến vấn đề cán bộ. Người khẳng định: Trong lịch sử ch-a hề có
giai cấp nào giành đ-ợc quyền thống trị nếu nó không đào tạo ra đ-ợc trong
hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ
khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào" [19.473];
9


Lênin còn nhấn mạnh rằng trong đội ngũ cán bộ nói chung thì đội ngũ
cán bộ chủ chốt giữ vị trí hết sức quan trọng, vì họ là hạt nhân, là những ng-ời
lãnh đạo chủ yếu, những ng-ời đ-ợc giao trách nhiệm quan trọng nhất trong
mỗi tổ chức của Đảng và Nhà n-ớc. Và từ việc phân tích sâu sắc những bài

học lịch sử, Lênin chỉ ra rằng: vấn đề cán bộ, lựa chọn ng-ời bố trí vào c-ơng vị
lãnh đạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng. Lênin gọi đó là cái chốt của
tình hình.
Nh- vậy, qua t- t-ởng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin
chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng và yêu cầu khách quan của nhiệm vụ
đào tạo và bồi d-ỡng đội ngũ cán bộ. Nhiệm vụ đó đ-ợc bắt nguồn từ sứ mệnh
lịch sử khách quan của giai cấp vô sản, và nó phải luôn luôn không ngừng
đ-ợc đổi mới nhằm xây dựng cho đ-ợc một đội ngũ cán bộ phù hợp với sự
chuyển biến, với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng.
Hồ Chí Minh- ng-ời sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã phải quán triệt sâu
sắc vận dụng sáng tạo và phát triển hơn nữa quan điểm của chủ nghĩa MácLênin về vai trò của cán bộ và công tác cán bộ.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm đến công tác cán bộ. Người cho rằng Cán bộ là nguồn gốc của
mọi công việc, Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém
[23.269,240]. Chính từ nhận thức đó mà trong quá trình chuẩn bị các mặt chính
trị, t- t-ởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Ng-ời đặc biệt quan
tâm đến công tác cán bộ Ng-ời tập hợp những thanh niên Việt Nam yêu n-ớc
ở hải ngoại, mở các lớp huấn luyện ở Quảng Châu (Trung Quốc), Ng-ời viết
Đ-ờng cách mệnh làm tài liệu và trực tiếp huấn luyện cán bộ. Ng-ời lập ra
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là một trong những tổ chức tiền thân của
Đảng cộng sản để giáo dục, đào tạo cán bộ cho cách mạng n-ớc ta.
10


Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, đảng viên của Đảng phải không ngừng học
tập và rèn luyện cả Đức và Tài để phục vụ cách mạng tốt hơn nữa, nhiều hơn
nữa. Người nói Một dân tộc, một Đảng và mỗi con ng-ời ngày hôm qua là Vĩ
đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn đ-ợc mọi
ng-ời yêu mến ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu rơi vào chủ
nghĩa cá nhân [27.557,558]. Ng-ời khuyên cán bộ đảng viên hãy ghi nhớ lời

dạy của Lênin Học, học nữa, học mãi và đòi hỏi cán bộ phải học tập theo yêu
cầu và nội dung mới.
Trong hội nghị bàn về công tác huấn luyện học tập năm 1950, Hồ Chí
Minh căn dặn: Ai lãnh đạo ngành hoạt động nào thì phải biết chuyên môn về
ngành đó mới có thể lãnh đạo mới sát [24.47]. Người yêu cầu cán bộ, đảng
viên phải chịu khó học tập chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật để nâng cao
năng lực kinh tế phát triển, chiến đấu thắng lợi, đời sống nhân dân ngày càng
ấm no, vui t-ơi. Ng-ời khẳng định vấn đề có ý nghĩa quyết định là cán bộ, cho
nên phải đào tạo thật nhiều cán bộ. Chỉ có nh- thế chúng ta mới xây dựng
thắng lợi chủ nghĩa xã hội[26.313].
Và trong bản Di chúc lịch sử, Ng-ời còn căn dặn chúng ta tr-ớc lúc đi xa:
Đảng là Đảng cầm quyền, mỗi đảng viên, cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô t-; phải giữ gìn
Đảng thật trong sạch, phải xứng đáng là ng-ời lãnh đạo, là ng-ời đầy tớ thật
trung thành của nhân dân.
T- t-ởng của Hồ Chí Minh về cán bộ có ý nghĩa cách mạng sâu sắc,
Người cho rằng: người cán bộ, đảng viên phải vừa hồng vừa chuyên; phải
không ngừng học tập trau dồi lý t-ởng cách mạng, chuyên môn, nghiệp vụ, tri
thức mới, phong cách làm việc khoa học. Để luôn xứng đáng với vai trò lãnh
đạo của Đảng. Đồng thời chỉ ra yêu cầu hàng đầu là phẩm chất của ng-ời
11


lãnh đạo chính trị vừa nói lên phẩm chất chỉ có ở ng-ời lãnh đạo của giai cấp
vô sản là tính quần chúng. Chính điều đó làm cho ng-ời cán bộ không đứng
trên quần chúng mà phục vụ quần chúng, là đầy tớ của nhân dân chứ không
phải là quan cách mạng.
Thấm nhuần t- t-ởng của Hồ Chí Minh, Đảng ta từ Trung -ơng đến cơ
sở đã luôn chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực để hoàn
thành nhiệm vụ. Trong quá trình cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Đảng

đã đặc bịêt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và ngày càng nhận
thức rõ rằng: năng lực lãnh đạo và chiến đấu của Đảng phụ thuộc một cách
quyết định vào chất l-ợng của đội ngũ cán bộ. Phải coi công tác cán bộ là vấn
đề có tầm quan trọng chiến l-ợc đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của
mình. Về cơ bản Đảng đã từng b-ớc xây dựng đ-ợc một đội ngũ cán bộ có đủ
phẩm chất và năng lực thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của từng giai đoạn cách
mạng.
Sau khi miền Nam đ-ợc hoàn toàn giải phóng, cả n-ớc ta đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện: tình hình thế giới và trong n-ớc có
nhiều biến động nhanh chóng và phức tạp. Nhiệm vụ mới trong tình hình mới
đòi hỏi Đảng phải có ph-ơng thức hoạt động mới đội ngũ cán bộ t-ơng ứng.
Nhận thức đ-ợc điều đó nhiều nghị quyết mà Đảng và Nhà n-ớc ta trong
thời kì này đã chỉ rõ phải: bồi d-ỡng và nâng cao nhanh chóng trình độ và
năng lực công tác của các loại cán bộ, tr-ớc hết cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý. Thế nhưng trong thực tế chúng ta đã có thiếu sót là không tích cực
và kịp thời đ-a cán bộ -u tú đã trải qua kháng chiến đi đào tạo, bồi d-ỡng
một cách có kế hoạch, bài bản.
Thời kỳ này còn có quan niệm cho rằng ta đã đánh thắng Mỹ thì việc gì
cũng làm đ-ợc; cán bộ có quyết tâm, có nhiệt tình, có lý lịch trong sạch là có
12


thể làm bất cứ việc gì Đảng giao; ai đã trúng vào cấp uỷ thì bố trí làm việc gì
cũng tốt. Vì vậy trong lựa chọn và bố trí cán bộ có thiên h-ớng nặng về tiêu
chuẩn, nhiệt tình, ý chí, quá trình công tác mà xem nhẹ trình độ học vấn, kiến
thức khoa học, chất l-ợng và hiệu quả công tác. Có thể nói nhiệm vụ mới rất
nặng nề nh-ng cán bộ ch-a đ-ợc chuẩn bị, trình độ hiểu biết và năng lực quản
lý còn nhiều hạn chế.
Đó cũng là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến những chủ tr-ơng sai lầm
góp phần làm trầm trọng thêm những khó khăn trong thời kì khủng hoảng kinh

tế - xã hội cuối những năm 70 đầu những năm 80. Khi đánh giá tình hình
Thanh Hoá thời kỳ này, văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Thanh Hoá lần thứ XII
(1986) viết: ...Trong việc thực hiện nhiệm vụ hai chiến l-ợc còn những nh-ợc
điểm, khuyết điểm, nổi lên là kinh tế phát triển chậm ch-a toàn diện, chất l-ợng
hiệu quả còn thấp, có những mặt còn yếu kém nh- kinh tế rừng, kinh tế biển,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu. Công tác quốc phòng an ninh
ch-a đ-ợc xây dựng thực sự vững mạnh từ cơ sở. Nguyên nhân là do: cán bộ
chủ chốt và các cơ quan lãnh đạo, quản lý kinh tế còn nặng chủ quan, giản
đơn và bảo thủ. Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện còn quan liêu, hành chính bao
cấp nặng, ch-a bám sát cơ sở, thiếu kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết. Tổ
chức bộ máy và cán bộ còn nhiều chỗ chưa phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
[14].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đánh dấu một
b-ớc ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở n-ớc ta, cũng chỉ ra
nguyên nhân của những sai lầm, khuyết điểm trong thời gian qua: Những sai
lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết
điểm trong hoạt động t- t-ởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng, do sự

13


lạc hậu về nhận thức lý luận và sự vận dụng các quy luật đang hoạt động trong
thời kì quá độ [9.27].
Cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh nhấn mạnh: Chúng ta nhận thức sâu
sắc rằng nếu không kiên quyết đổi mới về tổ chức bộ máy và cán bộ thì không
một chủ tr-ơng, chính sách nào thực hiện đ-ợc tốt. Nhiệm vụ đổi mới tổ chức
bộ máy và cán bộ vẫn tiếp tục là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
chúng ta hiện nay và sắp tới [18.132], và Đại hội VI xác định: Đổi mới đội ngũ
cán bộ có nghĩa là đánh giá, lựa chọn, bố trí lại đi đôi với đào tạo, bồi d-ỡng
để có đ-ợc một đội ngũ cán bộ có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và

năng lực lãnh đạo, quản lý ngang tầm nhiệm vụ [9.132].
Từ nội dung đ-ợc trình bầy ở trên, chúng ta có thể thấy rõ từ tr-ớc đến nay cả về lý
luận và thực tiễn, đổi mới công tác cán bộ luôn là một đòi hỏi khách quan. Điều đó
xuất phát từ vị trí và vai trò của cán bộ cũng nh- công tác cán bộ lối với sự nghiệp
cách mạng của Đảng cộng sản. Đặc biệt ở những mốc chuyển giai đoạn của cách
mạng, khi mà nhiệm vụ và ph-ơng thức hoạt động thay đổi, đội ngũ cán bộ hiện có
ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới thì đổi mới công tác cán bộ lại
càng trở nên vô cùng cần thiết, và đó là một đòi hỏi khách quan.
1.1.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ph-ờng ở
Thanh Hóa tr-ớc đổi mới (1975-1985).
Thanh Hoá là một tỉnh có tiềm năng kinh tế lớn nằm cách thủ đô Hà Nội 153 Km về
phía Nam, với 98 km đ-ờng quốc lộ 1A đi qua. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 11.168
km2, bằng 3,3% diện tích cả n-ớc với trên 500 km địa giới tỉnh và quốc gia, khoảng
102 km bờ biển, 70% đất đai là đồi núi và rừng. Có thể nói Thanh Hoá nh- là một
hình ảnh thu nhỏ của n-ớc Việt Nam với đủ các vùng rừng núi, trung du, đồng bằng
và thềm lục địa; có khả năng hỗ trợ và liên kết với nhau để xây dựng và phát triển
nền kinh tế nông, lâm, ng- nghiệp t-ơng đối hoàn chỉnh.

Cùng với sự phát triển của lịch sử dân tộc, nhân dân Thanh Hoá cũng
đã đóng góp nhiều sức ng-ời sức của vào quá trình dựng n-ớc và giữ n-ớc
của dân tộc. Những Bà Triệu, Lê Lợi, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Tống
14


Duy Tân đã luôn là niềm tự hào của nhân dân Thanh Hoá. Trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, nhân dân Thanh Hoá đã
có nhiều đóng góp vô cùng to lớn. Chỉ tính riêng trong chiến dịch Điện Biên
Phủ nhân dân Thanh Hoá đã đóng góp 1.061.593 l-ợt ng-ời dân công,
hàng chục tấn vũ khí, 4.361 tấn gạo, 1.300 con bò, 2000 con lợn, 250.000
quả trứng, 450 tấn cá khô, 2000 hũ n-ớc mắm, 150 tấn đậu các loại. Trong

lần về thăm Thanh Hoá lần thứ hai (13-6-1957), Hồ Chí Minh đã khen ngợi
Bây giờ tiếng Việt nam đến đâu, tiếng Điện Biên Phủ đến đó. Tiếng Điện
Biên Phủ đến đâu, đồng bào Thanh Hoá cũng có một phần vinh dự đến đó
[ 25.400].
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu n-ớc(1954 - 1975), Thanh
Hoá còn là hậu ph-ơng lớn cung cấp sức ng-ời, sức của cho chiến tr-ờng
Miền Nam. Đặc biệt là qua hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,
mặc dù bị tàn phá rất nặng nề nh-ng nhân dân Thanh Hoá đã có những
đóng góp to lớn rất đáng tự hào cho cuộc kháng chiến anh dũng của cả
dân tộc. Những con ng-ời -u tú của Quê h-ơng Thanh Hoá đã lần l-ợt lên
đ-ờng đi chiến đấu và nhiều ng-ời đã vĩnh viễn nằm lại nơi chiến tr-ờng.
Tính từ tháng 8 năm 1945 đến tháng 10 năm 1995, Thanh Hoá có 391.657
ng-ời đi bộ đội, 41.863 ng-ời đi thanh niên xung phong. Toàn tỉnh có 6.559
liệt sĩ, 32.146 th-ơng binh, 25 đơn vị và 71 cá nhân đ-ợc tuyên d-ơng anh
hùng lực l-ợng vũ trang nhân dân, có 1.125 bà mẹ Việt Nam anh hùng,
2 đơn vị và 16 cá nhân đ-ợc tuyên d-ơng Anh hùng lao động. Đó là những
con số biết nói, nói lên truyền thống đánh giặc, bảo vệ và xây dựng của
quê h-ơng Thanh Hoá.
Bên cạnh đó thời kỳ tr-ớc đổi mới Thanh Hoá còn một số vấn đề phải
quan tâm hơn nh-: Tỷ lệ dân số ở mới là quá cao (2,3%). Số ng-ời đến tuổi
15


lao động mỗi năm tăng thêm 31.000 ng-ời nh-ng ch-a đủ việc làm. Phân
bố lao động lên trung du, miền núi chậm. Trên d-ới 15% số hộ nông dân
còn thiếu ăn. Đời sống của những ng-ời ăn l-ơng, h-ởng trợ cấp xã hội, lực
l-ợng vũ trang, một số gia đình liệt sỹ, th-ơng binh còn nhiều khó khăn do
giá cả tăng vọt, tiền l-ơng thực tế giảm sút nhanh. Một bộ phận cán bộ
công nhân viên, thanh niên bị cuốn hút vào chủ nghĩa thực dụng tầm
th-ờng, sa sút về phẩm chất và nếp sống.

Công tác tổ chức, chăm lo đời sống nhân dân về vật chất và tinh thần
ch-a đ-ợc giải quyết tốt từ cơ sở.
Sự nghiệp giáo dục, văn hoá thông tin, phát thanh, y tế tiến bộ chậm,
chất l-ợng thấp.
Sinh hoạt văn hoá tinh thần ở vùng sâu, vùng xa ít đ-ợc quan tâm.
Vệ sinh phòng bệnh, thể dục thể thao ch-a thành phong trào rộng rãi
th-ờng xuyên, chất l-ợng khám chữa bệnh, sản xuất phân phối thuốc vẫn
kém. Hoạt động y tế cơ sở, ở các bệnh viện còn nhiều phiền hà, tốn kém
cho ng-ời bệnh. Lòng tin của quần chúng đối với Đảng và Nhà n-ớc bị
giảm sút [14].
Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XII ( 10-1986),
Ban chấp hành tỉnh Đảng bộ đã nêu lên nguyên nhân của tình hình trên:
Tr-ớc hết là do sự lãnh đạo của Đảng bộ và sự điều hành của chính quyền
các cấp nhất là cấp tỉnh ch-a phát huy mạnh mẽ truyền thống cách mạng
vẻ vang của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, khả năng hiện thực và tiềm
lực phong phú của địa ph-ơng và từng ngành. Cụ thể là:
1) Việc bố trí cơ cấu kinh tế - xã hội, cơ cấu đầu t-, tổ chức lại sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ còn nhiều chỗ ch-a sát hợp, vừa chậm trễ vừa phân tán.
2) Ch-a vận dụng tốt đồng thời 3 cuộc cách mạng, trong đó cách mạng khoa học kỹ
thuật là then chốt. Ch-a sử dụng và phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của chuyên

16


chính vô sản trong đấu tranh chống tiêu cực, đấu tranh giai cấp giữa hai con đ-ờng.
Đặc biệt ch-a kết hợp hữu cơ và năng động việc củng cố và tăng c-ờng quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa với phát triển lực l-ợng sản xuất; chậm đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, ch-a coi trọng lấy kế hoạch hoá làm trung tâm và các chính sách đòn bẩy
kinh tế. Cán bộ chủ chốt và các cơ quan lãnh đạo, quản lý kinh tế còn nặng chủ
quan, giản đơn và bảo thủ.


3) Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện còn quan liêu, hành chính bao cấp
nặng, ch-a bám sát cơ sở, thiếu kiểm tra đôn đốc, sơ kết, tổng kết. Tổ
chức bộ Tài liệu tham khảo
1. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Báo cáo
tổng kết công tác xây dựng Đảng thời kỳ 1975 - 1995, NXB CTQG, Hà Nội.
2. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam: Thông báo số 74 TB/TW về việc kiểm tra một số vấn đề ở tỉnh Thanh Hoá.
3. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam (1992): Văn kiện hội
nghị BCH TW lần thứ III (Khoá VII) - L-u hành nội bộ,
4. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam (1997): Văn kiện hội
nghị BCH TW lần thứ III (Khoá VIII), NXB CTQG, Hà Nội.
5. Ban tổ chức Tỉnh uỷ Thanh Hoá (2000): Báo cáo tổng hợp đề tài KX.
05 - 11 TH cơ cấu tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt các cấp tỉnh Thanh Hoá trong
sự nghiệp đổi mới đến năm 2010.
6. Ban tổ chức Tỉnh uỷ Thanh Hóa (1998): Báo cáo tổng hợp đề tài KX. 05
- 11 TH cơ cấu tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt thôn, bản, khối phố thuộc các xã,
ph-ờng, thị trấn tỉnh Thanh Hoá và đề xuất chính sách trong thời kỳ đổi mới.
7. Phí Văn Chỉ (1998): Quy hoạch đội ngũ cán bộ sơ cấp xã, ph-ờng, thị
trấn. Tạp chí Cộng sản số 24 - 1998.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ V. Tập III, NXB ST, Hà Nội.

17


9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI. NXB ST, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII. NXB ST, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): C-ơng lĩnh đất n-ớc trong thời kỳ

quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, NXB ST, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi
điều lệ Đảng tại Đại hội VII. NXB ST, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII. NXB CTQG, Hà Nội.
14. Đảng bộ Thanh Hoá (1986): Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Thanh Hoá. Lần thứ XII. NXB Thanh Hoá.
15. Cao Duy Hạ (1999): Nghĩ về một số giải pháp nâng cao phẩm chất,
năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Tạp chí thông tin
lý luận tháng 3 năm 1999.
16. Tiến Hải (1998): Đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, Tạp chí cộng sản
ngày 15 năm 1998.
17. Hoàng Đức Hiền (1987): Bố trí đúng cán bộ chủ chốt, phong trào
chuyển biến, Tạp chí xây dựng Đảng tháng 9 - 1987.
18. Nguyễn Văn Linh (1998): Đổi mới tiến lên NXB CTQG, Hà Nội.
19. V.L Lênin (1974): Toàn tập, tập 4, Nhà xuất bản TB, M 1974
20. V.L Lênin (1978): Toàn tập, tập 44, NXB TB, M 1978
21. V.L Lênin (1978): Toàn tập, tập 45, NXB TB, M 1978
22. Các mác - Ph ănggen (1995): Toàn tập, tập 2, NXB STQG, H,
1995
23. Hồ Chí Minh (1995): Toàn tập, tập 5, NXB STQG, H, 1995
18


24. Hồ Chí Minh (1995): Toàn tập, tập 6, NXB STQG, H, 1995
25. Hồ Chí Minh (1996): Toàn tập, tập 8, NXB STQG, H, 1996
26. Hồ Chí Minh (1996): Toàn tập, tập 10, NXB STQG, H, 1996
27. Hồ Chí Minh (1996): Toàn tập, tập 12, NXB STQG, H, 1996
28. Tô Huy Rứa (1991): Đào tạo bồi d-ỡng phục vụ quy hoạch cán bộ,
Tạp chí cộng sản 21 năm 1991.

29. Lê Duy Thái (1989): Bàn về năng lực của ng-ời Bí th- cơ sở, Tạp chí
giáo dục lý luận 3 - 1989.
30. Bùi Thị Hồng Tiến (1994): Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo quá
trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ
1975 - 1993 luận án PTS khoa học lịch sử Hà Nội.
31. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1991): Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh. Lần thứ
VIII. NXB Thanh Hoá.
32. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1996): Văn kiện Đảng bộ tỉnh. Lần thứ XIV l-u
hành nội bộ.
33. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1987): Chỉ thị số 03 - CT/TU ngày 01 / 4 / 1987.
34. Tỉnh uỷ Thanh Hoá(1987): Nghị quyết số 08 - NQ/TU 12 / 7 / 1987.
35. Tỉnh uỷ Thanh Hoá(1987): Nghị quyết số 10 - NQ/TU 18/ 8 / 1987.
36. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1988): Chỉ thị số 05 - CT/TU ngày 9/ 5 /1988.
37. Tỉnh uỷ Thanh Hoá: Báo cáo một số vấn đề công tác cán bộ ở Thanh
Hoá.
38. Tỉnh uỷ Thanh Hoá: Nghị quyết số 21 - NQ/TU về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế Nông - Lâm nghiệp trung du miền núi.
39. Tỉnh uỷ Thanh Hoá: Báo cáo sơ kết thực hiện thông báo số 74 TB/TW.

19


40. Tỉnh uỷ Thanh Hoá: Nghị quyết số 24 - NQ/TU về thực hiện cuộc vận
động Tăng c-ờng củng cố tổ chức cơ sở Đảng, làm trong sạch và nâng cao
sức chiến đầu của đội ngũ cán bộ Đảng viên.
41. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1984): Báo cáo tình hình năm 1984.
42. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1985): Báo cáo tình hình đợt sinh hoạt tự phê và
phê bình trong Đảng bộ.
43. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1985): Báo cáo tình hình và nhiệm vụ đối với
một số vấn đề cấp bách của công tác xây dựng Đảng trong thời gian tr-ớc mắt.

44. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1985): Báo cáo tình hình 1985.
45. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1986) : Báo cáo tình hình 1986.
46. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (1987): Báo cáo tình hình 6 tháng đầu năm.

20



×