Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Điều kiện bảo hộ sáng chế theo pháp luật việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.79 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MINH TRANG

§IÒU KIÖN B¶O Hé S¸NG CHÕ
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MINH TRANG

§IÒU KIÖN B¶O Hé S¸NG CHÕ
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ QUẾ ANH

HÀ NỘI - 2015


ỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SÁNG CHẾ VÀ ĐIỀU KIỆN
BẢO HỘ SÁNG CHẾ ........................................................................ 4
1.1.

Khát quát chung về sáng chế............................................................. 4

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm sáng chế................................................................................ 6
1.2.

Phân biệt sáng chế với một số đối tượng khácError! Bookmark not defined.

1.2.1. Phân biệt sáng chế với phát minh....... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Phân biệt sáng chế với mẫu hữu ích/giải pháp hữu íchError! Bookmark not def
1.2.3. Phân biệt sáng chế với bí mật kinh doanhError! Bookmark not defined.
1.3.

Khái quát chung về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với sáng chế .................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Khái niệm điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Vai trò của điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với

sáng chế .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Điều kiện bảo hộ sáng chế theo Điều ước quốc tế và pháp luật
một số quốc gia trên thế giới .............. Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 1 ........................................ Error! Bookmark not defined.

\


Chương 2: NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN

HÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾError! Bookmark n
2.1.

Phạm vi các đối tượng được bảo hộ sáng chếError! Bookmark not defined.

2.1.1. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật............ Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chếError! Bookmark not de
2.2.

Điều kiện có tính mới ....................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Khái niệm ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cách xác định ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.

Điều kiện có trình độ sáng tạo ......... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Khái niệm ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Cách xác định ..................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.

Điều kiện có khả năng áp dụng công nghiệpError! Bookmark not defined.

2.4.1. Khái niệm ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Cách xác định ..................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ SÁNG CHẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về điều kiện bảo hộ
sáng chế ............................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Những kết quả đạt được ..................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Những tồn tại, hạn chế ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về điều kiện
bảo hộ sáng chế ................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản về điều kiện kiện bảo hộ sáng chếError! Bookmar
3.2.2. Tăng cường hiệu quả của hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm

quyền về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chếError! Bookmark n

\



3.2.3.

Nâng cao nhận thức về bảo hộ quyền công nghiệp đối với sáng chếError! Bookmark

3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao các hoạt động hỗ trợ, bổ trợ,
hợp tác quốc tế ................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 8

\


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định phát triển khoa học và công nghệ
(KH & CN) cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH)
đất nước. Mặc dù nước ta còn nghèo, nhưng trong thời gian qua, với sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ
KH & CN trong cả nước, tiềm lực KH & CN đã được tăng cường, KH & CN
đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên, trình độ KH & CN của nước ta hiện nay nhìn chung còn thấp
so với các nước trên thế giới và trong khu vực; năng lực sáng tạo công nghệ
mới còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. KH & CN nước ta đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, trước
xu thế phát triển mạnh mẽ của KH & CN và kinh tế tri thức trên thế giới.
Thách thức lớn nhất trong phát triển kinh tế- xã hội của nước ta hiện

nay là sự yếu kém về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp
của nền kinh tế, dẫn đến nguy cơ kéo dài tình trạng tụt hậu của nước ta so với
các nước trong khu vực và khó có thể thực hiện được mục tiêu CNH, HĐH.
Điều này đòi hỏi KH & CN phải góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, một trong những biện pháp mà Đảng và
nhà nước ta đang thực hiện là khuyến khích hoạt động sáng tạo thông qua hệ
thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế.
Ý nghĩa căn bản của việc bảo hộ độc quyền sáng chế là nó tạo ra động
lực kích thích phát triển kinh tế, công nghệ và thúc đẩy cạnh tranh thông qua

1


việc tác động đến động lực tài chính của hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, độc
quyền sáng chế không được trao trên cơ sở tích cực lao động hay chi phí sáng
tạo lớn mà được cấp trên cơ sở những điều kiện hết sức nghiêm ngặt về tính
mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp. Do vậy, việc xây dựng
một hệ thống điều kiện bảo hộ sáng chế hợp lý trong pháp luật của quốc gia
có thể coi là chìa khóa để khởi động quy trình sáng tạo và thông qua đó kích
thích sự phát triển kinh tế.
So với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, lịch sử hình
thành và xây dựng pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ độc
quyền sáng chế nói riêng ở nước ta còn tương đối non trẻ. Khởi đầu từ Nghị
định số 31/CP ngày 23-01-1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
ban hành Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng
chế đến Luật sở hữu trí tuệ năm 2006, các quy định pháp luật về bảo hộ sáng
chế ở nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện.
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế đang có bước chuyển mình
mạnh mẽ sang thời kỳ hậu công nghiệp, nền kinh tế trí thức đang dần được

hình thành thì vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ sáng
chế nói riêng càng quan trọng. Có thể nói số lượng đơn đăng ký bảo hộ sáng
chế và số bằng sáng chế đã được cấp đã trở thành một tiêu chí để đánh giá
trình độ phát triển khoa học công nghệ cũng như khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế của một quốc gia.
Với ý nghĩa thực tiễn và lý luận quan trọng đó, tác giả chọn đề tài Điều kiện
bảo hộ sáng chế theo quy định pháp luật Việt Nam là đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
của điều kiện bảo hộ sáng chế, từ đó đề xuất phương hướng hoàn thiện các
quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ sáng chế.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu như vậy, luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên
cứu như sau:
- Làm rõ bản chất pháp lý của điều kiện bảo hộ sáng chế, vai trò của nó
trong hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế cũng như ý nghĩa
của nó đối với sự phát triển khoa học kỹ thuật ở nước ta.
- Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về
điều kiện bảo hộ sáng chế và sử dụng sáng chế của Việt Nam, đồng thời có sự
so sánh tương quan thực tiễn bảo hộ sáng chế với các đối tượng sở hữu công
nghiệp khác.
- Dựa trên sự phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả tìm ra nguyên
nhân và đề xuất phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật sở hữu
trí tuệ Việt Nam về điều kiện bảo hộ sáng chế, từ đó góp phần vào việc gia
tăng các đơn đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế ở Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn này, chúng tôi đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và lý luận về nhận thức của triết học Mác - Lênin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Đồng thời, chúng tôi sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
lịch sử, phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn khi nghiên cứu đề tài này.
5. Kết cấu của Đề tài
Chương 1. Lý luận chung về sáng chế và điều kiện bảo hộ sáng chế
Chương 2. Nội dung quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện bảo
hộ đối với sáng chế
Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế và
một số giải pháp hoàn thiện

3


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ SÁNG CHẾ
VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ SÁNG CHẾ

1.1. Khát quát chung về sáng chế
1.1.1. Khái niệm
Sáng chế là một khái niệm dùng để chỉ những giải pháp kỹ thuật mới
do con người sáng tạo ra nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết trong hoạt
động lao động sản xuất của con người. Trong đó, giải pháp kỹ thuật được hiểu
là một phương thức để giải quyết một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực kỹ thuật
hoặc có thể hiểu giải pháp kỹ thuật là cơ cấu, phương pháp hay chất mới hay
sử dụng cơ cấu, phương pháp cũ theo chức năng mới [30, tr. 116], nó được
thể hiện dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình giải quyết một vấn đề được xác
định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên [3, Điều 4]. Nói một cách

khác, giải pháp kỹ thuật hướng đến mục tiêu làm chủ thiên nhiên của con
người. Một đối tượng sẽ được coi là giải pháp kỹ thuật nếu nó tạo điều kiện
cho con người khai thác thế giới tự nhiên và thông qua đó thỏa mãn những
nhu cầu vật chất và tinh thần của mình. Quá trình này có thể được diễn ra
bằng cách tận dụng các nguồn lực hoặc các quy luật của tự nhiên như bằng
cách tác động trực tiếp vào thiên nhiên.
Cùng với những tiến bộ và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật thế giới, khái niệm sáng chế cũng đang được liên tục mở rộng. Sáng chế
không đơn giản chỉ bao hàm các công cụ, máy móc hữu hình mà còn là cả các
quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy
luật của tự nhiên. Thậm chí, ở một số quốc gia, khái niệm sáng chế đã được
mở rộng ra đến mức vượt ra khỏi quan điểm truyền thống về “bản chất kỹ

4


thuật” của sáng chế vốn đã được biết đến rộng rãi ở các nước. Ví dụ, ở Hoa
Kỳ, phương pháp kinh doanh được coi là sáng chế và được bảo hộ độc quyền.
Theo kết quả tổng kết của cơ quan sáng chế Hoa Kỳ (USPTO), số các giải
pháp kinh doanh được cấp bằng sáng chế tại Hoa Kỳ năm 1996 là 700. Đến
năm 2000, con số này đã lên đến 2600. Kể từ ngày 1/8/2000, Hàn Quốc cũng
đã chính thức thừa nhận phương pháp kinh doanh như là một đối tượng có
khả năng được bảo hộ sáng chế…
Dưới góc độ pháp luật quốc tế, sáng chế với tên tiếng Anh là Invention,
theo tài liệu do WIPO phát hành được định nghĩa: “Sáng chế là sản phẩm mới
hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật” [25].
Dưới góc độ khoa học pháp lý, Từ điển Luật học có định nghĩa:
“Sáng chế được hiểu là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên
thế giới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế
- xã hội” [32, tr. 665]. Ngoài ra, theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Sáng chế là

giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ thuật, sáng tạo và áp
dụng được” [34].
Dưới góc độ pháp luật thực định
Tại Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 định nghĩa: “Sáng chế là giải pháp kỹ
thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác
định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên” [32, Điều 4, Khoản 12]. Quy
định này giống như các văn bản pháp luật trước đó quy định về khái niệm sáng
chế thì sáng chế phải là một giải pháp kỹ thuật, tức là phải góp phần giải quyết
một số vấn đề kỹ thuật cụ thể. Tuy nhiên, khái niệm trong Luật SHTT năm
2005 đã bổ sung thêm dạng thức thể hiện của sáng chế đó là sản phẩm hoặc
quy trình và phải nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các
quy luật tự nhiên. Ví dụ: Việc tìm ra chất kháng sinh chưa phải là một sáng chế
vì chất này có sẵn trong tự nhiên và không là giải pháp cho một vấn đề cụ thể.

5


Nhưng nếu dùng chất đó để tạo ra thuốc kháng sinh Penicilin thì việc làm này
nhằm mục đích chữa bệnh, và loại thuốc này được coi là sáng chế.
Như vậy, dưới các góc độ, khía cạnh tiếp cận khác nhau, nhưng suy
cho cùng sáng chế được tồn tại chủ yếu thông qua 02 dạng của giải pháp kỹ
thuật là sản phẩm và quy trình, thông qua đó, chúng đã tạo điều kiện cho xã
hội loài người trải qua những bước phát triển tột bậc, ngày càng văn minh và
hiện đại. Có thể nói, sáng chế là đó sự thỏa thuận của xã hội đối với các nhà
phát minh [35, tr. 131]. Theo đó, trong một thời hạn nhất định, “nhà phát
minh” được độc quyền ngăn cấm người khác không được sao chép, sử dụng
hoặc bán một sáng chế đã được cấp văn bằng bảo hộ. Đổi lại, “nhà phát
minh” sẽ công bố các chi tiết của sáng chế cho công chúng biết. Hệ thống cấp
bằng sáng chế là phần thưởng của xã hội dành cho những nỗ lực sáng tạo của
nhà phát minh, đồng thời cũng là kênh quan trọng để cập nhật tri thức nhân

loại từ những phát minh đó.
1.1.2. Đặc điểm sáng chế
Thứ nhất, sáng chế là giải pháp kỹ thuật phải giải quyết được một vấn
đề cụ thể bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên.
Sáng chế là sản phẩm, quy trình công nghệ, do con người tạo ra, không
phải là những gì (đã tồn tại trong thiên nhiên) được con người phát hiện ra và
thuộc tính cơ bản của sáng chế là đặc tính kỹ thuật, bởi vì sáng chế là giải
pháp kỹ thuật, tức là biện pháp kỹ thuật nhằm giải quyết một vấn đề và việc
giải quyết vấn đề này được thể hiện bằng việc áp dụng quy luật tự nhiên. Quy
luật tự nhiên là những quy luật khoa học của tự nhiên được khám phá thông
qua thực nghiệm. Như vậy, những ý tưởng hoặc ý đồ chỉ nêu vấn đề mà
không đưa ra cách giải quyết vấn đề không được bảo hộ là sáng chế; hoặc vấn
đề được giải quyết không phải là vấn đề kỹ thuật hoặc không giải quyết được
bằng cách thức kỹ thuật thì cũng không được coi là sáng chế.

6


Sáng chế không tồn tại trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Tuy
nhiên các nhà khoa học xã hội phải bàn tới sáng chế khi phân tích ý nghĩa
kinh tế - xã hội, pháp lý của nó.
Thứ hai, sáng chế có thể tồn tại dưới dạng: sản phẩm hoặc quy trình.
Giải pháp kỹ thuật được hiểu là biện pháp để giải quyết một vấn đề
mang đặc tính kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật có thể là sản phẩm hoặc quy
trình, trong đó:
Sáng chế là sản phẩm bao gồm: (i) Sản phẩm dưới dạng vật thể: Được
thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được
đặc trưng bởi các dấu hiệu, chi tiết về kết cấu. Các dấu hiệu, chi tiết này liên
kết với nhau để thực hiện một chức năng, công dụng nhất định nhằm đáp ứng
một nhu cầu con người. Ví dụ: Dụng cụ, máy móc, thiết bị… (ii) Sản phẩm

dạng chất thể: Được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản
phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu, đặc điểm về sự hiện diện, tỷ
lệ và trạng thái các phân tử tạo thành và có một chức năng nhất định. Ví dụ:
Vật liệu, chất liệu, thực phẩm… (iii) Sản phẩm dạng vật liệu sinh học: Được
thể hiện bằng tổng hợp các thông tin về một sản phẩm có chứa thông tin di
truyền bị biến đổi dưới tác động của con người; có khả năng tự tái tạo lại. Ví
dụ: Gen thực vật, gen động vật…
Sáng chế là quy trình được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định
cách thức tiến hành một quá trình, công việc được xác định bằng các đặc điểm
về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện
các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định như: Quy trình công
nghệ, phương pháp chuẩn đoán, dự đoán, kiểm tra…
Theo bảng phân loại sáng chế Quốc tế (IPC) sáng chế còn có thể chia
thành 8 lĩnh vực: (i) Dụng cụ thiết yếu cho con người; (ii) Quy trình công
nghệ, giao thông vận tải; (iii) Hóa học, luyện kim; (iv) Dệt may, giấy; (v)

7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Nguyễn Thị Quế Anh (2002), Nhà nước và pháp luật Việt nam trước
thềm thế kỷ XXI, NXB Công an nhân dân Hà Nội.

2.

Nguyễn Thị Quế Anh (2002), Về việc thực thi Hiệp định Việt nam - Hoa
kỳ, NXB Chính trị Quốc gia.


3.

Nguyễn Thị Quế Anh (2004), “Pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế, “về Việt nam học lần thứ 2”, TP. Hồ Chí Minh.

4.

Nguyễn Thị Quế Anh (2009), “Xu hướng phát triển của hệ thống pháp
luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế”, Tạp chí khoa học pháp lý, (2), tr.44-50.

5.

Bộ Khoa học Công nghệ (2007), Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2006), Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về sở hữu công nghiệp, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2006), Nghị định số 119/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Hà Nội.

8.

Chính phủ (2006), Nghị định số 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
Hà Nội.

8


9.

Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam và Viện sở hữu trí tuệ Liên bang Thụy Sĩ
(2002), Các điều ước Quốc tế về sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập,
Hà Nội.

10. Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ (2014), Báo cáo thường
niên hoạt động sở hữu trí tuệ, Nxb Khoa học kỹ thuật.
11. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Lê Trung Đạo (2009), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Nxb Tài Chính.
13. Lê Thị Nam Giang (2009), Cân bằng lợi ích của xã hội và lợi ích của chủ
sở hữu trong bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, Tạp chí
Khoa học pháp lý
14. Trần Văn Hải (2010), “Những bất cập trong quy định của pháp luật Sở
hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành về quyền tác giả, quyền liên quan”, Tạp
chí Luật học, (7).

15. Hàn Quốc, Luật Sáng chế.
16. Lê Hồng Hạnh, Đinh Thị Mai Phương (2004), Bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc
gia Hà Nội.
17. Hoa kỳ, Luật Sáng chế.
18. Trần Trung Kiên (2006), Điều kiện bảo hộ sáng chế trong pháp luật Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Trần Trung Kiên (2007), “Cuộc chiến giữa công nghệ sinh học và các
điều khỏan loại trừ khả năng bảo hộ sáng chế”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, (7).
20. Liên minh Châu Âu (1993), Công ước sáng chế.
21. Lori Pressman, (1997), Sử dụng hệ thống bảo hộ sáng chế ở tầm chiến
lược, kinh nghiêm của Học viện Công nghệ Massachu setts.

9


22. Trần Hoài Nam (2007), Chỉ dẫn áp dụng Luật sở hữu trí tuệ, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
23. Lê Nết (2004), Quyền sở hữu công nghiệp, Nxb Đại học Quốc Gia HCM.
24. Lê Nết (2006), Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội.
25. Lê Đình Nghị, Vũ Thị Hải Yến (Đồng chủ biên) (2009), Giáo trình Luật
Sở hữu trí tuệ, Nxb Giáo dục Việt Nam.
26. Nhật Bản, Luật Sáng chế.
27. PCT (1970), Hiệp ước hợp tác về sáng chế.
28. Hoàng Phê (chủ biên) (2013), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
29. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
30. Quốc hội (2005), Luật Sở hữu trí tuệ, Hà Nội.
31. Quốc hội (2005), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí
tuệ năm 2009, Hà Nội.

32. Phùng Trung Tập (2004), Các yếu tố của quyền SHTT, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
33. TRIPs (1994), Hiệp ước các khía cạnh thương mại quyền sở hữu trí tuệ.
34. Trung Quốc, Luật Sáng chế.
35. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình luật sở hữu trí tuệ,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND, Hà Nội.
36. Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, NXB Tư pháp.
37. Việt Nam – Hoa Kỳ (Năm ?), Hiệp định Thương Mai.
38. WIPO (2005), Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp
dụng, (Bản tiếng Việt).
39. Vũ Thị Hải Yến (2006), “Các qui định của Hiệp định TRIPS về bảo hộ
chỉ dẫn địa lý”, Tạp chí Luật học, (11).

10


II. Tài liệu trang Web
40. www.sida.org.vn.
41. www.usvtc.org.
42. www.jpo.gov.jp.
43. www.google.com.
44. www.findlaw.com/01topics/23intellectprop/index.html.
45. www.hg.org/intell.html.
46. />47. www.bitlaw.com.
48. www.bl.uk/collections/patents.html.
49. www.intellectual-property.gov.uk.
50. www.ipmall.fplc.edu.
51. www.european-patent-office.org.
52. www.wipo/treaties.
53. www.wto.int.


11



×