Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người tày ở thái nguyên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 180 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ NỘI

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
TỘC NGƢỜI TÀY Ở THÁI NGUYÊN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ NỘI

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
TỘC NGƢỜI TÀY Ở THÁI NGUYÊN HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: CNDVBC & CNDVLS
MÃ SỐ: 62 22 03 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng

Giáo viên hƣớng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn

PGS.TS. Đặng Thị Lan



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG THỊ LAN

HÀ NỘI - 2017


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Công trình này được xây dựng dựa trên sự tiếp thu những ý tưởng khoa
học do PGS.TS. Đặng Thị Lan định hướng. Các số liệu được sử dụng
trong luận án là trung thực. Những kết luận trong luận án chưa từng
được ai công bố trên bất cứ một công trình khoa học nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Nội


Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận án của mình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu, chân thành và hiệu quả của nhiều cơ quan, tập thể và cá nhân. Nhân dịp hoàn
thành luận án, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên nơi tôi công tác; Ban chủ nhiệm Khoa
Triết học, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học
tập các chương trình nghiên cứu sinh khóa 2013 - 2016, cũng như giúp đỡ tôi các
thủ tục cần thiết trong quá trình viết và bảo vệ luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo các cơ quan: Ban Dân tộc, Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnhThái Nguyên, Ủy ban
nhân dân các huyện, các xã của các huyện Định Hóa, Phú Lương, Võ Nhai giúp đỡ

nhiệt tình, đồng thời cung cấp cho tôi những thông tin và các tư liệu quý báu để tôi
hoàn thiện luận án của mình.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như viết luận án, tôi đã nhận
được nhiều lời động viên, giúp đỡ của người thân trong gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp. Nhân đây, cho tôi xin ghi lòng, cảm ơn sâu sắc.
Đặc biệt, luận án của tôi hoàn thành, tôi không thể không nhắc đến sự động
viên, khích lệ, sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và rất nghiêm túc trong khoa học của
PGS.TS. Đặng Thị Lan. Nhân dịp này, cho phép tôi gửi tới PGS. Lan lòng biết ơn
sâu sắc nhất.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Nội


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ...................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... 4
5. Đóng góp mới của luận án .................................................................... 4
6. Ý nghĩa của luận án ............................................................................... 5
7. Kết cấu của luận án ............................................................................... 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 6
1.1. Các công trình nghiên cứu về giá trị văn hoá truyền thống và giữ
gìn giá trị văn hóa truyền thống ................................................................. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giá trị, giá trị văn hóa, về các giá trị

văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam ............................................ 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giá trị văn hóa truyền thống trong
quá trìnhcông nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.................... 11
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về phương hướng, giải pháp giữ gìn
và phát huy giá trị văn hoá truyền thống trong bối cảnh hiện nay ....... 16
1.2. Các công trình nghiên cứu về giá trị văn hoá truyền thống tộc
ngƣời Tày .................................................................................................... 23
1.3. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ................................ 34
Chƣơng 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY
CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TỘC NGƢỜI TÀY Ở
THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 37


2.1. Khái niệm giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên .............................. 37
2.1.1. Khái niệm giá trị văn hóa truyền thống........................................ 37
2.1.2. Khái niệm giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc
người Tày ở Thái Nguyên........................................................................ 42
2.2. Các giá trị văn hóa truyền thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên cần
đƣợc giữ gìn và phát huy ........................................................................... 45
2.2.1. Giá trị văn hoá vật thể ................................................................... 46
2.2.2. Giá trị văn hoá phi vật thể ............................................................. 50
2.3. Các nhân tố tác động đến quá trình giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên .............................. 64
2.3.1. Nhân tố khách quan ...................................................................... 64
2.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 72
Chƣơng 3. GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
TỘC NGƢỜI TÀY Ở THÁI NGUYÊN HIỆN NAY – THỰC TRẠNG ........... 81
3.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 81

3.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, lịch sử tỉnh Thái Nguyên ............. 81
3.1.2. Vài nét về người Tày tỉnh Thái Nguyên ....................................... 85
3.2. Những thành tựu chủ yếu trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên và nguyên nhân ......... 89
3.2.1. Những thành tựu chủ yếu ............................................................. 89
3.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu ........................................... 104
3.3. Một số hạn chế trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên và nguyên nhân .............. 105
3.3.1. Một số hạn chế trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên hiện nay .......................... 105
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................. 115


3.4. Những vấn đề đặt ra trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên hiện nay........................... 118
Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI CƠ BẢN VỀ GIỮ GÌN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TỘC NGƢỜI TÀY Ở
THÁI NGUYÊN HIỆN NAY ..................................................................... 122
4.1. Một số quan điểm cơ bản trong giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên .......................................... 122
4.1.1. Nâng cao nhận thức tính tất yếu của việc giữ gìn và phát huy giá
trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh hiện nay ............................... 122
4.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa truyền thống với hiện đại, giữa kế
thừa với đổi mới trong quá trình giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của tộc người Tày ở Thái Nguyên ................................... 126
4.1.3. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở
Thái Nguyên là sự nghiệp chung của Đảng, của Nhà nước, của các
cấp, các ngành tỉnh Thái Nguyên và của toàn thể đồng bào Tày ....... 127
4.2. Một số giải pháp về giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống tộc ngƣời Tày ở Thái Nguyên....................................................... 129

4.2.1. Đa dạng hóa phương thức tuyên truyền, giáo dục các giá trị văn
hóa truyền thống của tộc người Tày ở Thái Nguyên ........................... 129
4.2.2. Phải coi giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc
người Tày ở Thái Nguyên là công việc của chính họ trong bối cảnh
hiện nay .................................................................................................. 137
4.2.3. Đảm bảo sự linh hoạt trong quá trình thực hiện chính sách văn
hóa của Đảng, của Nhà nước, của tỉnh ủy Thái Nguyên .................... 141
4.2.4. Ngăn chặn sự biến đổi hoàn toàn các giá trị văn hóa truyền thống
tộc người Tày trong quá trình phát triển hiện nay .............................. 142


4.2.5. Đảm bảo sự gắn kết giữa sự phát triển kinh tế với chú trọng phát
triển văn hóa trên cơ sở giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống tộc người Tày ............................................................................... 145
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌCCỦA TÁC GIẢ ......... 151
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................... 151
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 162


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Văn hóa được hình thành, lựa
chọn, bổ sung trong quá trình lịch sử và trở thành truyền thống khi được
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa là cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của mỗi dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng khẳng định: “Văn
hóa được coi là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển xã hội” [27, tr. 110].
Trong quá trình đổi mới nước ta hiện nay, nhiều yếu tố phát triển kinh tế xã hội có sự tác động không nhỏ đến văn hóa truyền thống của dân tộc, những
yếu tố đó vừa có những tích cực, vừa hàm chứa những mặt trái của nó. Đó là

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sự phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế. Về
tích cực, các yếu tố đó đều góp phần làm giàu thêm văn hóa truyền thống của
dân tộc, nó làm cho nền văn hóa của chúng ta có nhiều cơ hội để tiếp thu, học
hỏi những tiến bộ, tích cực của các nền văn hóa khác trên thế giới, bổ sung,
hoàn chỉnh làm cho văn hóa càng ngày càng có sự phù hợp với sự phát triển
chung của thời đại. Tuy nhiên, mặt trái của những yếu tố đó đã tác động sâu
rộng và thậm chí còn có cả sự cản trở, bào mòn, lai căng và có nguy cơ bị mất
những nét văn hóa truyền thống của dân tộc.
Trong bối cảnh đó, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân
tộc là vấn đề rất quan trọng. Nó sẽ giúp cho nền văn hóa đó không bị mất đi,
mà luôn được trường tồn theo lịch sử. Song, những yếu tố đó phải có sự phù
hợp với đời sống thực tại, tức là văn hóa truyền thống sẽ có sự chắt lọc, kế
thừa trong quá trình phát triển của chúng.
Thái Nguyên là tỉnh có vị trí đặc biệt quan trọng, là trung tâm kinh tế, văn
hoá của khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Thái Nguyên còn là nơi có
1


nhiều trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Đây là nơi đào
tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các tỉnh trong khu vực và
các tỉnh lân cận. Thái Nguyên được đầu tư phát triển công nghiệp hoá sớm
hơn so với các tỉnh khác ngay từ những năm 1960, khi miền Bắc bắt tay vào
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Quá trình hội nhập quốc tế của địa phương này
cũng diễn ra nhanh và ổn định, điều đó được thể hiện rất rõ qua sự đầu tư của
một số tập đoàn lớn vào tỉnh, như Samsung, Shinwon... Là cửa ngõ phía Bắc
của Thủ đô, Thái Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng trong quá trình phát
triển tổng thể của Hà Nội, đồng thời, đây cũng là điều kiện thuận lợi về hệ
thống cơ sở vật chất trong quá trình phát triển. Thêm nữa, Thái Nguyên là
tỉnh có sự thu hút đông đảo người từ các địa phương lân cận đến để học tập và

lao động tại các cơ sở đào tạo, các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp trong nhiều
thập niên qua. Đây là nơi có sự hỗn dung về văn hoá giữa các địa phương đã,
đang diễn ra một cách sâu sắc từ trước đổi mới cho đến nay. Ở đó, nó vừa
hiện diện nét văn hoá bản địa, vừa xuất hiện sự pha trộn, vừa mang yếu tố
truyền thống, vừa biểu hiện yếu tố hiện đại… Do đó, Thái Nguyên được coi
như điển hình của sự hội nhập, giao lưu, phát triển của khu vực trung du và
miền núi phía Bắc trong thời kỳ đổi mới.
Tộc người Tày ở Thái Nguyên đứng vị trí thứ 2, sau người Kinh (các tộc
người ở Thái Nguyên bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao,
H’Mông, Hoa). Mặc dù, chiếm một vị trí không lớn trong tổng số đồng bào
Tày cả nước (chiếm 15%), nhưng người Tày Thái Nguyên có sự sinh tồn
trong những điều kiện và hoàn cảnh khác biệt so với các địa phương khác. Họ
sớm có sự tiếp cận với những thành tựu của sự phát triển trong nước và trên
thế giới. Đặc biệt, sự tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
của cơ chế thị trường, của quá trình mở cửa hội nhập quốc tế, của sự mở rộng
giao lưu văn hóa hiện nay đã góp phần không nhỏ trong quá trình nâng cao
đời sống văn hóa vật chất và tinh thần cho đồng bào Tày nơi đây. Tuy nhiên,
2


bên cạnh những tích cực đó, nhiều nét văn hóa truyền thống, đặc biệt là
những nét cốt yếu trong văn hóa của tộc người Tày đang bị mai một, pha trộn,
lai căng, thậm chí bị biến mất hoàn toàn. Mặc dầu, nhiều chính sách của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh Thái Nguyên đề ra và thực thi một cách kịp thời
và về cơ bản đúng hướng, song, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào Tày hiện nay vẫn còn đặt ra nhiều vấn đề.
Nhận thức được những vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

- Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về giữ gìn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên, luận án đánh giá thực trạng
giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên
và đề xuất các quan điểm, giải pháp giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống tộc người Tày ở Thái Nguyên hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Một là, trình bày một số vấn đề lý luận chung về giữ gìn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên.
Hai là, phân tích, làm rõ thực trạng giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên hiện nay và những vấn đề đặt ra.
Ba là, nêu một số quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái
Nguyên hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vấn đề giữ gìn và phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên hiện nay.

3


Phạm vi nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu việc giữ gìn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên từ đổi mới đến
nay (từ 1986 đến nay).
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
+ Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh trong quan điểm về đời sống tinh thần của xã hội, về ý thức xã
hội, về văn hóa. Trong quá trình phân tích, luận giải, luận án vận dụng các
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là quy luật phủ định

của phủ định và mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội - ý thức xã hội.
+ Luận án dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước về văn hóa và
chính sách phát triển văn hóa, tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tộc người Tày từ khi đổi mới đến nay.
+ Luận án có sự kế thừa thành tựu của các học giả đi trước đã nghiên cứu
về các nội dung liên quan đến luận án.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận của luận án là phương pháp tiếp cận triết học, trong
một số trường hợp cụ thể có kết hợp với phương pháp tiếp cận đa ngành, liên
ngành. Tác giả luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
so sánh, phân tích, tổng hợp, lịch sử, lôgic, quy nạp, diễn dịch, trừu tượng
hóa, khái quát hóa.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án làm rõ các khái niệm giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày,
giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái
Nguyên; phân tích nội dung cơ bản và các nhân tố tác động đến quá trình giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở Thái Nguyên
hiện nay.

4


- Đánh giá thực trạng giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc
người Tày ở Thái Nguyên hiện nay: những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân
của thành tựu và hạn chế, một số vấn đề đặt ra.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt hơn
quá trình giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày ở
tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
6. Ý nghĩa của luận án
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung và làm sáng tỏ lý luận

về văn hóa, bản sắc văn hóa, đồng thời góp phần khẳng định vai trò, ý nghĩa
của những giá trị văn hóa tộc người Tày ở Thái Nguyên trong điều kiện đất
nước hội nhập, mở cửa hiện nay.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
giảng dạy các chuyên đề về giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
đặc biệt giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày tỉnh
Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh có đồng bào Tày sinh sống nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận án bao gồm 4 chương và 12 tiết.

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu về giá trị văn hoá truyền thống và giữ gìn
giá trị văn hóa truyền thống
Phạm trù giá trị văn hóa được nhiều học giả nghiên cứu ở các ngành
khoa học khác nhau, như: văn hóa học, dân tộc học, sử học, xã hội học, văn
học - nghệ thuật, triết học... Ở bất kỳ góc độ nào, giá trị văn hóa cũng được
thể hiện nó là cái mang tính bền bỉ, có sự trường tồn qua nhiều không gian và
thời gian khác nhau, ở mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng dân tộc. Chính bản thân
nó có sự ăn sâu, bám rễ trong tư duy, trong tính cách, trong lối sống của cộng
đồng. Những yếu tố đó được hình thành, được tích tụ, được kiểm nghiệm, đôi
khi xuất hiện những tác nhân mới có thể bác bỏ ngay trong quá trình tồn tại
của nó cho phù hợp với thực tại. Tuy nhiên, những cái gọi là cốt lõi trong mỗi
nền văn hóa không bị mất đi hoàn toàn, nó cũng không bị phủ định một cách
sạch trơn mà nó có sự tiếp biến cho phù hợp với những điều kiện và hoàn
cảnh thực tại.

Vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc,
bản sắc văn hoá dân tộc là vấn đề được Đảng, Nhà nước và xã hội ta rất quan
tâm. Trong bối cảnh tác động của hội nhập, mở cửa, của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đã được Đảng ta đưa ra từ Nghị quyết Trung ương 5, khoá VIII
(1998) nhằm thức tỉnh nhân dân cần phải giữ gìn những nét riêng của chính
mình trong quá trình hội nhập.
Qua quá trình khảo sát, tác giả luận án thấy đã có nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả đi trước đã đề cập đến, ở các mức độ khác nhau,
vấn đề mà đề tài nghiên cứu, bao gồm: các công trình nghiên cứu về giá trị
văn hóa truyền thống và giữ gìn văn hóa truyền thống; các công trình nghiên
cứu về giá trị văn hóa truyền thống tộc người Tày.
6


1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giá trị, giá trị văn hóa, về các giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam
Trước hết, các công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng sách,
như: Dưới góc độ sử học, triết học và đạo đức học, Trần Văn Giàu (1980)
trong cuốn sách “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”, tác giả
đã nghiên cứu và đưa ra những kiến giải sâu sắc về các giá trị truyền thống
đặc thù của dân tộc Việt Nam. Cuốn sách được chia làm 11 chương, trong đó
3 chương đầu khái quát cơ bản về các khái niệm giá trị tinh thần truyền thống
của dân tộc, ảnh hưởng của lịch sử đối với việc phát triển các giá trị truyền
thống. Từ chương 4 đến chương 10 là phần chính của sách, tác giả tập trung
phân tích 7 đức tính tốt đẹp của dân tộc Việt Nam bao gồm: yêu nước, cần cù,
anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa. Các phạm trù được trình
bày một cách có hệ thống và khoa học với ý nghĩa giống như một “bảng giá
trị tinh thần” của người Việt. Theo tác giả, những giá trị ấy đã được định hình
với những nét cơ bản từ thời kỳ xa xưa - Văn Lang, nó là yếu tố cốt lõi không
thể bị đồng hoá khi có sự tiếp biến với những nền văn hoá bên ngoài. Ra đời

từ những năm 1980, nhưng cuốn sách đã nhấn mạnh trong bảng giá trị tinh
thần, yêu nước là giá trị đầu tiên và quan trọng nhất, là thước đo tiêu chuẩn
cho mọi thước đo trong cuộc sống của con người. Chương cuối cùng mang
tính kết luận tổng quát, tác giả nói về Chủ tịch Hồ Chí Minh, con người kết
tinh mọi giá trị truyền thống của dân tộc với những giá trị truyền thống của
dân tộc và sự kết hợp những giá trị cao đẹp của nhân loại.
Cuốn sách thể hiện phong cách Trần Văn Giàu một cách đậm nét, với
lời văn khúc chiết, mạch lạc, lập luận lôgic, chặt chẽ; thể hiện một con người
đã từng chiến đấu hết mình cho Tổ quốc, cho đồng bào, là người đã từng giữ
nhiều vị trí quan trọng trong kháng chiến; đặc biệt, với nền tảng kiến thức
uyên bác, Trần Văn Giàu đã là người tiên phong trong quá trình nghiên cứu
các giá trị văn hoá truyền thống qua nhiều ngàn năm lịch sử của dân tộc ta và
7


cho đến nay, những nghiên cứu đó vẫn còn nhiều giá trị. Cuốn sách có ý
nghĩa quan trọng trong nghiên cứu của tác giả luận án, đặc biệt là các đức tính
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, mặc dù trong thế kỷ XXI đã có nhiều sự thay
đổi trong điều kiện phát triển của dân tộc nhưng nó vẫn được coi là yếu tố nền
tảng của quá trình triển khai đề tài luận án.
Đề tài KHXH 01-10 về “Chủ nghĩa yêu nước truyền thống và hiện đại”
(2002) do Phan Huy Lê là chủ nhiệm. Với kết cấu 5 chương: Khái niệm về
chủ nghĩa yêu nước và phương pháp tiếp cận; Cơ sở hình thành và phát triển
của chủ nghĩa yêu nước ở Việt Nam; Quá trình hình thành và phát triển chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam; Nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nước truyền
thống; Phát huy chủ nghĩa yêu nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.Trong số các chương đó, chương 4
về “Nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nước truyền thống” các tác giả đã đề
cập đến năm nội dung và cho đến nay, dường như nó vẫn còn nguyên giá trị:
Yêu xóm làng, yêu quê hương xứ sở; Yêu thương gia đình, giống nòi; Tinh

thần cố kết cộng đồng lấy dân làm gốc; Ý thức về lịch sử văn hoá chung; Ý
thức sâu sắc về toàn vẹn lãnh thổ, độc lập tự chủ và tự tôn dân tộc.
Đề tài khẳng định chủ nghĩa yêu nước là nội lực tinh thần cơ bản của
con người Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ đất nước. Đề tài nghiên cứu từ
những năm đầu của thế kỷ XXI, khi đất nước ta bắt đầu đạt được những thành
tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới, nên những đề xuất của đề tài đã trở
thành vấn có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước khi đó. Tuy nhiên, những năm gần đây, với sự phát triển rất mạnh mẽ
của khoa học - công nghệ trên thế giới, đặc biệt, tốc độ phát triển chóng mặt
của công nghệ thông tin; sự giao lưu, hợp tác sâu rộng của các quốc gia từ
lĩnh vực kinh tế, chính trị đến văn hoá - xã hội nên nội dung của phạm trù
“chủ nghĩa yêu nước” đã có sự thay đổi về nội hàm.

8


Nông Quốc Chấn - Huỳnh Khái Vinh (chủ biên) (2002) “Văn hoá các
dân tộc Việt Nam thống nhất mà đa dạng”; nội dung cuốn sách được biên
soạn từ kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học xã hội 04.08 thuộc chương
trình nghiên cứu cấp Nhà nước khoa học xã hội 04. Cuốn sách đã đề cập đến:
Quan điểm mácxít - lêninnít về sự thống nhất mà đa dạng của bản sắc dân tộc
trong xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay; Sự thống nhất
mà đa dạng trong văn hóa vùng và tộc người; Tính thống nhất mà đa dạng
trong đời sống văn hóa tinh thần; Tính thống nhất mà đa dạng trong phong tục
tập quán và nếp sống; Phương hướng, giải pháp và khuyến nghị nhằm giữ gìn
và phát triển sự thống nhất mà đa dạng về bản sắc dân tộc của văn hóa trong
những năm trước mắt. Với những nội dung đó, cuốn sách giúp độc giả tìm
hiểu về một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn, góp phần
thực hiện chiến lược phát triển văn hóa của Đảng, phục vụ công tác nghiên
cứu quản lý trong lĩnh vực văn hóa.

Đặc biệt trong nội dung thứ nhất của cuốn sách, nhóm tác giả khẳng
định bản sắc văn hoá của dân tộc cũng thay đổi - tất nhiên là với một tiến độ
không thể nhanh hơn sự biến đổi của các quá trình và hiện tượng văn hoá; bản
sắc dân tộc cũng được làm giàu và hiện đại hoá ở mức độ nào đó. Thêm nữa,
nhóm tác giả khẳng định giá trị chuẩn và chủ yếu trong bản sắc quốc gia dân
tộc ở Việt Nam bao gồm năm chuẩn giá trị: Kiên nhẫn, cần cù, rõ nhất là
trong lao động; Kiên cường, kiên quyết trong khắc phục và chinh phục thiên
nhiên, đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, để giành tự do cho dân tộc; Dũng
cảm, mưu trí; Tính tập thể, tính cộng đồng được thể hiện rõ ở tình “thương
người như thể thương thân” và dung hợp theo chữ Hoà - Thiên - Địa - Nhân.
Qua cuốn sách, tác giả luận án nhận thức rõ hơn về sự thống nhất nhưng đa
dạng của 54 sắc thái dân tộc anh em và càng thấy rõ việc giữ gìn cái riêng của
mỗi dân tộc (tộc người).

9


Trần Ngọc Thêm trong nhiều công trình đã công bố dưới dạng sách, đề
tài nghiên cứu khoa học đã từng đề cập đến các yếu tố đặc trưng của giá trị
văn hóa như trong cuốn “Giá trị và sự chuyển đổi hệ giá trị văn hóa truyền
thống Việt Nam”(2010) đã đề cập: 1/Thái độ tôn trọng, ước mong sống hòa
hợp với thiên nhiên; 2/ Thiên về tổng hợp và biện chứng, chủ quan, cảm tính,
kinh nghiệm; 3/Trọng tình, trọng đức, trọng văn, trọng nữ; 4/Linh hoạt và dân
chủ, trọng tập thể; 5/Dung hợp trong tiếp nhận, mềm dẻo, hiếu hòa trong đối
phó. Tiếp đó, trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam: Cái nhìn hệ
thống - loại hình” ông đã khẳng định 5 yếu tố đặc trưng của văn hóa có sự
liên hệ, tác động lẫn nhau đó là: 1/Tính cộng đồng, 2/Tính ưa hài hòa, 3/Tính
trọng âm, 4/Tính tổng hợp, 5/Tính linh hoạt. Những nghiên cứu của Trần
Ngọc Thêm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá trị văn hóa nói
chung và giá trị văn hóa của tộc người Tày nói riêng.

Đề tài cấp Bộ năm 2005 do Nguyễn Duy Bắc là chủ nhiệm, thuộc Viện
văn hoá và phát triển - Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, “Sự biến
đổi các giá trị văn hoá trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”. Đề tài bao gồm năm chương, Chương 1:
Mấy vấn đề lý luận về văn hoá, giá trị văn hoá, biến đổi giá trị văn hoá;
Chương 2: Sự vận động của các giá trị văn hoá ở nước ta thời kỳ trước đổi
mới; Chương 3: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta và sự biến đổi giá trị nhân cách văn hoá; Chương 4: Sự biến đổi các
giá trị văn hoá trong điều kiện xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; Chương 5: Các giải pháp xây dựng
những giá trị văn hoá trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đề tài khẳng định: kinh tế thị
trường với những mặt tích cực của nó đã và đang mang lại nhiều thuận lợi
cho việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam hiện nay, như: nó tạo tiền đề để dẫn
đến sự biến đổi tích cực trong các giá trị văn hoá nhân cách, văn hoá chính trị,
10


văn hoá đạo đức, văn hoá thẩm mỹ, văn hoá gia đình… Bên cạnh những tích
cực đó, kinh tế thị trường cũng có những hạn chế, khiếm khuyết đã và đang là
môi trường nảy nở nhiều hiện tượng tiêu cực, trái với những truyền thống và
cách mạng trước những thử thách mới chưa từng có. Theo đó, việc xây dựng
những giá trị, chuẩn mực văn hoá đạo đức của con người xã hội Việt Nam
hiện nay, đòi hỏi phải chủ động, tích cực kế thừa và đổi mới các giá trị văn
hoá truyền thống dân tộc và cách mạng, mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế để
phát triển văn hoá tạo ra những giá trị mới.
Những công trình trên đã nêu rõ các quan niệm về “giá trị”, “giá trị văn
hóa”, “giá trị xã hội”, “bảng giá trị”, “hệ thống giá trị”, “chuẩn giá trị văn
hóa”... Theo các tác giả, có các giá trị truyền thống và các giá trị mới hình
thành do những điều kiện kinh tế - chính trị mới chi phối. Đối lập với “giá trị”

là “phản giá trị” - đi ngược lại các giá trị văn hóa, phản lại các giá trị chân,
thiện, mỹ. Các công trình nói trên cũng đã phân tích lịch sử quá trình hình
thành, phát triển và nội dung các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Việt
Nam trong mối quan hệ với bản sắc văn hóa dân tộc, chỉ rõ các mặt tích cực
cần kế thừa, phát huy và mặt hạn chế, lỗi thời cần khắc phục, xóa bỏ.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giá trị văn hóa truyền thống trong quá
trìnhcông nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Theo hướng này, có nhiều bài viết sâu sắc. Cụ thể: “Văn hóa Việt Nam
và cách tiếp cận mới” của Phan Ngọc (2000); với phương pháp tiếp cận của
ngành văn hoá học, với mục đích tìm kiếm về bản sắc văn hoá dân tộc Việt
Nam, và suy cho cùng, với mục đích đổi mới văn hoá, cho nên tác giả đã
không trình bày các sự kiện văn hoá thành những kiến thức cần nắm được mà
đi trình bày những biện pháp cần làm vì quyền lợi của đất nước và nhân dân.
Do đó, các mặt từ lịch sử, chính trị, quân sự, giáo dục, văn học, nghệ thuật, tín
ngưỡng, tôn giáo… được thấy rõ những mối liên hệ chặt chẽ với nhau, và tựu
11


trung lại, nó đều có gốc của con người Việt Nam. Mặc dù cuốn sách chủ yếu
mở ra hướng tiếp cận mới cho ngành văn hoá học, nhưng đó cũng là sự tham
khảo có ý nghĩa cho chúng tôi trong tiếp cận về giá trị văn hoá truyền thống,
như: nghiên cứu văn hoá phải đặt chúng trong bối cảnh của sự tiếp xúc và
giao lưu văn hoá với các nền văn hoá khác, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu
hoá hiện nay.
Trần Ngọc Thêm xuất bản cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam”
(2001). Cuốn sách đề cập đến các nội dung chính: Cơ sở lý luận cho cách nhìn
hệ thống - Loại hình về văn hoá Việt Nam; Văn hoá nhận thức; Văn hoá tổ chức
cộng đồng: Đời sống tập thể; Văn hoá tổ chức cộng đồng: Đời sống cá nhân;
Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên; Văn hoá ứng xử với môi trường xã

hội. Trong phần cuối của cuốn sách, thay lời kết, tác giả phân tích văn hoá Việt
Nam từ truyền thống đến hiện đại, trong đó, tác giả chỉ rõ văn hoá Việt Nam cổ
truyền đứng trước công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Cùng
với sự hội nhập, mở cửa, hợp tác, phát triển của đất nước, văn hoá truyền thống
của Việt Nam còn chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, chúng có sự
thâm nhập tương đối lớn đối với sự phát triển của văn hoá. Bên cạnh những yếu
tố tích cực của văn hoá truyền thống người Việt, như: tính linh hoạt, mềm dẻo
trong quá trình hội nhập, phát triển; thì những mặt khó khăn trong văn hoá
truyền thống của con người Việt Nam là: bệnh tuỳ tiện, bệnh làm ăn kiểu sản
xuất nhỏ, bệnh gia đình chủ nghĩa, bệnh đố kị luôn song hành.
Qua đó, tác giả đã chỉ rõ những yếu tố phù hợp con người có thể điều
chỉnh phù hợp với những điều kiện phù hợp trong quá trình phát triển của đất
nước. Từ đó, vấn đề đặt ra là giữa cái hay và cái dở, cái được và cái mất trong
kinh tế thị trường là bài toán tối ưu giữa hai nhiệm vụ: nâng cao đời sống và phát
triển kinh tế đi đôi với bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc.
“Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” của Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sĩ Quý (đồng chủ
12


biên) (2001). Cuốn sách bao gồm ba phần: Giá trị văn hóa truyền thống vì mục
tiêu phát triển; Vài nét về Nho giáo trong văn hóa truyền thống; Một số vấn đề
giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuốn sách là một cách tiếp cận sâu sắc về giá
trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh đất nước thực hiện quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Xuất phát từ quan điểm lịch sử và với những quan điểm trong
Triết học văn hóa, cuốn sách phản ánh những nét cơ bản về giá trị và giá trị văn
hóa truyền thống trong mối quan hệ của văn hóa truyền thống và sự phát triển
đất nước. Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh vị thế của chủ thể của văn hóa nội sinh
trong quá trình hội nhập, khi khai thác những yếu tố tích cực của Nho giáo Việt

Nam phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như: chủ
nghĩa yêu nước, tinh thần hiếu họ... Nội dung cuốn sách khẳng định sự thắng lợi
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khi khai thác và phát huy
được các giá trị văn hóa truyền thống vì mục tiêu phát triển bền vững đi đôi với
giải quyết đúng đắn mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích và đạo đức trong nền kinh
tế thị trường:
“Giá trị truyền thống, trên thực tế vẫn là hành trang không thể thiếu
được trong hành trình của con người vào thế kỷ XXI. Tương lai càng
không được hứa hẹn một cách chắc chắn thì lại càng làm cho truyền thống
trở thành một lãnh địa để con người tìm kiếm hy vọng” [10, tr. 22].
Với các nội dung đó của cuốn sách nên nó có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình tìm tòi, nghiên cứu của tác giả luận án khi thực hiện đề tài.
Cuốn sách “Những thách thức của văn hoá Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế” của Phạm Duy Đức (2006) có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
góp phần giải đáp những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Sách gồm 3 chương. Chương 1: Văn hoá Việt Nam sự hình thành và phát triển Những giá trị tiêu biểu. Chương 2: Những tác động của toàn cầu hoá và hội nhập
13


kinh tế quốc tế đối với văn hoá Việt Nam hiện nay. Chương 3: Phương pháp và
giải pháp để phát huy những ưu thế, vượt qua những thách thức nhằm xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế. Cuốn sách là tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình tìm
hiểu vấn đề của chúng tôi, mặc dầu, cuốn sách là sự nghiên cứu công phu và
toàn diện về vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam nói chung, mà
không đề cập đến một văn hoá cụ thể nào.
Lương Gia Ban - Nguyễn Thế Kiệt (2014) “Giá trị văn hoá truyền thống
dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay”. Cuốn sách là
sự nghiên cứu một cách đầy đủ về giá trị văn hoá truyền thống dân tộc trong xây

dựng nhân cách sinh viên trong bối cảnh hiện nay. Trong nội dung chương 1,
ngoài sự phân tích những đặc điểm tâm - sinh lý của sinh viên, sự tác động của
bối cảnh hiện nay đối với nhân cách của sinh viên, các tác giả đã đi sâu phân tích
về cơ sở hình thành và nội dung của giá trị văn hoá truyền thống dân tộc.
Chương 2, các tác giả đi khảo sát thực trạng và phân tích các vấn đề đặt ra trong
quá trình phát huy giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc trong việc xây dựng
nhân cách sinh viên hiện nay. Từ các vấn đề đặt ra của chương 2, các tác giả đã
đề cập những phương hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy
giá trị văn hoá truyền thống trong việc xây dựng nhân cách sinh viên hiện nay.
Cuốn sách là tài liệu tham khảo có ý nghĩa với tác giả luận án, song, những vấn
đề đặt ra của cuốn sách là các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc đối với
việc hình thành nhân cách của sinh viên, nên có sự khác biệt cơ bản trong quá
trình tiếp cận của đối tượng luận án.
Trong bài viết “Công nghiệp hóa - hiện đại hóa và vấn đề giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc” của Nguyễn Văn Huyên (1999) trên tạp chí Triết học (được
trích dẫn trên website: ), tác giả khẳng định: “… mỗi
nền văn hoá bao giờ cũng tàng chứa những tố chất đặc sắc, tạo nên nét riêng của
mình đó là bản sắc. Cái bản sắc đó được kết tinh từ tâm hồn, khí phách hàng
14


ngàn đời của dân tộc, tạo nên nhân lõi, cốt cách, bản lĩnh và sức sống của một
dân tộc, nó là căn cước để nhận dạng nó trong trăm ngàn nền văn hoá, là bộ gen
để di truyền bản sắc truyền thống của mình cho các thế hệ mai sau”. Mặc dù, với
khuôn khổ là một bài báo, bài viết chưa chỉ ra những giải pháp thực hiện tốt
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với vấn đề giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc nhưng đây là một sự khẳng định quan trọng về sức mạnh nội sinh,
nền tảng cơ bản cần phải giữ vững, không để nó bị pha trộn, hoà tan với những
nền văn hoá khác trên thế giới trong quá trình xây dựng đất nước hiện nay.
Qua các công trình đã đề cập ở trên, nhiều tác giả đi sâu bàn về khái niệm

“văn hóa”, “bản sắc văn hóa dân tộc”, giá trị văn hóa nói chung và giá trị văn
hóa truyền thống Việt Nam; những nội dung cơ bản của nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Khi đề cập đến vấn đề nghiên cứu về giá trị văn hóa đó,
có nhiều học giả nghiên cứu với ý nghĩa của bản sắc văn hóa, nhiều học giả đi
tìm hiểu về giá trị văn hóa, giá trị văn hóa truyền thống... được đề cập trên các
lĩnh vực. Tuy nhiên, khi bàn về khái niệm “văn hóa” và khái niệm “bản sắc văn
hóa dân tộc” cũng còn những ý kiến khác nhau. Sự khác nhau này do các tác giả
nghiên cứu về văn hóa từ những góc độ và cách tiếp cận khác nhau.
Các công trình của các tác giả ở trên đã phân tích sâu sắc các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc, chỉ rõ các thời cơ và thách thức của nó trong bối cảnh
toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đều
nhấn mạnh đến vai trò của văn hoá truyền thống trong bối cảnh có nhiều yếu tố
tác động, trong đó có những yếu tố tác động tích cực và không ít các yếu tố tác
động tiêu cực. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đã đề cập ở trên cứu về
sự tác động của các yếu tố hiện nay đến nền văn hoá, giá trị văn hoá, giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc, mà chưa phải nghiên cứu tác động đến văn hoá
một tộc người cụ thể ở nước ta.

15


1.1.3. Các công trình nghiên cứu về phương hướng, giải pháp giữ gìn và
phát huy giá trị văn hoá truyền thống trong bối cảnh hiện nay
Thành Duy trong cuốn “Văn hóa Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa thời cơ và thách thức” (2007) cho rằng: “Bản sắc văn hóa dân tộc là sự tổng
hòa các khuynh hướng cơ bản trong sáng tạo văn hóa truyền thống của một
dân tộc; nó gắn với mỗi nền văn hóa ấy như bản chất tự nhiên của nền văn
hóa ấy trong mối liên hệ thường xuyên với điều kiện kinh tế, môi trường tự
nhiên, các thể chế văn hóa, và các hệ tư tưởng... trong quá trình vận động
không ngừng của dân tộc đó” [24, tr.105]. Bản sắc văn hóa dân tộc được hình

thành trong văn hóa truyền thống của dân tộc. Theo tác giả cuốn sách “... với
nền văn hóa Việt Nam, bản sắc văn hóa dân tộc luôn gắn với sứ mệnh độc lập
dân tộc và hiện nay theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó lấy bao dung, hòa
đồng và tính nhân bản để tự điều chỉnh nền văn hóa truyền thống cho phù hợp
với khuynh hướng chung trong các nền văn hóa khác nhau của khu vực và
nhân loại. Điều đó có nghĩa là trong bản sắc văn hóa dân tộc vốn có tính bền
vững, có giá trị truyền thống, nhưng trong điều kiện và hoàn cảnh mới, trước
xu thế toàn cầu hóa nó vẫn có cơ hội phát triển, hình thành một chất lượng
mới của bản sắc văn hóa dân tộc, tương ứng với tiên tiến theo quan niệm của
chúng ta” [24, tr.105-106]. Cuốn sách là sự khẳng định về vai trò của bản sắc
văn hóa trong quá trình đổi mới cũng nên cần có sự bổ sung, hoàn thiện cho
phù hợp với tình hình thực tại, nhưng cũng cần phải giữ vững những giá trị
cốt yếu của chính nền văn hóa đó. Đây là tư liệu có ý nghĩa trong quá trình
nghiên cứu luận án của tác giả.
Nguyễn Duy Quý trong cuốn “Nhận thức văn hóa Việt Nam”(2008).
Cuốn sách là cái nhìn toàn diện và sâu sắc, nhưng thể hiện rất rõ được cái đa
dạng trong thống nhất của các nội dung trong văn hoá. Trong Phần thứ nhất:
Một số gương mặt trong lịch sử văn hoá Việt Nam; bao gồm hàng loạt các bài
viết có tính điểm xuyết về một số nhân vật lịch sử văn hoá thế kỷ X cho đến
16


nay trên tất cả các lĩnh vực, như: Đinh Quốc Công Nguyễn Bặc, Lý Nhật
Quang, Chu Văn An, Nguyễn Xí, Lê Thánh Tông, Phan Kính, Nguyễn Huy
Tự, Phan Đình Phùng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tôn Đức Thắng, Trần Phú, Hà
Huy Tập, Lê Duẩn, Trường Chinh, Nguyễn Sĩ Sách, Nguyễn Văn Linh, Tố
Hữu, Hoàng Ngọc Phách, Hoàng Xuân Hãn, Tạ Quang Bửu, Nguyễn Khánh
Toàn, Cao Xuân Huy, Đặng Thai Mai, Đinh Gia Khánh, Vũ Ngọc Phan, Lê
Khả Kế, Nguyễn Đổng Chi. Phần thứ hai: Sức mạnh của cội nguồn văn hoá;
tác giả đã phân tích và lý giải về cội nguồn văn hoá dân tộc, văn hoá và phát

triển, khẳng định: văn hoá không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực phát triển
kinh tế - xã hội và khoa học được coi là một thành tố của văn hoá. Phần thứ
ba: Văn hoá Việt Nam - một góc nhìn; tác giả trình bày khái quát từ truyền
thống văn hoá Việt Nam đến những quan điểm cơ bản của Đảng ta trong quá
trình xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam; đồng thời, tác giả đề cập đến
vai trò và nhiệm vụ của khoa học xã hội và nhân văn trong việc thực hiện
đường lối của Đảng, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Cuốn sách đã cung cấp cho người đọc một cách nhìn toàn diện về các
nội dung của văn hoá, thông qua sự khảo lược các nhân vật lịch sử, các quan
điểm của Đảng về văn hoá qua các thời kỳ, đồng thời, tác giả cuốn sách nhấn
mạnh về việc khi nước ta mở cửa, hội nhập sẽ có những chướng ngại và thách
thức để trở thành nếp sống, nếp suy nghĩ, nếp hành động trong xã hội Việt
Nam. Do đó, tác giả khẳng định “Vấn đề hợp tác và giao lưu văn hoá trở
thành một nhu cầu” [87, tr.474] và nghiên cứu, thực hiện nghiêm túc. Tuy
nhiên, cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều thay đổi về quá trình hội nhập,
mở cửa và toàn cầu hoá, đặc biệt cuộc khủng hoảng về tài chính trên thế giới
cho đến nay về cơ bản vẫn chưa phục hồi hoàn toàn, và nó đã xuất hiện nhiều
nhân tố mới song cuốn sách ít nhiều có ý nghĩa đối với chúng tôi trong quá

17


×