Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giáo trình thi hành án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.85 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRUNG TÂM ĐẢO TẠO TỪ XA
Chủ biên: ChuThị Trinh

GIÁO TRÌNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Vinh-2011
GIÁO TRÌNH THI HÀNH ÁN DÂN sụ (Giáo trình đào tạo từ xa)

1


Vinh-2011
Phân công biên soạn
-

Chủ biên: Chu Thị Trinh

-

Các tác giả:

Nguyễn Thị Thanh: từ chương 1 đến chương 2 Chu Thị Trinh: từ chương 3 đến
chương 4 Bùi Thuận Yen: chương 5
MỤC LỤC
1.Khái niệm, đối tưọìig điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và nguồn của Luật thi hành án dân sự Việt Nam...................................................3
1.2.Đối tượng điều chỉnh của luật thỉ hành án dân sự Việt Nam......................................................................................................................... 5
1.3.Phương pháp điều chỉnh của Luật thỉ hành án dân sự Việt Nam................................................................................................................... 6
1.4.Nguồn của Luật thi hành án dân sự Việt Nam.............................................................................................................................................. 7
2.Vai trò, nhiệm vụ và sự phát triển của luật thi hành án dân sự Việt Nam (tự học)............................................................................................8
3.Quan hệ pháp luật thỉ hành án dân sự và xã hội hoá thi hành án dân sự........................................................................................................... 8


3.2.Xã hội hoá thi hành án dân sự (tự học)....................................................................................................................................................... 11
4.Thòi hiệu yêu cầu thỉ hành án và thấm quyền thỉ hành án dân sự..................................................................................................................11
1.Cơ quan thỉ hành án dân sự........................................................................................................................................................................... 15
2.Chấp hành viên và thủ trưởng cơ quan thỉ hành án dân sự............................................................................................................................ 19
3.Đương sự và ngưòi đại diện của đương sự trong thi hành án dân sự.............................................................................................................. 21
1.Cấp, chuyến giao và giải thích bản án, quyết định dân sự của tòa án............................................................................................................. 24
2.Yêu cầu thi hành án và nhận đơn yêu cầu thỉ hành án dân sự........................................................................................................................ 26
3.Ra quyết định thỉ hành án, chuyến giao quyền và nghĩa vụ thỉ hành án và ủy thác thỉ hành án dân sự...........................................................28
4.Thông báo và xác minh thỉ hành án dân sự................................................................................................................................................... 31
5.Áp dụng các biện pháp thi hành án dân sự.................................................................................................................................................... 35
6.Hoãn, tạm đình chỉ và đình chỉ thi hành án dân sự và trả lại đơn yêu cầu thỉ hành án dân sự.........................................................................36
1.Biện pháp bảo đảm thỉ hành án dân sự.......................................................................................................................................................... 43
2.Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự....................................................................................................................................................... 46
1.Khiếu nại về thỉ hành án dân sự.................................................................................................................................................................... 52
1.1Khái niệm và ý nghĩa của khiếu nại về thi hành án dân sự.......................................................................................................................... 52

2

2.Đối tưọng của khiếu nại về thỉ hành án dân sự.............................................................................................................................................. 54


3.Thòi hiệu khỉế nại thỉ hành án dân sự............................................................................................................................................................ 55
4.Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự.................................................................................................................................................... 56
1.

CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN co BẢN VỀ LUẬT THI HÀNH ÁN
DÂN sự
VIỆT NAM
Khái niệm, đối tưọìig điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và nguồn của


1.

Luật thi hành án dân sự Việt Nam
1.1.

Khái niệm Luật thi hành án dân sự Việt Nam
Thi hành án là hoạt động làm cho các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi

hành của Toà án được thực hiện. Neu như kết quả hoạt động xét xử là đưa ra phán
quyết (bản án, quyết định) trên cơ sở áp dụng các điều luật cụ thể đê xem xét các tình
tiết xảy ra, thì kết quả của thi hành án làm cho các phán quyết đó được thực hiện
trong thực tế. Như vậy, thi hành án là hoạt động diễn ra sau khi Toà án đã có phán
quyết giải quyết các tranh chấp trong xã hội hoặc áp dụng các chế tài xử phạt các
hành vi phạm tội. Trong đó, người có quyền thi hành án yêu cầu người có nghĩa vụ
thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án của họ đối với mình và người có
nghĩa vụ thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ của mình vì lợi ích của người có quyền
thi hành án.
Theo nghĩa chung nhất, thi hành án dân sự là thực hiện bản án, quyết định dân sự
của toà án.
Theo nghĩa một thuật ngữ pháp lý, có nhiều ý kiến khác nhau về thi hành án dân
sự:


kiến thứ nhất, cho rằng thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành

chính, bởi thi hành án dân sự là hoạt động mang tính điều hành, chấp hành. Mà điều
hành, chấp hành là đặc trưng của hoạt động hành chính. Hơn nừa thi hành án dân sự ở
nước ta lại không do toà án — cơ quan tư pháp thực hiện.



kiến thứ hai lại cho rằng thi 3hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành


chính - tư pháp vì thi hành án dân sự là một dạng hoạt động chấp hành điều hành
quyết định của cơ quan tư pháp - toà án.


kiến thứ ba lại cho rằng thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động tư pháp

vì thi hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử, mang tính tài sản, độc lập và do
cơ quan tư pháp có thâm quyền tô chức thực hiện.
+ Thi hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử vì xét xử và thi hành dán
dân sự là hai mặt của quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Xét
xử là tiền đề của thi hành án dân sự, thi hành án dân sự lại là sự tiếp nối với xét xử
làm cho bản án, quyết định có hiệu lực trên thực tế nên có tác dụng củng cố kết quả
xét xử.
+ Thi hành án dân sự mang tính tài sản — đặc trưng của quan hệ dân sự. Thực
tế, phần lớn các bản án, quyết định dân sự đưa ra thi hành đều quyết định các vấn đề
tài sản như chia thừa kế, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng... thông qua
thi hành án dân sự, người thi hành án phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản của họ và
người được thi hành án dân sự sẽ nhận được các quyền, lợi ích về tài sản.
+ Thi hành án dân sự mang tính độc lập - đặc trưng của hoạt động tư pháp. Thi
hành án là quá trình diễn ra phức tạp, trong đó cơ quan thi hành án thường phải chịu
áp lực, tác động từ nhiêu phía. Đê đảm bảo hiệu quả thi hành án dân sự và chấp hành
viên phải được độc lập và không cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được can thiệp trái
pháp luật vào quá trình thi hành án dân sự.
+ Thi hành án dân sự do cơ quan thi hành án dân sự - cơ quan tư pháp thực
hiện.
Đối tượng của thi hành án dân sự trước hết là các bản án, quyết định giải quyết các
vụ việc dân sự, sau đó là các quyết định về tài sản trong các bản án hình sự, hành

chính của toà. Điều 1 LTHADS năm 2008 quy định đối tượng thi hành án dân sự bao
gồm bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản
thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định dân sự của toà án nước 4ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài, được


toà án công nhận và cho thi hành ở Việt Nam, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có
lien quan đến tài sản của bên phải thi hành án của hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
và các quyết định của cơ quan tố chức khác được đưa ra thi hành theo quy định của
pháp luật.
Đe đảm bảo hiệu quả thi hành án dân sự Nhà nước phải đặt ra các quy phạm pháp
luật quy định cụ thế những vấn đề liên quan đê thi hành án dân sự như thời hiệu yêu
cầu thi hành án, thâm quyền thi hành án, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia thi hành án, trình tự thủ tục thi hành án, thụ lí đơn yêu cầu thi hành
án, ra quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, áp dụng biện
pháp cường chế thi hành án, khiếu nại, tố cáo, và kháng nghị về thi hành án...
Trong thi hành án dân sự, các cơ quan nhà nước không xem xét lại vụ viêc dân sự,
không ra quyết định giải quyết lại vụ việc dân sự mà chỉ áp dụng các biện pháp cần
thiết nhằm hỗ trợ thực hiện các quyết định, bản án dân sự được đưa ra thi hành. Do
đó, tống hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa cơ quan thi hành án
dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức phát sinh trong quá trình thu hành án dân sự có thế
thành một ngành luật- luật thi hành án dân sự.
Luật thi hành án dân sự Việt Nam là tông hợp các quy phạm pháp luật điêu chỉnh
các quan hệ giữa các cơ quan thi hành án dân sự, đương sự, cơ quan, tô chức và cả
nhân cỏ liên quan đên việc thi hành án dân sự, phát sinh trong quá trình thi hành án
dân sự có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyên và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tô chức.
1.2. Đối

tượng điều chỉnh của luật thỉ hành án dân sự Việt Nam


Đối tượng điều chỉnh của luật thi hành án dân sự Việt Nam là các quan hệ giữa
cơ quan thi hành án dân sự, đương sự, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc
thi hành án dân sự phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự.
Một số đặc trưng cơ bản:
- Các

quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật thi hành án dân sự phát sinh

5
trong quá trình thi hành án dân sự, từ
khi đương sự thực hiện quyền yêu cầu thi hành


án dân sự đến khi kết thúc thi hành án.
- Việc

thực hiện quyên, nghĩa vụ của các chủ thê tham gia các quan hệ thuộc đối

tượng điều chỉnh của luật thi hành án dân sự có tác dụng trực tiếp đối với việc thi
hành bản án, quyết định được đưa ra thi hành.
- Một

bên chủ thê thuộc đối tượng điều chỉnh của luật thi hành án dân sự là cơ

quan thi hành án dân sự còn bên kia là đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tố chức khác.
Đối tượng điều chỉnh của luật thi hành án dân sự có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm

1: Các quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các đương sự.


- Nhóm

2: các quan hệ giừa cơ quan thi hành án dân sự với các cá nhân, cơ quan

và tổ chức liên quan đến việc thi hành án dân sự.
- Nhóm

3: các quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với toà án, trọng tài, hội

đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và viện kiểm sát.
Trong các nhóm đối tượng trên thì nhóm quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự
với các đương sự mang tính phố biến, bởi đương sự là người có quyền hoặc nghĩa vụ
thi hành án dân sự còn cơ quan thi hành án dân sự có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức
thi hành án dân sự. Đe đảm bảo việc thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn, boả
vệ được lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tố chức trước
hết pháp luật phải điều chỉnh quan hệ này.
1.3.

Phương pháp điều chỉnh của Luật thỉ hành án dân sự Việt Nam
Phương pháp điêu chỉnh của Luật thi hành án dân sự Việt Nam là tông thê

nhũng cách thức mà luật thi hành án dân sự tác động lên các quan hệ thuộc đối tượng
điều chỉnh của nó.
Luật thi hành án dân sự Việt Nam điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình thi hành án dân sự bằng hai phương pháp là mệnh lệnh và định đoạt.
- Phương

pháp mệnh lệnh: Nó quy định địa vị pháp lý cho các cơ quan thi hành


án dân sự hoàn toàn khác với địa vị pháp lý của các chủ thể khác. Các chủ thể khác
phải phục tùng cơ quan thi hành án dân sự. Quyết định của cơ quan thi hành án dân sự
6
đưa ra trong quá trình thi hành án buộc
các chủ thê phải thực hiện hoặc bị cường chế


thực hiện. Neu không có sự can thiệp của cơ quan thi hành án thì nhiều trường hợp
việc thi hành án dân sự không thế thực hiện được.
Ngoài ra đê các cơ quan thi hành án dân sự thực hiện được chức năng, nhiệm vụ
của mình thì các cơ quan này phải có những quyền lực pháp lý nhất định với các chủ
thê khác, từ đó họ mới có nhiệm vụ, quyên hạn tô chức thi hành án.
- Phương

pháp định đoạt: Trong quá trình thi hành án dân sự các đương sự vẫn

được quyền tự quyết định quyền, lợi ích hợp pháp của họ và việc bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của họ.
Khi bản án, quyết định dân sự được thi hành, các đương sự có quyền tự quyết
định việc thi hành án dân sự như yêu cầu đương sự bên kia hoặc cơ quan thi hành án
thi hành.
Trong quá trình thi hành án dân sự, các đương sự vẫn có thể thương lượng, thoả
thuận việc thi hành án, tự thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án nữa.

1.4.

Nguồn của Luật thi hành án dân sự Việt Nam
Nguồn của Luật thi hành án dân sự Việt Nam bao gồm các văn bản quy phạm

pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có chứa đựng các quy phạm

pháp luật điều chỉnh các quan hệ giừa cơ quan thi hành án dân sự, toà án, viện kiêm
sát, các đương sự và những người tham gia vào quá trình thi hành án dân sự.
Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn của luật thi hành án dân sự Việt Nam
hiện nay bao gồm:
-

Hiến pháp: Hiện nay, hiến pháp 1992 là nguồn quan trọng của Luật thi hành

án dân sự Việt Nam. Nó có các quy định về nguyên tắc thi hành án dân sự như quy
định về hiệu lực của bản án, quyết định (điều 136), quy định về kiếm sát các hoạt
động thi hành án dân sự (điều 137)... Trên cơ sở các quy định này, các văn bản pháp
luật thi hành án dân sự quy định cụ thể về thời hiệu, thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ
của các chủ the trong thi hành án dân sự và trình tự, thủ tục thi hành án dân sự.
-

7
BLTTDS: từ điều 275 đến điều
283 quy định các vấn đề về thi hành án dân sự


như các bản án, quyết định được thi hành, căn cứ thi hành án dân sự, quyền yêu cầu
thi hành án dân sự, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với việc thi hành án
dân sự, việc cấp, chuyến giao bản án, quyết định, thời hiệu thi hành án dân sự... Đây
là các quy định mang tính chất chung, nguyên tắc về thi hành án dân sự. Vì thế,
BLTTDS là một nguồn quan trọng của Luật thi hành án dân sự.
-

LTCTAND, LTCVKSND: có một số quy định mang tính nguyên tắc về thi

hành án dân sự như quy định về hiệu lực của bản án, quyết định (điều 12 LTCTAND),

quy định về kiểm sát các hoạt động thi hành án dân sự (điều 23, điều 24
LTCVKSND).
-

LTHADS: là văn bản quy định trục tiếp và hệ thống tất cả các vấn đề liên quan

đến thi hành án dân sự nhưu đối tượng điều chỉnh, nguyên tắc thi hành án dân sự,
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cyar các cơ quan, tô chức, cá nhân trong thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự, thẩm quyền thi hành án dân sự, thủ tục thi hành
án dân sự... Vì thế, đây là nguồn quan trọng và cơ bản nhất của luật thi hành án dân
sự Việt Nam.
-

Nghị quyết của quốc hội, nghị định của chính phủ, quyết định của thủ tướng,

thông tư của các bộ cũng là nguồn của luật thi hành án dân sự Việt Nam. Nó là những
văn bản hướng dẫn thi hành LTHADS.
2.

Vai trò, nhiệm vụ và sự phát triển của luật thi hành án dân sự Việt Nam (tự

học)
3.

Quan hệ pháp luật thỉ hành án dân sự và xã hội hoá thi hành án dân sự.

3.1.

Quan hệ pháp luật thỉ hành án dân sự Việt Nam


3.1.1.

Khái niệm, đặc đi êm của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự
a.Khải

niệm:

Quá trình thi hành án dân sự có sự tham gia của nhiều chủ thể. Đe đảm bảo
được việc thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn, Nhà nước phải đặt ra các quy
phạm pháp luật quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ
8
phát sinh trong quá trình thi hành án
dân sự. Từ đó, các quan hệ này trở thành các


quan hệ pháp luật thi hành án dân sự.
Như vậy, quan hệ pháp luật thi hành án dân sự là quan hệ giữa cơ quan thi
hành án dân sự, toà án, trọng tài, hội đông xử lý vụ việc cạnh tranh, viện kiêm sát,
các đương sự, người đại diện của đương sự, tô chức liên quan đên việc thi hành án
dân sự, phát sinh trong quá trình thỉ hành án dân sự và được các quy phạm pháp luật
thi hành án dân sự điều chỉnh.
b.
-

Đặc điêm:

Quan hệ thi hành án dân sự phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự và do

luật thi hành án dân sự điều chỉnh.
Việc thi hành án dân sự làm phát sinh các quan hệ khác nhau giữa cơ quan thi

hành án dân sự, toà án, trọng tài, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, viện kiểm sát, các
đương sự, người đại diện của đương sự, tố chức liên quan đến việc thi hành án dân
sự. Các quan hệ này được các quy phạm pháp luật thi hành án dân sự điều chỉnh nên
trở thành quan hệ pháp luật thi hành án dân sự.
Tuy nhiên, trên thực tế có một số quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án
dân sự nhung không thuộc đối tượng điều chỉnh của LTHADS mà thuộc đối tượng
điều chỉnh của luật hành chính nên không phải là quan hệ pháp luật thi hành án dân
sự điều chỉnh, ví dụ quan hệ giữa các đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc công chứng, chúng thực việc uỷ quyền, bản sao giấy tờ liên quan đến việc
thi hành án...
-

Việc tham gia quan hệ thi hành án của nhiều chủ thê mang tính thụ động, bắt

buộc. Trong một số trường hợp không phải chủ thể nào cũng tự nguyện tham gia vào
quá trình thi hành án. Vì thế đê quá trình thi hành án được diễn ra một cách hiệu quả
thì pháp luật thi hành án quy đnhj một số chủ thê bắt buộc phải tham gia quá trình thi
hành án. Vì thế một số chủ thể tham gia vào quá trình thi hành án mang tính thụ động
và bắt buộc.
-

Cơ quan thi hành án dân sự thường là một bên của quan hệ pháp luật thi hành

án dân sự.

9


-


Trong quan hệ pháp luật thi hành án dân sự các chủ thê khác đêu phải phục

tùng cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự là chủ thể pháp luật quy
định được thực hiện quyền lực của Nhà nước đê tô chức thi hành án dân sự nêu trong
thi hành án dân sự, các chủ thê khác đều phải phục tùng và chấp hành quyết định của
cơ quan thi hành án dân sự.
3.1.2.

Thành phân của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự
-

Chủ thể của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự

Bao gồm: cơ quan thi hành án dân sự, toà án, trọng tài, hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh, viện kiêm sát, các đương sự, người đại diện của đương sự, tô chức liên
quan đến việc thi hành án dân sự. Có thể chia thành ba nhóm;
+ Nhóm các chủ thể có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức, kiểm sát thi
hành án dân sự như cơ quan thi hành án dân sự, toà án, trọng tài, hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh, viện kiểm sát.
+ Nhóm các chủ thê tham gia thi hành án dân sự đê bảo vệ quyên, lợi ích hợp
pháp của mình hay của người khác như đương sự, người đại diện của đương
+ Nhóm các chủ thể tham gia thi hành án dân sự có tính chất hỗ trợ cơ quan thi
hành án dân sự trong việc tố chức thi hành án dân sự như người định giá tài sản, uỷ
ban nhân dân các cấp, người được giao giữ tài sản kê biên đế thi hành án dân sự.
- Khách

the của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự

Khách thê của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự là việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong các bản án, quyết định được đưa ra thi

hành.
Nó là cái mà các chủ thể mong muốn đạt được và là động lực thúc đây chủ thể
tham gia quan hệ. Tuy nhiên, yếu tố tài sản, lợi ích vật chất không mang tính quyết
định đối với việc tham gia quan hệ pháp luật thi hành án dân sự của các chủ thể.
Trong nhiều trường họp, việc thực hiện được quyền, nghĩa vụ của họ trong thi hành
án dân sự do pháp luật quy định là động lực chính thức đấy các chủ the tham gia quan
hệ pháp luật thi hành án dân sự.

10


- Nội

dung của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự

Nội dung của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự bao gồm toàn bộ các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thê tham gia quan hệ pháp luật thi hành án dân sự.
Pháp luật thi hành án dân sự quy định cho mỗi chủ thê các quyền và nghĩa vụ
nhất định. Trong đó, các quyền và nghTa vụ của cơ quan thi hành án có tính chất đặc
biệt, nó là chủ thể duy nhất được nhà nước trao cho quyền lực cần thiết để tô chức thi
hành án dân sự.
Đe đảm bảo việc thi hành án dân sự được nhanh chóng, đúng đắn thì các chủ thề
phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình theo đúng quy định
của pháp luật.
3.2.
4.

Xã hội hoá thi hành án dân sự (tự học)

Thòi hiệu yêu cầu thỉ hành án và thấm quyền thỉ hành án dân sự


4.1.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

4.1.1.

Khái niệm
Thời hiệu yêu câu thi hành án dân sự là thời hạn do pháp luật quỵ định cho

người được thi hành án, người phải thi hành án cỏ quyên yêu câu cơ quan thi hành
án tô chức thỉ hành án dân sự.
Bản chất của thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là việc Nhà nước giới hạn
quyền yêu cầu thi hành án dân sự của đương sự trong thời hạn nhất định. Nó chỉ đặt
ra với phần bản án, quyết định thi hành theo yêu cầu của đương sự.


nghĩa của thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự;

+ Bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự trong thi hành án. Căn cứ vào thời
hiệu do pháp luật quy định, đương sự có quyền lựa chọn thời điểm thích hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của mình đê yêu cầu thi hành án.
+ Bảo đảm tổ chức thi hành án thuận lợi. Quy định thời hiệu yêu cầu thi hành án
thì các đương sự chỉ được quyền yêu cầu thi hành án trong một thời hạn nhất định, hết
thời hạn đó họ không có quyền yêu cầu thi hành án nừa. Điều này đảm bảo được việc
có nhũng trường họp xét xử đã lâu 11
đương sự mới yêu cầu thi hành án, gây khó khăn


cho cơ quan thi hành án dân sự.

- Cơ

sở pháp lý: điều 30 LTHADS và điều 2 nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày

13/9/2009. Theo đó thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:
+ Người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự có thâm quyền ra quyết định thi hành án dân sự trong thời hạn 5 năm,
kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
+ Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì thời gian hoãn, tạm
đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
+Đối với phần bản án, quyết định về hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi
bất chính, án phí.. .không áp dụng thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.
4.1.2

Khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự:
Trong trường hợp do xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngịa khách

quan nên đương sự yêu cầu thi hành án quá hạn thì phải chấp nhận vì họ không có lỗi
và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại khách quan đều không
tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 30 LTHADS và khoản 2, khoản 3 điều 2 Nghị định
58/2009/NĐ-CP ngày 13/9/2009. Theo đó, khi xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy
ra trở ngại khách quan nên không the yêu cầu thi hành án đúng hạn thì đương sự có
quyền gửi đơn đề nghị thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành
án dân sự xem xét cùng với các tài liệu chứng minh lý do không thê yêu câu thi hành
án đúng hạn.
Khi nhận được đơn đề nghị khôi phục thời hiệu thi hành án dân sự, thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét lý do của việc yêu cầu thi hành án dân sự
quá hạn. Neu có căn cứ khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự thì thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định chấp nhận yêu cầu thi hành

án dân sự quá hạn.
4.2.

Thâm quyên thi hành án dân sự

4.2.1. Thâm

12
quyên thi hành án dân sự
theo lãnh thô


- Việc

phân định thâm quyền thi hành án dân sự theo lãnh thô nhằm mục đích

tránh sự chồng chéo trong việc tố chức thi hành án dân sự giữa các cơ quan thi hành
án cùng cấp, bảo đảm hiệu quả thi hành án.
- Cơ

sở xác định thấm quyền thi hành án dân sự teo lãnh thố: Nơi nào cơ quan

thi hành án dân sự có điều kiện tổ chức thi hành án tốt thì cơ quan thi hành án dân sự
nơi đó có quyền ra quyết định thi hành án dân sự và tổ chức thi hành án dân sự.
- Cơ

sở pháp lý: điều 35 LTHADS; thẩm quyền thi hành án dân sự theo lãnh thổ

thuộc cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp nơi toà án có trụ sở đã giải quyết sơ thâm
vụ việc hoặc cơ quan thi hành án dân sự được uỷ thác.

4.2.2. Thấm

quyển thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án các cấp

Là thâm quyền thi hành án dân sự xác định theo các cấp cơ quan thi hành án dân
sự. Việc phân định thẩm quyền thi hành án dân sự giữa các cấp nhằm mục đích tránh
sự chồng chéo trong việc tổ chức thi hành án dân sự giữa các cơ quan thi hành án dân
sự cấp dưới và cấp trên.
Cơ sở: điều 35 LTHADS: Việc phân định thấm quyền thi hành án dân sự giữa
các cấp căn cứ vào tính chất đơn giản hay phức tạp của việc thi hành mỗi bản án
quyết định.
5. Các nguyên tắc cơ bản của luật thi hành án dân sự Việt Nam
5. /.

Khải niệm
Nguyên tắc của luật thi hành án dân sự là những tư tưởng pháp ỉỷ cơ bản, phản

ánh quan điêm của đảng, nhà nước ta về thi hành án dân sự, xuyên suốt các quy
pham pháp luật thi hành án dân sự, quyêt định toàn bộ kêt câu của quy trình thi hành
án dân sự và thê hiện đặc trưng của thi hành án dân sự.
Các nguyên tắc của luật thi hành án dân sự là những quy phạm pháp luật - quy
phạm pháp luật chung về thi hành án dân sự do nhà nước đặt ra. Căn cứ vào các quy
phạm chung này, nhà nước xây dựng và ban hành các quy phạm cụ thê về thi hành án
dân sự.

13


5.2.


Nội dung các nguyên tắc cơ bản của luật thi hành án dân sự Việt Nam.

a. Nguyên

tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định

b. Nguyên

tắc bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự

c. Nguyên

tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người có quyền,

nghĩa vụ liên quan
d. Nguyên

tắc trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự

e. Nguyên

tắc kết hợp biện pháp tự nguyện và cưỡng chế thi hành án

g. Nguyên

tắc trách nhiệm phối họp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thi

hành án dân sự và chấp hành viên.
h. Nguyên


tắc thoả thuận thi hành án dân sự

i.

Nguyên tắc tiếng nói, chữ viết dùng trong thi hành án dân sự

j.

Nguyên tắc giám sát hoạt động thi hành án dân sự

k. Nguyên tắc kiêm soạt hoạt động thi hành án dân sự
Câu hòi ôn tập:
1.

Đối tượng điều chỉnh của Luật thi hành án dân sự là như thế nào?

2.

Luật thi hành án dân sự điều chỉnh bằng những phương pháp gì?

3.

Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật thi hành án dân sự?

4.

Nêu và phân tích thấm quyền thi hành án dân sự theo lãnh thố, theo cấp?

5.


Phân tích nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định?

6.

Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự?

7.

Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người có
quyền, nghĩa vụ liên quan.

8.

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan THADS cấp tỉnh theo quy định của LTHADS
2008?

9.

Quy định của Luật THADS 2008 về nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan THA cấp
quân khu?

10. Quy

định của Luật THADS 2008 về nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan THA cấp

huyện?

14



CHƯƠNG 2 : co QUAN, TÓ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN
sự
1.

Cơ quan thỉ hành án dân sự
Khái niệm và hệ thống cơ quan thi hành án dân sự

1.1
-

Khái niệm:

Cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong việc thi hành các bản án, quyết định dân sự.
Theo các điều tù' 13 đến điều 16 LTHADS hoạt động của các cơ quan thi hành án
dân sự chịu sự quản lý, chỉ đạo thống nhất của chính phủ, bộ tư pháp, và bảo đảm sự
chỉ đạo của uỷ ban nhân dân các cấp. Tuy vậy, hoạt động của của các cơ quan thi
hành án có tính độc lập tương đối nhằm đảm bảo nghiêm chỉnh thi hành các bản án,
quyết định được thi hành.
-

Hệ thống tố chức:

Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án dân sự gồm có: cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh (còn gọi là cục thi hành án tỉnh, trực thuộc tống cụ thi hành án dân sự), cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện (gọi là chi cục thi hành án dân sự huyện) và cơ
quan thi hành án cấp quân khu (điều 13 LTHADS).
+ Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh: thủ trưởng cơ quan thi hành án, phó thủ
trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, chấp
hành viên cao cấp, thẩm tra viên thi hành án, thẩm tra viên chính thi hành án, thư kí

thi hành án và các chức danh khác.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ tư pháp về tổ
chức, cán bộ, công chức kinh phí, nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo của uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại điều 14 LTHADS.
+ Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: thủ
trưởng cơ quan thi hành án, phó thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên sơ
cấp, chấp hành viên trung cấp, chấp hành viên cao cấp, thâm tra viên thi hành án,
thẩm tra viên chính thi hành án, thư 15
kí thi hành án và các chức danh khác.


Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc và chịu sự quản lý,chỉ đạo của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh về kinh phí và nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo
của uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điều 16 LTHADS.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện gọi
chung là cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Cơ quan thi hành án dân sự địa
phương được thành lập ở hai cấp, trên cơ sở địa giới hành chính, nên số lượng phụ
thuộc vào số lượng các đơn vị hành chính cấp tỉnh và huyện.
+ Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương gồm: thủ trưởng cơ quan thi hành
án, phó thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung
cấp, chấp hành viên cao cấp, thâm tra viên thi hành án, thâm tra viên chính thi hành
án, thư kí thi hành án và cán bộ, nhân viên làm công tác thi hành án.
Cơ quan thi hành án cấp quân khu chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ quốc phòng và
tư lệnh quân khu theo quy định của pháp luật. Cơ quan thi hành án quân khu được
thành lập ở mỗi quân khu, hiện nay cả nước có 9 thi hành án cấp quân khu.
ì.2 Nhiệm vụ và các quyền hạn của hệ thong cơ quan thì hành án dân sự
1.2. ì

Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp tỉnh (điều 14)
- Trực


tiếp tố chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại khoản 2

điều 35 LTHADS.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thi hành các bản án,
quyết định dân sự có hiệu lực thi hành do toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn xét xử sơ
thẩm, các quy định của trọng tài thương mại và hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và
các bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác uỷ thác theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan thi hành án cấp tỉnh trục tiếp thụ lý, ra các quyết định cần thiết trong
quá trình thi hành án, giáo dục thuyết phục người thi hành án tự nguyện thi hành án,
tố chức áp dụng các biện pháp cường chế thi hành án.
- Chỉ

ương.

đạo nghiệp vụ thi hành án trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
16


+ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động
thi hành án trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án cho chấp hành viên, công chức khác của các
cơ quan thi hành án dân sự địa phương trên địa bàn.
+ Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
+ Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự
- Quản

lý công tác thi hành án dân sự, tổ chức cán bộ, tài chính, chế độ kiêm tra,


báo cáo thống kê và các công tác khác trong phạm vi tỉnh.
+ Theo dõi và nắm bắt số lượng án, quá trình giải quyết án, tiến độ giải quyết án
của các cơ quan thi hành án cấp huyện; kiểm tra định kỳ, đọt xuất hoặc kiêm tra theo
yêu câu đôi với công tác thi hành án vụ việc cụ thê của cơ quan thi hành án cấp
huyện, theo dõi, đánh giá hoạt động của chấp hành viên, cán bộ cơ quan thi hành án
cấp huyện.
+ Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục báo cáo hội đồng tuyên chọn chấp hành viên xem
xét, tuyển chọn và đề nghị bố nhiệm, miền nhiệm, cách chức chấp hành viên các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương.
+ Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành án dân sự và thực hiện
chỉ đạo ủa uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tạo điều 173 LTHADS, nghị định
của chính phủ và hướng dẫn của Bộ tư pháp. Theo đó, định kí hàng tháng, hàng quý,
các thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải báo cáo giám đốc sở tư pháp
công tác thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Có nhiệm vụ đôn đốc,
kiêm tra việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành án của cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện.
+ Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi
hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật thông qua hoạt động kiểm
tra chỉ đạo hoạt động tài chính thu, chi thi hành án.
- Lập

17
hồ sơ đề nghị xét miền, giảm
nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ


quan công an trong việc lập, xét hồ sơ đề nghị xét miễn giảm chấp hành hình phạt tù,
và đặc xá cho người cí nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
1.2.2


Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp huyện (điều 16)
- Trục

tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của toà án theo quy định tại

khoản 1 điều 35 LTHADS và các quyết định khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trục tiếp thực hiện thi hành các bản án,
quyết định dân sự có hiệu lực thi hành do toà án cấp huyện trên cùng địa bàn xét xử
sơ thấm, các quy định của trọng tài thương mại và hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
và các bản án, quyết định do cơ quan thi

hành ándânsự nơi khác uỷ

thác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thi hành án cấp huyện trực tiếp thụ lý, ra các quyết định cần thiết trong
quá trình thi hành án, giáo dục thuyết phục người thi hành án tự nguyện thi hành án,
tố chức áp dụng các biện pháp cường chế thi hành án.
- Giải

quyết khiếu nại về thi hành án đối với các quyết định, hành vi trái pháp

luật của chấp hành viên thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thi hành án cấp huyện
theo quy định tại khoản 1 điều 142 LTHADS.
- Tống

kết thực tiễn thi hành án dân sự, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công

tác thi hành án dân sự trược hội đồng nhân dân khi có yêu cầu và thực hiện sự chỉ đạo
thi hành án của uỷ ban nhân dân huyện theo quy định tại điều 174 LTHADS.

- Quản

lý cán bộ, cong chức của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện theo quy

định của pháp luật
- Thực

hiện chế độ tài chính, quản lý cơ sỏ' vật chất, phương tiện hoạt động được

giao theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ uqn thi hành án cấp tỉnh
- Thực
- Lập
1.2.3

hiện công tác thi đua trong đơn vị

hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụthi hành án

dân

sự

Nhiệm vụ quyên hạn của CO’ quan thi hành án câp quân khu (điêu 15)
- Trực

tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của toà án theo quy định tại

khoản 2 điều 35 LTHADS.

18



- Tống

kết thực tiễn thi hành án dân sự, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công

tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luạt và bộ quốc phòng.
- Giải

quyết khiếu nại về thi hành án thuộc thẩm quyền

- Phối

hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý kinh phí,

cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu.
- Lập

hồ sơ đề nghị xét miền, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp cơ

quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn giảm
chấp hành hình phát tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự
- Giúp

tư lệnh quân khu và tương đương chỉ đạo việc tô chức phôi hợp các cơ

quan liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp.
2.

Chấp hành viên và thủ trưởng cơ quan thỉ hành án dân sự


2.1 Chấp
2.1.1

hành viên

Khải niệm
Chấp hành viên là người được nhà nược giao nhiệm vụ thi hành các bản án,

quyết định dân sự được đưa ra thi hành
Chấp hành viên là công chức nhà nước, là người được bo nhiệm theo tiêu chuẩn
do pháp luật quy định, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Chấp hành viên được Bộ trưởng bộ tư pháp bố nhiệm suốt đời theo ba ngạch:
chấp hành viên cơ sở, chấp hành viên trung cấp và chấp hành viên cao cấp.
2.1.2

Tiêu chuân bô nhiệm, miên nhiệm và cách chức châp hành viên

- Tiêu

chuẩn (điều 18 LTHADS):

+Công dân Việt Nam, có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, trình độ cử nhân luật
trở lên, được đào tạo nghiệp vụ thi hành án, có thời gian làm việc trong công tác luật
pháp theo quy định tại điều 18 LTHADS
+ Đủ tiêu chuẩn tại điều 18 LTHADS, có thời gian công tác pháp luật tù' 3 năm
trở lên, trúng tuyên ký thi tuyến chấp hành viên sơ cấp được tuyến làm chấp hành
viên sơ cấp
19
+ Đủ tiêu chuẩn tại điều 18 LTHADS,

có thời gian làm cháp hành viên sơ cấp từ


5 năm trở lên, trúng tuyến ký thi tuyến chấp hành viên trung cấp được tuyên làm chấp
hành viên trung cấp
+ Đủ tiêu chuẩn tại điều 18 LTHADS, có thời gian làm chấp hành viên trung
cấp từ 5 năm trở lên, trúng tuyên ký thi tuyên chấp hành viên cao cấp được tuyên làm
chấp hành viên cao cấp
- Việc

bố nhiệm chấp hành viên:

Chấp hành viên do Bộ trưởng bộ tư pháp xem xtes bố nhiệm trên cơ sở các tiêu
chuẩn của chấp hành viên.
- Việc

miễn nhiệm và cách chức chấp hành viên

+ Đương nhiên được miên nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyên công
tác đến cơ quan khác.
+ Do hoàn cảnh gia đình, sức khoả không đảm bảo, năng lực chuyên môn không
đảm bảo... Bộ trưởng bộ tư pháp xem xét miễn nhiệm chức danh chấp hành vien theo
quy định (khoản 2 điều 19 LTHADS)
Chấp hành viên có thê bị cách chức nếu người đó vi pahmj các quy định về
nghĩa cụ, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đạo đức của người chấp hành viên nhung
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.1.3

Quyên hạn và nghĩa vụ của châp hành viên (tự học)


2.2 Thủ

trưởng cơ quan thi hành án dân sự

2.2.1 Khải

niệm

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự là người đứng đầu cơ quan thi hành án dân
sự, tổ chưucs và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được bô nhiệm trong số các chấp hành
viên.
2.2.2

Nhiệm vụ, quyền hạn

-

Ra quyết định thi hành án dân sự

-

Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi20hành án của cơ quan thi hành án dân sự


-

Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án


-

Yêu cầu toà án đã ra bản án, quyết định, trọng tài và hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh đã ra quyết định giải thích về nhùng điểm chưa rõ trong bản án,
quyết định.

-

Kiến nghị người có thấm quyền xem xét việc kháng nghị giám đốc thấm
hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nếu có căn
cứ cho thấy có vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự hoặc
có tình tiết mới.

-

Trả lời kiến nghị, kháng nghị của viện kiêm sát; giải quyết khiếu naik tố cáo về
thi hành án

-

Báo cáo công tác thi hành án trước cơ quan thi hành án dân sự cấp trên và uỷ
ban nhân dân cùng cấp.

3.

Đương sự và ngưòi đại diện của đương sự trong thi hành án dân sự

3.1 Đương
3.1.1


sự

Khái niệm

Đương sự trong thi hành án dân sự là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trực
tiếp đến việc thi hành án dân sự, tham gia vào quá trình thi hành án dân sự để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đương sự trong thi hành án dân sự bao gồm người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án
dân sự.
-

Người được thi hành án là cá nhân, tố chức được hưởng quyền và lợi ích trong

bản án, quyết định được thi hành. Thông thường họ là nguyên đơn, người yêu cầu và
người có quyền trong vụ việc dân sự, người bị hại trong vụ án hình sự
-

Người phải thi hành án là cá nhân, tô chức phải thực hiện nghĩa vụ thi hành các

bản án, quyết định được thi hành. Họ là bị đơn, người bị yêu cầu và người có quyền
nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, bị cáo trong vụ án hình sự.
-

Người có quyền lợi, nghĩa vụ21liên quan trong thi hành án dân sự là cá nhân, tố


chức có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thi hành án.
Khi tham gia vào quá trình thi hành án các đương sự có quyền tự định đoạt quyền
lợi của mình.

3.1.2

Quyên và niỊhĩa vụ của đương sự trong thi hành án dân sự

3.1.2.1 Quyên
-

và nghĩa vụ của người được thi hành án

Được gửi đơn hoặc trực tiếp yêu cầu hoăc uỷ quyền cho người khác yêu cầu cơ
quan thi hành án ra quyết định thi hành án

-

Có quyền được nhận hoặc thông bào về các quyết định thi hành án.

-

Thoả thuận với người phải thi hành án về loại tài sản, thời gian, phương thức
thi hành án, đình chỉ thi hành án, chuyên giao quyên, nghĩa vụ thi hành án cho
người thứ ba
-

Có quyền yêu cầu chấp hành viên áp dụng các biện pháp bảo đảm thi

hành án
-

Khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của thủ trưởng cơ quan thi


hành án dân sự, chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định đó trái
pháp luật
-

Yêu cầu thay đổi chấp hành viên nếu có lí do theo quy định của pháp luật
-

Có nghĩa vụ xuất trình bản án, quyết định và các giấy tờ cần thiết theo

yêu cầu của cơ quan thi hành án
-

Có nghTa vụ xác minh, chứng minh điều kiện thi hành án của người phải

thi hành án
-

Nộp tiền tạm ứng chi phí thi hành án, lệ phí nộp đơn yêu cầu thi hành án.

-

Phải nhận đủ, đúng tài sản thi hành án.

3.1.2.2

Quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án -Có một số quyền

hạn giống với quyền hạn của người được thi hành án
-


Được xét miễn giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo

quy định của pháp luật
-

22
Được xét miễn giảm, tha tù trước
thời hạn căn cứ vào mức độ thi hành án


-

Thi hành đầy đủ kịp thời bản án, quyết định của toà án, uyết định của trọng tài,

quyết định thi hành án
-

Khai báo trung thực tài sản, cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tò' có liên quan đến

tài sản của mình
-

Chịu lệ phí, chi phí cường chế thi hành án dân sự theo quy định pháp luật.

3.1.2.3Quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
-

Được thông báo, chứng kiến kê biên bán đấu giá tài sản
Khiếu nại quyết định của cơ quan thi hành án, tố cáo hành vi trái pháp


-

luật của chấp hành viên, cán bộ thi hành án trong thi hành án
Khởi kiện vụ án dân sự đê bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình

-

trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan thi hành án.
Thực hiện đúng quyết định của cơ quan thi hành án
3.2

Người đại diện của đương sự trong thi hành án dân sự

Người đại diện của đương sự trong thi hành án dân sự là người tham gia và quả
trình thi hành án dân sự thay mặt đươniỊ sự thực hiện các quyên, nghĩa vụ của
đương sự đê bảo vệ quyên và lợi ích của đương sự.
- Người

đại diện theo pháp luật là người tham gia vào quá trình thi hành án đương

nhiên theo quy đinh của pháp luật được thay mặt đương sự trong thi hành án
- Người

đại diện theo uỷ quyền là người tham gia thi hành đê bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của đương sự theo sự uỷ quyền của đương sự hoặc người đại diện theo
pháp luật của đương sự
4 Co' quan, tố chức khác trong thỉ hành án dân sự (tự học)
4.1


Toà án, trọng tài và hội đồng xử lỷ vụ việc cạnh tranh

4.2

Ưỷ ban nhân dân các cấp

4.3

Thừa phát lại

4.4

To chức thấm định giá
Câu hỏi ôn tập:

1.

23
Những bản án, quyết định nào được
thi hành theo quy định của LTHADS 2008?


2.

Theo quy định của LTHADS 2008 thì những người nào là người có quyền được
yêu cầu thi hành án?

3.

Luật THADS 2008 quy định như thế nào về trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tố

chức, cá nhân với cơ quan THADS, chấp hành viên?

4.

Luật THADS 2008 quy định như thế nào về thẩm quyền giám sát và kiêm sát viên
THADS ?

5.

Luật THADS 2008 quy định như thế nào về hệ thống tổ chức THADS?

6.

Quy định của LTHADS 2008 về các ngạch chấp hành viên như thế nào?

7.

Tiêu chuẩn bố nhiệm chấp hành viên được quy định như thế nào?

8.

Chấp hành viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp nào?

9.

Theo quy định của LTHADS 2008 chấp hành viên có nhiệm vụ quyền hạn gì?

10. Luật

THADS 2008 quy định những việc chấp hành viên khôgn được làm?


11. Luật THADS

2008 quy định về biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan

THADS như thế nào?
12. Luật THADS

2008 quy định như thế nào về trang phục, phù hiệu chế độ đối với

công chức làm công tác THADS?
CHƯƠNG III: THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.

Cấp, chuyến giao và giải thích bản án, quyết định dân sự của tòa án
1.1.

Cấp và chuyến giao bán án, quyết định dân sự của tòa án

Việc cấp, chuyển giao bản án, quyết định thi hành án dân sự của toà án được
quy định tại điều 380, 381 BLTTDS các điều 27, 28 LTHADS, điều 45 pháp lệnh
trọng tài thương mại Việt Nam.
Theo quy định tại điều 380 BLTTDS và điều 27 LTHADS khi bản án quyết định
của toà được thi hành thì toà án đã ra quyết định bản án đó phải cấp cho người được
thi hành án và người phải thi hành án bản án, quyết định có ghi “để thi hành”.
Khoản 1 điều 36 LTHADS quy định cơ quan thi hành án dân sự chủ động thi
hành án đối với bản án, quyết định24mà việc thi hành mang lại lợi ích cho nhà nước


như tiền phạt, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính....Do đó, toà án phải chuyển giao

cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền nhùng bản án, quyết định này để tổ
chức thi hành án.
Việc chuyến giao những bản án, quyết định cho cơ quan có thấm quyền được
quy định tại điều 28 LTHADS như sau:
- Đối

với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật được thi hành ngay thì

toà án ra bản án, quyết định phải chuyến giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thâm
quyền trong thời hạn 15 ngày, kê từ ngày ra bản án, quyết định.
- Đối

với quyết định áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời thì toà án đã ra quyết

định phải chuyên giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thấm quyền ngay sau khi ra
quyết định.
- Đối

với bản án, quyết định khác thì toà án đã ra quyết định, bản án phải chuyến

giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thấm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể tù' ngà
bản án, quyết định có hiệu lực.
Theo quy định tại điều 29 LTHADS khi nhận bản án, quyết định do toà án
chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết
định. Việc giao nhận trực tiếp bản án phải có chừ ký của hai bên.
1.2.

Giải thích bản án, quyết định dân sự của tòa án

Theo quy định tại điều 382 BLTTDS, điều 26 và điều 79 LTHADS, khi ra bản án,

quyết định, toà án, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, trọng tài thương mại phải ghi rõ
trong bản án, quyết định quyền yêu cầu thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án
đồng thời phải giải thích rõ cho các đương sự biết rõ vấn đề.
Trường hợp nếu bản án, quyết định không rõ ràng thì các đương sự liên quan đến
việc thi hành án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan tố chức đã ra bản
án, quyết định giải thích những điêm chưa rõ trong bản án để thi hành.
Nhận được yêu cầu giải thích bản án, quyết định cơ quan tố chức đã ra bản án,
quyết định phải có văn bản giải thích nội dung chưa rõ của bản án quyết định trong
thouf hạn 15 ngày, kẻ tò ngày nhận25được yêu cầu. Trường họp vụ việc phức tạp thì


×