Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.87 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG VĂN LÀNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG VĂN LÀNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân
tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Thân Thị Thu Thủy.
Số liệu được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào cho đến thời điểm hiện nay.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2017
Tác giả

Đặng Văn Lành


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu .....................................................................................4
1.6. Cấu trúc nghiên cứu...........................................................................................4
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỢI TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .............................................. 5
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........................................................5
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5
2.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................5
2.2. Tỷ suất sinh lợi tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................7
2.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................7
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường ........................................................................................8
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ...11
2.3.1. Tỷ lệ nợ phải trả trên tài sản ............................................................................11


2.3.2. Tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu thuần ...........................................................11
2.3.3. Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định .............................................................................12
2.3.4. Tỷ lệ chi phí quản lý........................................................................................13
2.3.5. Quy mô doanh nghiệp .....................................................................................13
2.3.6. Quy mô doanh thu ...........................................................................................14
2.3.7. Thời gian hoạt động ........................................................................................15
2.3.8. Giới tính người quản lý ...................................................................................15
2.3.9. Quy mô lao động .............................................................................................16
2.3.10. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................16
2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................................................17
2.4.1. Nghiên cứu của Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo (2014) ................17
2.4.2. Nghiên cứu của Syed Ali Raza và cộng sự (2011) .........................................18

2.4.3. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) .......................18
2.4.4. Nghiên cứu của Saeedi và Mahmoodi (2011) .................................................19
2.4.5. Nghiên cứu của Becker và cộng sự (2010) .....................................................20
2.4.6. Nghiên cứu của Olutunla và Obamuyi (2008) ................................................20
2.4.7. Nghiên cứu của Teruel và Solano (2007) .......................................................20
Kết luận chương 2 ...................................................................................................21
Chương 3: MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........ 22
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................22
3.2. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................23
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................24
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................25
3.4.1. Dữ liệu .............................................................................................................25
3.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .........................................................................................25
3.5. Mô tả và giải thích các biến nghiên cứu .........................................................26
Kết luận chương 3 ...................................................................................................30
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 31


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Phụ lục 1: Thống kê mô tả các biến trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 2: Kiểm định mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL
Phụ lục 3: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL


4.1. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang ............................................31
4.1.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................31
4.1.2. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................32
4.1.3. Quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................33
4.1.4. Kết quả kinh doanh của các DNNVV tỉnh Kiên Giang năm 2015 .................34

4.2. Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Kiên
Giang ........................................................................................................................35
4.2.1. Thực trạng tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) ................................................35
4.2.2. Thực trạng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................36
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang ...................................................................................37
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................37
4.3.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu .......................................................................39
4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy ...............................................................................42
4.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .........................................................................44
Kết luận chương 4 ...................................................................................................48
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC YẾU TỐ TIÊU CỰC NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH KIÊN GIANG ........................ 49
5.1. Kết luận .............................................................................................................49
5.2. Giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực nhằm nâng cao tỷ
suất sinh lợi tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang .........................50
5.2.1. Khai thác lợi thế quy mô tài sản của doanh nghiệp ........................................50
5.2.2. Thúc đẩy tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp ........................................51
5.2.3. Phát huy lợi thế ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ............................51
5.2.4. Tuyển dụng và khai thác tiềm năng lao động của doanh nghiệp ....................52
5.2.5. Quản lý tốt chi phí quản lý ..............................................................................52
5.2.6. Thiết lập tỷ lệ nợ phải trả hợp lý .....................................................................53
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đvt

Đơn vị tính

EPS

Earning Per Share

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

OLS

Ordinary Least Square


Phương pháp ước lượng bình phương bé
nhất

ROA

Return On Asset

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Return On Equity

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROS

Return On Sale

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Tỷ số giá thị trường của các khoản nợ và

Tobin’Q

vốn cổ phần trên giá trị thay thế cho toàn
bộ tài sản

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSSL

Tỷ suất sinh lợi

UBND

Ủy ban nhân dân

VIF

Variance Inflation Factor

Độ phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước trên thế giới ............................6
Bảng 2.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ........................................6
Bảng 3.1: Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ...........................................27
Bảng 4.1: Số lượng DNNVV đăng ký mới tại Kiên Giang giai đoạn 2013 - 2015 ..31
Bảng 4.2: Số lượng DNNVV tại tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2013 - 2015 ................32
Bảng 4.3: Cơ cấu DNNVV tại tỉnh Kiên Giang năm 2015 .......................................32
Bảng 4.4: Số lượng DNNVV phân theo lĩnh vực kinh doanh tại tỉnh Kiên Giang giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................33

Bảng 4.5: Lao động và vốn của DNNVV tại tỉnh Kiên Giang năm 2015 ................34
Bảng 4.6: Cơ cấu tài sản DNNVV tỉnh Kiên Giang năm 2015 ................................34
Bảng 4.7: Kết quả kinh doanh DNNVV tỉnh Kiên Giang năm 2015 .......................35
Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................38
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy ban đầu các yếu tố ảnh hưởng đến ROA .......................40
Bảng 4.10: Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi trong mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến ROA.......................................................................................40
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy ban đầu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE ......................41
Bảng 4.12: Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi trong mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến ROE .......................................................................................42
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến ROA, ROE với vòng lặp
Robustness sau khi hiệu chỉnh ..................................................................................43
Bảng 4.14: Thống kê về thời gian hoạt động của DNNVV tỉnh Kiên Giang ...........46


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................22
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ..................................................................................23
Hình 4.1: ROA của DNNVV tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2013 - 2015 .....................36
Hình 4.2: ROE của DNNVV tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2013 - 2015......................37
Hình 4.3: Giới tính người quản lý và ngành nghề của DNNVV ..............................39


TÓM TẮT
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu chính là nhận diện và đo lường
sự ảnh hưởng của các yếu tố đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài sử dụng
TSSL trên tài sản (ROA) và TSSL trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường TSSL tại
DNNVV. Mô hình nghiên cứu đề xuất 10 yếu tố (biến độc lập) có ảnh hưởng đến

TSSL của các DNNVV bao gồm: Tỷ lệ nợ phải trả; Tỷ lệ nợ phải thu; Tỷ lệ đầu tư
TSCĐ; Tỷ lệ chi phí quản lý; Quy mô DN; Quy mô doanh thu; Thời gian hoạt động;
Giới tính người quản lý; Quy mô lao động; Ngành nghề.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật hồi quy đa biến với
mẫu nghiên cứu gồm 866 DNNVV tại tỉnh Kiên Giang. Ở mức ý nghĩa thống kê
5%, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Các biến trong mô hình hồi quy giải thích được 50,13% sự thay đổi ROA của
DN. Có 5 yếu tố ảnh hưởng đến ROA, xếp hạng theo thứ tự mức độ ảnh hưởng từ
cao đến thấp là: (1) Quy mô DN; (2) Quy mô doanh thu; (3) Ngành nghề; (4) Quy
mô lao động; (5) Tỷ lệ chi phí quản lý. Trong đó, bốn yếu ảnh hưởng cùng chiều
với ROA gồm: Quy mô doanh thu; Ngành nghề; Quy mô lao động; Tỷ lệ chi phí
quản lý. Và một yếu tố ảnh hưởng ngược chiều với ROA là quy mô DN.
Các biến trong mô hình hồi quy giải thích được 47,84% sự thay đổi ROE của
DN. Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến ROE, xếp hạng theo thứ tự mức độ ảnh hưởng từ
cao đến thấp là: (1) Quy mô DN; (2) Quy mô doanh thu; (3) Ngành nghề; (4) Quy
mô lao động; (5) Tỷ lệ chi phí quản lý; (6) Tỷ lệ nợ phải trả. Trong đó, 5 yếu tố ảnh
hưởng cùng chiều với ROE gồm: Quy mô doanh thu; Ngành nghề; Quy mô lao
động; Tỷ lệ chi phí quản lý; Tỷ lệ nợ phải trả. Và một yếu tố ảnh hưởng ngược
chiều với ROE là quy mô DN.
Cuối cùng, tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


1

Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, DNNVV đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Theo thống kê hiện nay, cả nước có trên 600.000 DNNVV, chiếm khoảng
97% số lượng DN, đóng góp 43,2% GDP cả nước, giải quyết việc làm cho 5,12

triệu lao động (Tổng Cục Thống kê, 2016). Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải
pháp lớn nhằm phát huy hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của
loại hình kinh tế này.
Hiện tỉnh Kiên Giang có hơn 5.700 DN đang hoạt động, trong đó DNNVV
chiếm khoảng 95% số lượng DN toàn tỉnh. DNNVV có những đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giải quyết việc làm cho những lao động chưa qua
đào tạo ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Đa số DNNVV luôn chấp hành
tốt quy định của pháp luật hiện hành về thuế, lao động. Một số lĩnh vực sản xuất
như khai thác - chế biến thủy hải sản, xay xát chế biến gạo, phân bón, thuốc thú y thủy sản, xây dựng, vật liệu xây dựng đã được các DNNVV phát triển rất mạnh. Tỷ
lệ đóng góp của các DNNVV khá cao trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Kiên Giang (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang, 2016).
Tỉnh Kiên Giang chú trọng triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của
Nhà nước nhằm từng bước giúp DNNVV nâng cao TSSL cụ thể như: Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DN nhỏ và
vừa; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 11/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển DN đến năm 2020; Nghị quyết 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh 2016 - 2017.
Tuy nhiên, phần lớn các DNNVV tỉnh Kiên Giang còn có một số hạn chế như
quy mô nhỏ; trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu vốn kinh doanh; Chủ DNNVV có ít
kiến thức, kinh nghiệm về quản lý kinh doanh, kinh nghiệm thương trường và xúc
tiến thương mại, thiếu điều kiện để thay đổi công nghệ mới; một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực như: thủy - hải sản, gạo... gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ,


2

chịu sức ép cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng từ các nước xuất khẩu lớn;
thiếu sự hỗ trợ đồng bộ từ chính quyền.
Những hạn chế trên làm cho các DNNVV tỉnh Kiên Giang gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động kinh doanh như khả năng cạnh tranh thấp và thiếu vốn để mở rộng

sản xuất kinh doanh, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của các ngân hàng thương mại… Qua đó, làm giảm TSSL tại các DNNVV.
Do đó, để giúp các DNNVV tỉnh Kiên Giang hoạt động kinh doanh hiệu quả
hơn, có TSSL cao hơn thì cần nghiên cứu về DNNVV để đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL để từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục những hạn chế trên và giúp DNNVV tỉnh Kiên Giang nâng
cao TSSL hơn trong tương lai. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các DN nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang” là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các
DNNVV tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh
hưởng của các yếu tố tiêu cực đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang.
- Mục tiêu cụ thể:
(1) Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên
Giang;
(2) Đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố đến TSSL tại các DNNVV tỉnh
Kiên Giang;
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
(1) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến TSSL tại DNNVV tỉnh Kiên Giang?
(2) Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên
Giang ra sao?


3

(3) Những giải pháp nào là cần thiết để hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố

tiêu cực đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Các DNNVV tại tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian: Giai đoạn 2013 - 2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình hồi quy bội bằng phương pháp bình
phương bé nhất (OLS) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các
DNNVV tỉnh Kiên Giang. Đề tài sử dụng dữ liệu điều tra DNNVV năm 2015 của
Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang. Dữ liệu được sàng lọc, mã hóa và xử lý bằng phần
mềm Stata/SE 12.0.
Các kỹ thuật kiểm định mô hình hồi quy bội được sử dụng để đảm bảo độ tin
cậy của mô hình nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL
tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng để mô tả các biến quan sát trong mô
hình nghiên cứu thông qua các giá trị như: trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn
nhất, giá trị nhỏ nhất.
Phương pháp so sánh: Sử dụng để phân tích sự tăng trưởng về số lượng
DNNVV tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Sử dụng để phân tích và tổng hợp kết quả phân tích nghiên cứu định lượng để
chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến TSSL của DNNVV, làm căn cứ đề
xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực đến TSSL tại
các DNNVV tỉnh Kiên Giang.


4


1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các
DNNVV tỉnh Kiên Giang. Từ đó, các nhà quản lý DN có những giải pháp nhằm hạn
chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực, tối đa hóa lợi nhuận, nâng TSSL, phát huy thế
mạnh hiện có của DN, xây dựng chính sách cho phù hợp với DN của mình. Đồng
thời tham chiếu đến các chính sách của Chính phủ để đưa ra những nhận xét và đề
xuất các giải pháp hỗ trợ DNNVV.
1.6. Cấu trúc nghiên cứu
Nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Trình bày sự cần thiết của nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV.
Trình bày khái niệm, cơ sở phân loại DNNVV, xác định các chỉ tiêu đo lường và
các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV. Đồng thời, lược khảo tài liệu
nghiên cứu trước đây có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Chương 3: Mô hình, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Trình bày quy trình
nghiên cứu; mô hình nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; dữ liệu và cở mẫu
nghiên cứu; mô tả và giải thích các biến nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này giới thiệu tổng quan về DNNVV
tỉnh Kiên Giang. Trình bày thực trạng TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang. Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang và đồng thời
thảo luận kết quả nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các
DNNVV tỉnh Kiên Giang.
Chương 5: Kết luận và giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực
nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang. Đồng thời đề xuất
các giải pháp hỗ trợ các DNNVV, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng
nghiên cứu tiếp theo.



5

Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Khái niệm
DNNVV là những DN có quy mô nhỏ về vốn, lao động hay doanh thu. Căn cứ
vào quy mô hoạt động DNNVV có thể chia thành ba loại đó là DN siêu nhỏ, DN
nhỏ và DN vừa. Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định DNNVV khác nhau. Ví
dụ như ở Đức, DNNVV được định nghĩa là những DN có số lao động dưới 500
người, ở Bỉ là 100 người.
Đến nay Liên minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về DNNVV chuẩn hóa hơn
như DN có dưới 50 lao động được gọi là DN nhỏ, DN có trên 250 lao động được
gọi là DN vừa. Ngược lại, ở Hoa Kỳ, những DN có số lao động dưới 100 người
được gọi là DN nhỏ, dưới 500 người là DN vừa.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển DNNVV được định nghĩa DNNVV như sau: “DNNVV là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
2.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại DNNVV cũng dựa trên độ lớn hay quy mô của DN và phụ thuộc vào
nhiều tiêu thức.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài chính Quốc tế
(IFC) các DN được chia theo quy mô sau:
(1) DN siêu nhỏ: là DN có không quá 10 lao động, tổng tài sản trị giá không
quá 100.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD;
(2) DN nhỏ: là DN có không quá 50 lao động, tổng tài sản trị giá không quá

3.000.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000 USD;


6

(3) DN vừa: là DN có không quá 300 lao động, tổng tài sản trị giá không quá
15.000.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 15.000.000 USD.
Mỗi quốc gia thường có tiêu chí riêng để xác định DNNVV cho phù hợp với
nước mình. Ví vụ như ở Mỹ, Úc, Đức, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore và Malaysia
DNNVV được xác định dựa trên các tiêu chí như bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước trên thế giới
Quốc gia

Phân
loại
DNNVV
DN nhỏ
DN vừa
DN nhỏ
DN vừa
DN nhỏ
DN vừa

Số lao động

Singapore DNNVV
Thái Lan DNNVV
Malaysia DNNVV

1-99 người

100- 499 người
< 49 người
< 499 người
5-19 người
20-29 người
<100 người:bán buôn
<50 người : bán lẻ
<300 người: chế tạo
Không quy định
<50 người
<250 người

Mỹ

< 500 người/chế tạo

Úc
Đức
Indonesia
Nhật Bản

DNNVV

DNNVV

Tổng số vốn
hoặc giá trị tài
sản

Doanh thu /năm


Không quy định

Không quy định

Không quy định

Dưới 1 triệu mác
1-100 tr mác

70 triệu Rupi

Không quy định

<30 triệu Yên
<10 triệu Yên
<100 triệu Yên
<10 triệu $
<20 triệu Baht
<1 triệu Ringis
Không quy định

Không quy định
Không quy định
Không quy định
Không quy định
<80.000$/bán lẻ
<220.000$/bán buôn
<1triệu$/nông
nghiệp


(Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, 2009)
Ở Việt Nam, các DNNVV được phân loại dựa theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Bảng 2.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
DN siêu nhỏ
Lĩnh vực
Nông,
lâm,
thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Thương mại và
dịch vụ

Số lao động
(người)
≤ 10
≤ 10
≤ 10

DN nhỏ
Tổng
Số lao
nguồn vốn
động
(tỷ đồng)
(người)
Trên 10
≤ 20
đến 200

Trên 10
≤ 20
đến 200
Trên 10
≤ 10
đến 50

DN vừa
Tổng
nguồn vốn
(tỷ đồng)
Từ trên 20
đến 100
Từ trên 20
đến 100
Từ trên 10
đến 50

Số lao động
(người)
Từ trên 200
đến 300
Từ trên 200
đến 300
Từ trên 50
đến 100

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ)



7

2.2. Tỷ suất sinh lợi tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1. Khái niệm
Lợi nhuận là để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN và một trong những tiêu
chí quan trọng nhất. Sau khi đã trừ tất cả các chi phí hoạt động của DN phần còn lại
là lợi nhuận. Để tồn tại, ổn định và phát triển trong một môi trường năng động, các
DN kinh doanh phải thay đổi bằng cách đi vào mở rộng quy mô hoạt động trên cơ
sở thường xuyên và liên tục để tạo ra đủ lợi nhuận. Lợi nhuận là linh hồn của DN
mà không có thì không thể tồn tại. Lợi nhuận có thể được coi như một tấm gương
phản chiếu về hiệu suất hoạt động của các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là số tuyệt đối mà hầu hết các nhà đầu tư đều nhìn vào để đánh giá
hiệu quả hoạt động của DN, dựa trên báo cáo của kết quả hoạt động thông qua lợi
nhuận của năm trước, định hướng phát triển tương lai và là cơ hội cho các dự án
đầu tư mới. Tuy nhiên, có thể sẽ không phản ánh đúng mức độ hiệu quả kinh doanh
vì lợi nhuận tuyệt đối không chỉ chịu sự tác động bởi quy mô kinh doanh mà còn
chịu tác động của bản thân chất lượng kinh doanh. Ví dụ, chắc hẳn lợi nhuận DN
lớn phải nhiều hơn khi so sánh hiệu quả hoạt động dựa trên lợi nhuận của một DN
nhỏ mới ra đời với một DN lớn có mạng lưới kinh doanh rộng. Chính vì thế, cần
phải sử dụng các TSSL để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh.
TSSL là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sinh lợi, liên quan đến lượng
thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng để tạo ra chúng, kết quả là một số
tương đối, trong đó tử số là biến lợi nhuận và mẫu số là nguồn hình thành nên lợi
nhuận. Có nhiều cách để xác định TSSL, tùy vào mối quan hệ của các chỉ tiêu có
liên quan với lợi nhuận. Để phân tích TSSL nhiều nhà phân tích thường tập trung
phân tích thông qua hai loại tỷ số: (i) TSSL trên tổng tài sản; (ii) TSSL trên vốn chủ
sở hữu.
Ý nghĩa TSSL: (1) Là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, xác định
khả năng thành công của DN, thước đo này cho phép so sánh hiệu quả giữa các DN
trong cùng ngành; (2) Đo lường khả năng sinh lợi cũng như sức mạnh tài chính của

DN; (3) Đo lường tính hiệu quả của công tác quản trị.


8

Tỷ lệ này sử dụng kết hợp cả báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán, do đó
có thể đánh giá TSSL dưới các góc độ khác nhau.
Tất cả mọi DN đều rất quan tâm và không ngừng nâng cao TSSL của DN.
Toàn bộ những cải tiến kỹ thuật, những đổi mới về biện pháp áp dụng trong quản lý
DN, nội dung, phương pháp khi TSSL được tăng lên đều mới đem lại ý nghĩa.
TSSL càng cao, DN càng có điều kiện đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, tái sản
xuất mở rộng, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường
2.2.2.1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return On Assets - ROA)
TSSL trên tài sản đo lường việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của một
DN. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của DN là huy động vốn, đầu tư và sản xuất
kinh doanh. TSSL trên tài sản nối kết các kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh với hoạt động đầu tư của một DN không kể đến việc DN đã dùng nguồn vốn
nào để phục vụ cho các hoạt động đầu tư của mình.
Để việc sản xuất và bán hàng hóa cũng như dịch vụ cho khách hàng được xác
định là thành công các DN sử dụng ROA để đo lường. Nếu các nhà quản lý sử dụng
chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá giữa hai DN thì sẽ không khách quan. Chưa
chắc lợi nhuận nhiều là DN kinh doanh tốt vì còn phải phụ thuộc vào quy mô DN,
quy mô lớn thì số tuyệt đối của lợi nhuận sẽ nhiều hơn. Do đó các nhà quản lý sẽ sử
dụng tỷ số ROA để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
ROA được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của DN trong kỳ báo cáo (có
thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm) chia cho tổng giá trị tài sản bình quân
của DN trong cùng kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn của DN tham gia
vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính ROA:

ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

x 100%

(2.1)

Nếu ROA lớn hơn 0, thì có nghĩa DN làm ăn có lãi. ROA càng cao cho thấy
DN làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu ROA nhỏ hơn 0, thì DN làm ăn thua lỗ. Mức lãi


9

hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị tổng tài sản bình quân của DN. ROA cho
biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của DN.
ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh của DN có cơ cấu tài sản hợp lý, có
sự điều động uyển chuyển linh hoạt giữa các khoản mục tài sản để tạo ra một khoản
lợi nhuận cao nhất.
Tổng tài sản đang sụt giảm hoặc là lợi nhuận tăng nhanh đột biến cũng ảnh
hưởng đến ROA cao bất thường và cũng là dấu hiệu cho thấy tình hình kinh doanh
đang có vấn đề, các nhà quản trị cần xem xét phân tích những dấu hiệu bất thường
đó thông qua việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán, đối chiếu với sự di chuyển
các loại vật tư, hàng hóa, tài sản..., các nhà quản lý có thể tìm ra nhiều nguyên nhân,
dấu hiệu bất thường của hoạt động DN.
Trong phân tích tài chính, ROA được chia thành 2 yếu tố là tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu và tỷ suất vòng quay tài sản.
ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Tỷ suất vòng quay tài sản
ROA =


Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Việc phân tích tỷ số này cung cấp thông tin hữu ích về DN một cách tổng quát
trong đó vòng quay tài sản thấp, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao hay ngược lại
một DN sử dụng lợi nhuận trên doanh thu thấp nhưng vòng quay tổng tài sản cao.
Bằng cách giữ cho chi phí thấp, DN có thể tăng lợi nhuận từ một mức doanh
thu nào đó, như vậy làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu cho thấy khả năng kiểm tra mức chi phí liên quan đến doanh thu.
Lượng tài sản DN càng bé để tạo ra một lượng doanh thu nhất định thì mức
vòng quay tài sản càng lớn. Mức quay vòng tài sản đo lường khả năng của DN
trong việc kiểm soát đầu tư trong một doanh thu nhất định.
2.2.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)
TSSL trên vốn chủ sở hữu đo lường thu nhập bằng tiền mà các nhà đầu tư có
thể nhận được khi đã đầu tư vào DN, là chỉ tiêu rất quan trọng đối với các nhà đầu
tư. Nhà đầu tư sẽ đánh giá chỉ tiêu này và đưa ra quyết định có đầu tư hay không.


10

ROE được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của DN trong kỳ báo cáo
(có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm) chia cho vốn chủ sở hữu bình
quân của DN trong cùng kỳ. Công thức tính ROE:
ROE =


Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

x 100%

(2.2)

ROE phản ánh một cách chính xác khả năng sinh lợi từ toàn bộ vốn đóng góp.
ROE càng cao chứng tỏ DN sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu
ROE quá cao so với ROA, có nghĩa là vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nhiều so với tổng tài
sản, như vậy trong tổng cơ cấu nguồn vốn, DN vay nợ nhiều hơn so với vốn tự có,
khoảng cách này càng cao cho thấy sự rủi ro, nguy cơ vỡ nợ của DN khi hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn. TSSL trên vốn được tách ra thành nhiều yếu tố theo
phương trình Dupont.

ROE =

Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần

x

Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
bình quân


x

Tổng tài sản
bình quân
Vốn chủ sở
hữu bình quân

(2.3)

Như vậy, qua phương trình 2.3, có thể thấy ROE được cấu thành bởi ba yếu tố
chính: (1) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là yếu tố phản ánh trình độ
quản lý doanh thu và chi phí; (2) Tỷ suất vòng quay tài sản là yếu tố phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng tài sản; (3) Tỷ lệ tổng tài sản/vốn chủ sở hữu, yếu tố phản
ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của DN.
Để tăng ROE, DN có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
DN có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết
giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng trên doanh thu; DN có thể nâng cao hiệu
quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có, nhằm nâng cao vòng
quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là DN cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có; DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi
nhuận/tổng tài sản của DN cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư
của DN là hiệu quả.


11

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.1. Tỷ lệ nợ phải trả trên tài sản
Tỷ lệ nợ phải trả trên tài sản là quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả bình quân

của DN so với tổng tài sản bình quân của DN. Tổng số nợ của DN bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
Tỷ lệ nợ phải trên tài sản =

Tổng nợ phải trả bình quân
Tổng tài sản bình quân

x 100%

Tỷ lệ này nói lên kết cấu vay nợ của DN. Nếu tỷ lệ này quá cao thì phản ánh
tình hình tài chính của DN thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao, DN khó có thể huy
động được vốn bên ngoài. Ngược lại, nếu tỷ lệ này mà quá nhỏ, chứng tỏ DN huy
động ít. Điều này có thể hàm ý DN có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng
có thể hàm ý là DN chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy
động vốn bằng hình thức đi vay.
Saad (2010) cho rằng khả năng tự chủ tài chính của DN quyết định thành công
các chiến lược kinh doanh. Khả năng tự chủ tài chính càng cao thì khả năng thành
công của kế hoạch kinh doanh càng lớn. DN sẽ chủ động trong việc lựa chọn các
mô hình sản xuất sao cho hợp lý, tối ưu nhất.
Gill, Biger và Mathur (2011) cho rằng tỷ lệ nợ phải trả có mối quan hệ thuận
chiều với lợi nhuận. Tuy nhiên nghiên cứu của R. Zeitun và G. G. Tian (2007), Ong
Tze San (2010), Titman (1984) cho thấy tỷ lệ nợ phải trên tài sản có tác động tiêu
cực đến TSSL.
2.3.2. Tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu thuần
Tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu thuần là quan hệ tỷ lệ tổng số nợ phải thu của
DN so với tổng doanh thu của DN trong kỳ(1). Tỷ lệ này đo lường năng lực bán
hàng và quản lý nợ phải thu của DN. Các khoản phải thu là một loại tài sản của DN

(1)


/>
&action=edit&redlink=1


12

tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa
vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho DN.
Các khoản phải thu được DN ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán,
bao gồm tất cả các khoản nợ DN chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn
thanh toán.
Tổng các khoản phải thu bình quân
Tỷ lệ nợ phải thu
=
x 100%
trên doanh thu thuần
Doanh thu thuần trong kỳ
Marian Siminica và cộng sự (2011) cho rằng khả năng quản trị nợ phải thu
khách hàng có ảnh hưởng đến TSSL của DN, việc giữ tỷ lệ nợ phải thu ở mức hợp
lý thực chất là tài trợ vốn cho người mua sẽ giúp DN dễ dàng tiêu thụ hàng hóa, ảnh
hưởng tích cực đến lợi nhuận.
Tuy nhiên nếu duy trì tỷ lệ nợ phải thu cao, đồng nghĩa với DN bị chiếm dụng
vốn, làm giảm TSSL (Simerly và Li, 2000; Maleya và Muturi, 2013).
2.3.3. Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định
Tỷ lệ đầu tư TSCĐ nói lên kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa giá trị TSCĐ so với
tổng tài sản. Nói cách khác trong 100 đồng giá trị tài sản của DN có bao nhiêu đồng
được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ lệ đầu tư cũng là một chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của
bảng cân đối kế toán giữa các DN khác nhau về đặc điểm, ngành nghề.
Tỷ lệ đầu tư TSCĐ =


Giá trị TSCĐ bình quân

x 100%
Tổng tài sản bình quân
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, DN cần phải có một số TSCĐ như kho
hàng, cửa hàng, quầy hàng, nhà cửa, phương tiện vận tải, phương tiện đo lường,
phương tiện làm việc,… Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho quá trình
kinh doanh sản xuất.
Các DN đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi
cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản
xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà DN đề ra. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ chịu sự tác động
của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các DN khi


13

tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự đánh giá năng lực tài chính, so sánh
giữa chi tiêu và lợi ích để lựa chọn phương án tối ưu. Tỷ lệ đầu tư TSCĐ có ảnh
hưởng đến TSSL của DN. Việc duy trì tỷ lệ đầu tư TSCĐ (trang bị mới TSCĐ, nâng
cao kỹ thuật công nghệ...) ở mức hợp lý và khai thác tối đa công suất sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến TSSL của DN và ngược lại sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của
DN (R. Zeitun và G. G. Tian, 2007, Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo,
2014).
2.3.4. Tỷ lệ chi phí quản lý
Tỷ lệ chi phí quản lý được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí quản lý trên tổng chi phí
sản xuất kinh doanh của DN. Chi phí quản lý bao gồm chi phí quản lý và chi phí
bán hàng của DN.
Tỷ lệ chi phí quản lý =


Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của DN

x 100%

Chi phí sản xuất kinh doanh của DN là chi phí có liên quan đến công tác quản
lý sản xuất kinh doanh của DN, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và việc xác
định giá cả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ các khoản chi trực tiếp, gián tiếp
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ. Toàn bộ chi phí này
được bù đắp bằng doanh thu bán hàng. Tuy nhiên, cần phải chú ý không phải tất cả
các khoản chi phí đều được bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ trong kỳ mà chỉ những
chi phí nào bỏ ra liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra thu nhập
trong kỳ.
Tỷ lệ chi phí quản lý có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của DN. Chi cho
quản lý DN nhiều sẽ thúc đẩy việc quản lý DN cũng như bán hàng tốt hơn, từ đó
ảnh hưởng tích cực đến TSSL (Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo, 2014).
Nhưng nếu chi phí quá lớn sẽ làm giảm TSSL của DN (Almajali và cộng sự, 2012).
2.3.5. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô DN là giá trị của tất cả các loại tài sản hiện có của DN hay còn gọi là
tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn của DN, kể cả các loại tài sản có tính chất hữu


14

hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, sản phẩm, hàng hóa... và các loại tài
sản có tính chất vô hình như phần mềm máy tính, bằng phát minh sáng chế, lợi thế
thương mại, bản quyền,... Tài sản DN chia làm 2 loại: tài sản lưu động và TSCĐ.
Quy mô DN lấy từ chỉ tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của DN,
được tính bình quân của giá trị tài sản đầu kỳ và cuối kỳ. Quy mô DN là một trong

các tiêu chí dùng để phân loại DN (siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn), có ảnh hưởng đến
TSSL của DN.
Theo lý thuyết lợi thế kinh tế nhờ quy mô thì lợi thế kinh tế về mặt quy mô
xảy ra bởi một loạt các yếu tố như: Tài chính (DN lớn có thể đi vay với lãi suất thấp
hơn và có khả năng mua nhiều hàng hóa hơn nên được hưởng chiết khấu thương
mại nhiều hơn); Cơ cấu tổ chức (DN lớn thì trình độ chuyên môn và chuyên môn
hóa của lao động cao); Trình độ công nghệ, kỹ thuật cao. Như vậy, theo quan điểm
này, DN có quy mô càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao (R. Zeitun và G. G.
Tian, 2007).
Tuy nhiên, quan điểm ngược lại dựa trên lý thuyết lựa chọn cho rằng có mối
quan hệ ngược chiều giữa quy mô DN và hiệu quả tài chính. Ngoài ra, nếu quy mô
DN quá lớn nhiều khi lại tác động ngược chiều đến TSSL do vượt khả năng kiểm
soát (Yuqi, 2008).
2.3.6. Quy mô doanh thu
Doanh thu của DN là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ (gồm cả các khoản trợ cấp, trợ giá) của
DN cho bên ngoài trong một thời kỳ nhất định, sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
phải nộp) và trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại (Niên giám thống kê Kiên Giang, 2016).
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của DN. Chỉ tiêu này không
những có ý nghĩa đối với DN mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế
xã hội. Có được doanh thu chứng tỏ DN đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội và được xã hội công nhận. Đồng thời, có


×