Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

LÊ THỊ THU THỦY

ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ TRONG QUAN HỆ ỨNG XỬ
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KỸ THUẬT HƯNG YÊN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Thụ

Hà Nội – 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Thủy

LỜI CẢM ƠN!


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Hữu Thụ.


Thầy đã chỉ bảo, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành tốt công việc điều tra nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý học và toàn
thể các bạn, đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên
Lê Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ, ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ TRONG
QUAN HỆ ỨNG XỬ.................................................................................................5
1.1.Tổng quan nghiên cứu giá trị, định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử....... 5
1.1.1. Nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị trên thế giới và ở Việt Nam.......... . 5
1.1.2. Nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử trên thế
giới và ở Việt Nam......................................................................................................8
1.2. Lý luận về giá trị và định hướng giá trị...........................................................11
1.2.1. Giá trị...............................................................................................................11
1.2.2. Định hướng giá trị...........................................................................................12
1.3. Lý luận về định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên……...................................…….................14
1.3.1. Khái niệm sinh viên........................................................................................14
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên.......................................................................15
1.3.3. Đặc điểm sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên...............17
1.3.4. Quan hệ ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên..............................................................................................................................18

1.3.5. Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư
Phạm Kỹ thuật Hưng Yên..........................…………………........….......................22
1.3.5.1. Khái niệm định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên ……..........................….......…......................22
1.3.5.2. Vai trò của định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử với sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên ……...............................................................24
1.3.5.3. Biểu hiện định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên ………................................….......................25
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của
sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên................................30
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................34


Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…..........................35
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu………………………………....35
2.2. Tổ chức nghiên cứu………………………………………………...................38
2.2.1. Nội dung nghiên cứu………………………………………………...............38
2.2.2. Tiến trình nghiên cứu……………………………………………...…...........38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................39
Tiểu kết chương 2………………..………………………………………….............44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN……………….….…..........45
3.1. Thực trạng định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường
Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Hưng Yên……………………………........................45
3.1.1. Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử với người khác thể hiện qua
nhận thức …………………………………………………………...………...........45
3.1.1.1. Quan niệm của sinh viên về mối quan hệ ứng xử giữa con người với con
người trong xã hội hiện nay……………………………………………....................45
3.1.1.2. Định hướng giá trị thể hiện qua nhận thức về ứng xử của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên……………………………..…......................48
3.1.1.3. Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử với người khác thể hiện qua nhận

thức của sinh viên về mức độ cần thiết của các giá trị….…………..…...................49
3.1.2. Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử với người khác của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên thể hiện qua thái độ.......................58
3.1.2.1. Định hướng giá trị thể hiện qua thái độ đối với các giá trị trong quan hệ
ứng xử với người khác của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên……………………………………………………………….…….....................58
3.1.2.2. Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử với người khác thể hiện qua mức
độ hài lòng về cách ứng xử đối với người khác………………………….................63
3.1.2.3. Định hướng giá trị của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên thể hiện qua mức độ thỏa mãn trong quan hệ ứng xử với người
khác…………………………………………………………………..……...........…64


3.1.3. Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử với người khác của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên thể hiện qua hành
động……………………………………………………………………...............….65
3.1.3.1. Mức độ thực hiện hành động của sinh viên trong quan hệ ứng xử với người
khác………………………..…………………………..………………....................65
3.1.3.2. Hành động của sinh viên nhằm chiếm lĩnh các giá trị trong quan hệ ứng xử
với người khác………………………………………………………........................70
3.1.4. Tương quan giữa ba mặt biểu hiện của định hướng giá trị trong quan hệ
ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên……………73
3.2. Đánh giá chung định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên…………………...…..................74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của
sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên…...................................75
3.4. Thực trạng xử lý một số tình huống giao tiếp ứng xử của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên....................................................................80
3.5. Một số biện pháp Tâm lý - giáo dục định hướng giá trị cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.......................................................83

Tiểu kết chương 3.......................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Viết tắt

CNTT

CK
ĐH
ĐHGT
ĐHSPKT
ĐTB
GT
GD&ĐT
GV
HSSV
NCKH
QHƯX
SV
SPKT
SL
TH

Viết đầy đủ
Cao đẳng
Công nghệ thông tin
Cơ khí
Đại học
Định hướng giá trị
Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Điểm trung bình
Giá trị
Giáo dục và đào tạo
Giảng viên
Học sinh sinh viên
Nghiên cứu khoa học
Quan hệ ứng xử

Sinh viên
Sư phạm Kỹ thuật
Số lượng
Tình huống


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Bảng
Nội dung
1
2.1 Đặc điểm khách thể nghiên cứu
Quan niệm của sinh viên về mối quan hệ ứng xử giữa con
2
3.1
người với con người trong xã hội hiện nay
Kết quả so sánh giữa giới tính với định hướng giá trị của sinh
3
3.2
viên biểu hiện qua nhận thức
Kết quả so sánh giữa năm học của sinh viên với định hướng
4
3.3
giá trị biểu hiện qua nhận thức
Kết quả so sánh giữa giới tính với định hướng giá trị của sinh
5
3.4
viên biểu hiện qua thái độ
Kết quả so sánh giữa năm học của sinh viên với định hướng
6
3.5

giá trị thể hiện qua thái độ
Kết quả so sánh giữa giới tính với định hướng giá trị của sinh
7
3.6
viên biểu hiện qua hành động
Kết quả so sánh giữa năm học của sinh viên với định hướng
8
3.7
giá trị thể hiện qua hành động
Tương quan giữa ba mặt biểu hiện của định hướng giá trị
9

3.8

trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm

Trang
37
45
56
57
61
62
69
69

73

Kỹ thuật Hưng Yên
Tổng hợp điểm trung bình của định hướng giá trị trong quan

10

3.9

hệ ứng xử thể hiện ở ba mặt biểu hiện nhận thức, thái độ và

74

hành động
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới định hướng giá trị
11

3.10

trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Hưng Yên

76


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ
TT

Biểu
đồ

1

3.1


2

3.2

3

3.3

4

3.4

Nội dung
Định hướng giá trị thể hiện qua nhận thức về ứng xử của
sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Tổng hợp điểm trung bình định hướng giá trị thể hiện qua
nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của các giá trị
trong quan hệ ứng xử với người khác
Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên thể
hiện qua nhận thức về ý nghĩa của định hướng giá trị
Tổng hợp điểm trung bình định hướng giá trị thể hiện qua
thái độ đối với các giá trị trong quan hệ ứng xử với người

Trang
48

50

53


58

khác của sinh viên
Định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử với người khác
5

3.5

thể hiện qua mức độ hài lòng về cách ứng xử đối với người

63

khác
Định hướng giá trị của sinh viên trường Đại học Sư phạm
6

3.6

7

3.7

8

3.8

9

3.9


10

3.10

Kỹ thuật Hưng Yên thể hiện qua mức độ thỏa mãn trong
quan hệ ứng xử với người khác
Tổng hợp điểm trung bình mức độ thực hiện hành động
của sinh viên trong quan hệ ứng xử với người khác
Mức độ thực hiện các hành động của sinh viên nhằm
chiếm lĩnh các giá trị trong quan hệ ứng xử với người khác
Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến ĐHGT trong
quan hệ ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên
Thực trạng xử lý các tình huống giao tiếp ứng xử của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

64

66
70

77

81


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ và đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế. Nền kinh tế thị trường đang từng bước được xác lập. Trước những

biến đổi về kinh tế - xã hội đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam, nhiều giá trị xã
hội đang bị tác động ảnh hưởng mạnh bởi xu thế toàn cầu hóa, trong đó có sự đan
xen giữa những giá trị truyền thống và các giá trị hiện đại tạo nên cuộc đấu tranh
trong quá trình tiếp nhận và hình thành ĐHGT của mỗi cá nhân cũng như trong
cộng đồng. Bên cạnh việc hưởng thụ những thành quả của công cuộc đổi mới đất
nước, sinh viên đang phải đối mặt với nhiều vấn đề mặt trái của sự phát triển ngày
càng trở nên gay gắt. Xuất phát từ yêu cầu khách quan, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X đã đề ra nhiệm vụ: Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách của con người
Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong
thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, năng lực trí tuệ, đạo đức
cao đẹp và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam.
Giá trị và ĐHGT là đặc biệt quan trọng với thế hệ thanh niên và SV ngày
nay. Trong những năm gần đây, SV với những đặc thù về tâm lý, lứa tuổi, trình độ
học vấn, họ đã không chỉ đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, mà bên cạnh đó còn thể hiện vai trò là những người kiến tạo giá trị
mới của dân tộc và thời đại. Tuy nhiên cũng có thể thấy sự giao thoa giữa các hệ giá
trị phương Đông và phương Tây, truyền thống và hiện đại, kinh tế và văn hoá, tri
thức và thực tiễn, cùng với những tác động của kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu
hóa hiện nay đang đặt SV trước những khó khăn, thách thức lớn trong ĐHGT của
mình.
Cùng với sự phát triển của hệ thống thang giá trị xã hội ít nhiều thay đổi kéo
theo ĐHGT của SV liên quan đến học vấn, tri thức, lao động, nghề nghiệp, nhóm
giá trị liên quan đến quan hệ giao tiếp, ứng xử hiện nay của SV trường ĐHSPKT
Hưng Yên cũng có những thay đổi đáng kể. SV tỏ ra khó khăn trong việc vận dụng

1


những giá trị truyền thống tốt đẹp, giá trị con người, nhân văn trong thực tiễn cuộc

sống. Những giá trị thời đại mới, đặc biệt là các giá trị kinh tế, giá trị cá nhân đang
tạo ra những lợi ích thiết thực cho họ.
Có rất nhiều SV trường ĐHSPKT Hưng Yên quan niệm quá trình học tập, rèn
luyện tại truờng đại học chỉ là học để có nghề nghiệp, học để lấy tấm bằng; GV, cán bộ nhà
trường chỉ là người làm công tác đào tạo cho mình. Vì vậy họ đã đánh mất những nét đẹp,
xa rời các chuẩn trong cách ứng xử với thầy cô giáo. Đó là thái độ không tôn trọng giảng
viên trong giờ học mà những biểu hiện cụ thể là cãi lại lời giảng viên khi bản thân có lỗi, bị
phê bình; không đứng dậy chào GV khi họ vào lớp; trả lời câu hỏi của GV một cách cộc
lốc, thờ ơ cho qua; không đứng dậy trả lời câu hỏi xây dựng bài khi GV yêu cầu; vào ra
lớp học không xin phép; nói chuyện riêng, làm việc riêng, sử dụng điện thoại, để chuông
điện thoại trong giờ học... Ngoài lớp thì trên giảng đường một số SV gặp không chào thầy
cô, không nhưòng đường cho thầy cô đi qua; một số SV còn dùng những từ ngữ không tôn
trọng khi bàn luận với nhau về tính cách, ngoại hình của thầy cô...Trong quan hệ bạn bè,
SV cũng tỏ ra thiếu tôn trọng, không có tinh thần đoàn kết trong tập thể... Không nghe lời
ông bà cha mẹ, nói dối bố mẹ... Những hành vi ứng xử đó chứng tỏ SV chưa có sự ĐHGT
đúng đắn trong quan hệ ứng xử với người khác, họ coi trọng giá trị vật chất và xem nhẹ
những giá trị đạo đức nền tảng. Vì thế, việc lựa chọn hệ thống giá trị phù hợp với
truyền thống dân tộc, với xu thế phát triển của thời đại, với yêu cầu của nghề nghiệp
là vấn đề cần phải quan tâm nghiên cứu.
Vì những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Định hướng giá trị trong
quan hệ ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên”
nhằm tìm hiểu thực trạng ĐHGT trong QHƯX của SV, những yếu tố ảnh hưởng từ
đó đề xuất biện pháp Tâm lý - giáo dục ĐHGT cho SV.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng ĐHGT của SV trong QHƯX với người
khác và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGT trong QHƯX của SV trường ĐHSPKT
Hưng yên. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp Tâm lý - giáo dục ĐHGT cho SV.
3. Đối tượng nghiên cứu

2



ĐHGT của SV trong QHƯX thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành động và
các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGT trong ứng xử của SV trường ĐHSPKT Hưng yên.
4. Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nghiên cứu trên 205 SV
thuộc các khoa: Khoa SPKT; Khoa CNTT và Khoa CK. Chúng tôi tiến hành khảo
sát ý kiến của 3 nhà quản lý giáo dục; 2 cán bộ Văn phòng Đoàn TNCS HCM; 7
GV và 3 cha mẹ SV.
5. Giả thuyết khoa học
Đa số sinh viên trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên có định hướng giá trị trong
quan hệ ứng xử với người khác ở mức độ trung bình. ĐHGT trong QHƯX của SV
bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan như động cơ, hứng thú, nhu cầu, nhận thức, kinh
nghiệm sống và kỹ năng giao tiếp của SV, yếu tố khách quan như: gia đình; thầy/cô,
bạn bè; nhà trường và xã hội. Trong đó những yếu tố khách quan có ảnh hưởng
quyết định đến ĐHGT trong QHƯX của SV trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: giá trị; định hướng
giá trị, định hướng giá trị trong QHƯX nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Khảo sát thực trạng ĐHGT trong QHƯX của SV trường ĐHSPKT Hưng
Yên. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGT trong QHƯX của sinh viên.
- Đề xuất các biện pháp Tâm lý - giáo dục ĐHGT cho SV trường ĐHSPKT
Hưng Yên.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về địa bàn: Nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Hưng Yên.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu ĐHGT trong QHƯX với người
khác của SV trường ĐHSPKT Hưng Yên thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành
động.
8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

3


Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ĐHGT trong QHƯX của SV, trong
thời gian thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành sưu tầm, tham khảo, phân tích và
nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính để thu thập thông tin về thực trạng, yếu tố ảnh
hưởng đến ĐHGT trong QHƯX của SV trường ĐHSPKT Hưng Yên.
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng phương pháp này nhằm làm phong phú và lý giải những số liệu thu
được từ bảng hỏi. Nội dung của phỏng vấn sâu được phác thảo theo một đề cương
nêu rõ những ý chính cần đi sâu khai thác.
8.4. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát để hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi vì nó cung cấp thông tin trực tiếp về ĐHGT trong QHƯX của SV.
8.5. Phương pháp bài tập đo nghiệm
Tìm hiểu khả năng giao tiếp ứng xử của SV, ĐHGT trong quan hệ ứng xử
của SV thông qua việc giải quyết các tình huống giao tiếp của SV với người khác.
8.6. Phương pháp xử lý kết quả bằng thống kê toán học
Việc xử lý số liệu được thực hiện trên máy tính theo chương trình SPSS 16.0
để phân tích dữ liệu đã thu thập được nhằm tìm hiểu những thông tin về đối tượng
nghiên cứu, tính toán khác biệt thống kê nhằm định lượng và định tính kết quả
nghiên cứu.

Chương 1.

4



CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ, ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ TRONG QUAN HỆ
ỨNG XỬ
1.1 Tổng quan nghiên cứu giá trị, định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử
1.1.1 Nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị trên thế giới và ở Việt Nam
Nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị trên thế giới
Vấn đề giá trị và ĐHGT đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đặc
biệt từ những thập kỷ 70, 80 trở lại đây. Một số hướng chính nghiên cứu mà các nhà
khoa học tập trung vào, đó là:
Thứ nhất, các nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu quá trình xuất hiện, phát
triển của ĐHGT cá nhân qua các giai đoạn lứa tuổi, ở những cấp độ tâm lý khác
nhau dưới ảnh hưởng của những thay đổi trong xã hội. Tiêu biểu cho hướng nghiên
cứu này là các nhà tâm lý học, xã hội học của Liên Xô trước đây. Các kết quả
nghiên cứu theo hướng này cho thấy sự phát triển của ĐHGT cá nhân gắn liền với
lứa tuổi, với sự phát triển các chức năng tâm lý và phụ thuộc vào sự phát triển xã
hội.
Thứ hai, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu những đặc trưng của hệ
thống ĐHGT hoặc một loại ĐHGT cụ thể ở một cộng đồng, một xã hội, một lớp
người xác định. Qua nghiên cứu các nhà khoa học của Philipin đã đưa ra những GT
cốt lõi của những người dân là sức khỏe, chân lý, kiến thức, tình yêu, niềm tin vào
thượng đế, trách nhiệm, gia đình, còn giới trẻ ở Đài Loan lại đề cao hòa bình, an
ninh quốc gia, tự do, bình đẳng và tình bạn.
Năm 1977- 1978, trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên của Bungari
trong công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho thanh niên đã đề cập đến định
hướng giá trị và đã chỉ ra sự khác biệt trong thang giá trị so với thế hệ trước.
Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã nghiên cứu lấy mẫu
thanh niên trên 11 nước và Viện khảo sát xã hội Châu Âu điều tra thanh niên từ 15 24 tuổi ở 10 nước Châu Âu. Hai cuộc khảo sát trên cùng chú trọng vấn đề giá trị và
định hướng giá trị của thanh niên nhằm chuẩn bị cho họ sẵn sàng bước vào cuộc
sống.


5


Năm 1986 -1987, UNESCO đã đề nghị Câu lạc bộ thành La Mã (The club of
Rome) tiến hành cuộc điều tra quốc tế về vấn đề giá trị của con người trước thềm
thế kỷ XXI, trong tình hình có những biến đổi thường xuyên và nhanh chóng của
thế giới, đặc biệt vấn đề bạo lực đang ảnh hưởng đến xã hội vào những năm cuối
cùng của thế kỷ XX. Mục đích của cuộc nghiên cứu là tìm ra được các giá trị tích
cực và tiêu cực, đặc biệt là về mặt đạo đức nhằm đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức
đối với lớp trẻ. [36, tr15]
Ở Nga, một số tác giả nổi tiếng như: Trixtaiakova, N.N Dkharov, V.N Supkin
đã nghiên cứu các vấn đề: lý thú nghề nghiệp; dự định nghề nghiệp và động cơ chọn
nghề của học sinh THPT. Trong những công trình nghiên cứu của mình, các tác giả
đã chỉ ra: học sinh THPT ở Nga không thích đi làm ngay, hầu hết họ mong muốn
được tiếp thu nền học vấn cao hơn nên nghề họ dự định chính là những nghề được
đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học… Việc chọn nghề của học sinh THPT cũng
khác nhau tùy theo lứa tuổi và giới tính.
Nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sau đại hội VI của Đảng, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
giá trị và ĐHGT. Nhận thức được tầm quan trọng của giá trị, ĐHGT cho thanh niên
trong thời kỳ đổi mới, thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước nên những
năm gần đây một số tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề này.
Các công trình nghiên cứu về GT và ĐHGT ở Việt Nam có thể tổng quát
theo các hướng sau đây:
Hướng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu về giá trị truyền thống của dân tộc
Việt Nam và thay đổi của chúng:
“Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”, tác giả Trần Văn Giàu
đã phân tích sự vận động và biến đổi của các giá trị truyền thống qua các giai đoạn
lịch sử dân tộc. Tác giả tìm hiểu giá trị truyền thống không chỉ là để tìm hiểu lịch sử

dân tộc mà còn thông qua các giá trị đó, mong muốn góp phần xây dựng con người
Việt Nam trong giai đoạn lịch sử hiện nay.[3]

6


Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn “Vấn đề con người trong công cuộc đổi
mới” đã viết về thực trạng đạo đức, lối sống, tư tưởng chính trị của thanh niên hiện
nay trong đó có sử dụng, phân tích số liệu của công trình khảo sát xã hội học về
“Lối sống, đạo đức” [5]
Đề tài “Các giá trị truyền thống của con người Việt Nam” do Phan Huy Lê là
chủ nhiệm (mã số KX – 07 – 02, năm 1991 – 1995) nghiên cứu quá trình hình
thành, phát triển và biến đổi các giá trị truyền thống Việt Nam, phân tích nội dung
cấu thành của truyền thống trong mối quan hệ với bản sắc dân tộc, nhằm tìm ra giải
pháp điều hòa mối quan hệ truyền thống và hiện đại.
Tác giả Đặng Cảnh Khanh (2003), đã tập trung phân tích các giá trị truyền
thống nhưng ở một khía cạnh khác – đó là nhấn mạnh tới vai trò của gia đình đối
với việc giáo dục truyền thống. Qua đó tác giả làm rõ sự biến đổi của gia đình và
những chuẩn mực của gia đình dưới tác động của sự thay đổi các điều kiện kinh tế
xã hội. [12]
Các tác giả chú trọng phân tích các giá trị truyền thống của người Việt Nam
và những biến đổi của một số giá trị do công cuộc đổi mới, do sự phát triển của xã
hội. Sự biến đổi này diễn ra chủ yếu ở tầng lớp thanh niên thể hiện thông qua thái
độ của họ đối với các giá trị truyền thống về gia đình, về cộng đồng.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Nghiên cứu về bản chất định hướng giá trị
Năm 1987 – 1988, trung tâm nghiên cứu phụ nữ và gia đình thuộc Trung tâm
khoa học xã hội và nhân văn đã tiến hành đề tài: “Thực trạng gia đình trẻ”. Đề tài
này đã đề cập đến những giá trị trong cuộc sống gia đình được xem như những yếu
tố đảm bảo hạnh phúc gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy những giá trị như:
Cuộc sống gia đình ổn định, con cái ngoan, học giỏi, vợ chồng sống hòa hợp đều

được các nhóm đề cao và có sự khác nhau về thứ bậc giá trị giữa nhóm các trí thức,
viên chức và công nhân.
Năm 1989, đề tài “Chuyển đổi về cơ cấu xã hội và ĐHGT ở nông thôn đồng
bằng Bắc bộ” của viện xã hội thuộc trung tâm khoa học xã hội và nhân văn đã tìm

7


hiểu vấn đề biến đổi ĐHGT ở cư dân vùng nông thôn Bắc bộ trong điều kiện
chuyển đổi sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Năm 1990, Viện nghiên cứu Thanh niên nghiên cứu đề tài: Tình hình sinh
viên” thuộc chương trình chính sách thế hệ trẻ do Ban khoa giáo trung ương chủ trì
đã đề cập đến vấn đề ĐHGT cuộc sống, ĐHGT nghề của thanh niên, tính tích cực
tham gia hoạt động chính trị xã hội của họ.
Năm 1991 – 1995, các đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX -07 đã đề
cập vấn đề giá trị và ĐHGT của con người Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị
trường. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những đặc trưng trong ĐHGT của con người
Việt Nam đương thời, những nét tích cực và tiêu cực của nó; xu thế phát triển nhu
cầu của con người Việt Nam trong sự phát triển kinh tế xã hội và từ đó các tác giả
đề xuất hệ thống giá trị cần giáo dục cho con người Việt Nam để phục vụ sự nghiệp
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Ngoài ĐHGT chung các nhà khoa học còn
đặc biệt quan tâm đến ĐHGT nhân cách và ĐHGT nghề nghiệp. [14]
Năm 1998, Lê Quang Sơn trong luận án tiến sĩ Tâm lý học “Những đặc trưng
tâm lý của ĐHGT của thanh niên Việt Nam hiện đại” đã xem ĐHGT như là thái độ
của nhân cách đối với bản thân và thế giới trong quá khứ, hiện tại và tương lai được
cấu trúc lại trong các thể nghiệm và biểu tượng của nhân cách.
Năm 2010, Luận án tiến sĩ của tác giả Lò Mai Thoan đã nghiên cứu đề tài
“ĐHGT nghề của học sinh Trung học Phổ thông tỉnh Sơn La”, kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra thực trạng ĐHGT nghề của học sinh, các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
ĐHGT nghề của học sinh THPT tỉnh Sơn La. [29]

1.1.2. Nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử trên thế
giới và ở Việt Nam
Hiện nay trong Tâm lý học có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu về
giao tiếp, ứng xử nói chung nhưng nghiên cứu riêng về ĐHGT trong QHƯX thì rất
ít, gần như không có. Tuy nhiên, không thể tách rời ứng xử ra khỏi giao tiếp, do ứng
xử là những biểu hiện cụ thể thông qua lời nói, hành động mà chỉ xuất hiện trong

8


giao tiếp, thông qua các tình huống giao tiếp cụ thể mới xuất hiện. Do vậy, chúng
tôi tham khảo cả những tài liệu liên quan đến giao tiếp, ứng xử.
Tiêu biểu là công trình nghiên cứu của H.Hipsơ và M.Phorvec, hai nhà tâm
lý học Đức, tác giả của phương pháp luyện tập xã hội, trong “Nhập môn Tâm lý học
xã hội Macxit”. Hai tác giả này cho rằng: Quá trình giao tiếp, ứng xử rất phức tạp
và khó khăn, khó khăn lớn nhất ở đây là sự thiếu hiểu biết lẫn nhau và thiếu hiểu
biết về bản thân của các đối tượng giao tiếp. Chính các khó khăn về nhận thức này
là nguyên nhân dẫn đến các khó khăn tâm lý trong giao tiếp, ứng xử.
B.Ph.Lomov đã phân tích tính chất phức tạp của giao tiếp và vạch rõ giao
tiếp có hai chủ thể, hai đối tượng, hai mục đích, hai phương pháp, hai kênh giao tiếp
khác nhau. Ngoài ra quan hệ giao tiếp giữa hai chủ thể, hai đối tượng luôn luôn
chuyển hóa nhau rất phức tạp.
Khảo sát cụ thể về thái độ ứng xử của người Việt qua các công trình đã xuất
bản, từ đề tài KX-06-13: “Lối sống, văn hóa, môi trường” thuộc chương trình khoa
học công nghệ nhà nước KX-06 “Văn hóa, văn minh vì sự phát triển và tiến bộ xã
hội”, tập thể tác giả là các nhà nghiên cứu lâu năm do Chu Khắc Thuật và Nguyễn
Văn Thủ chủ biên đã cho ra đời Văn hóa, lối sống và môi trường. Cuốn sách đã
nhấn mạnh vào một trong những khía cạnh quan trọng của con người, đó là lối sống
với tư cách là phương thức ứng xử của con người trước môi trường sống, hướng tới
sự phát triển con người và xã hội.

Với Văn hóa ứng xử các dân tộc Việt Nam do Lê Như Hoa chủ biên, tập thể
tác giả tiếp cận một lĩnh vực văn hóa ứng xử trong một số tộc người nhất định. Mở
đầu là ứng xử của người Việt với tư cách là chủ thể văn hóa Việt Nam, cuốn sách có
hai phần tiếp nối nói về văn hóa ứng xử của một số tộc ít người như: người Thái
Sơn La, người Thái Mai Châu, người Mường Hòa Bình, người Tây Nguyên, người
Chăm, người Khơ Me. Về cơ bản, ứng xử truyền thống của các dân tộc thiểu số có
những nét tương đồng với người Việt. Nhưng điều kiện thiên nhiên, xã hội, lịch sử
khác nhau đã quy định và buộc các dân tộc thiểu số có lối hành xử mang nét khác
biệt.

9


Lựa chọn cách nhìn về ứng xử của người Việt Nam từ ảnh hưởng của truyền
thống văn hóa nho gia, Lê Văn Quán – tác giả Văn hóa ứng xử truyền thống của
người Việt kết luận người Việt Nam chú trọng sự tôn kính, hiếu hòa, phụng thờ tổ
tiên, thịnh hành nguyên tắc chủ nghĩa danh phận quyền uy dù phía sau nó lại chứa
đựng nhiều màu sắc thiết thực, nương tựa nhau. Nghiên cứu thuộc Văn hóa học như
Văn hóa giao tiếp ứng xử trong hoạt động doanh nghiệp thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước của Nguyễn Văn Bính, đã chỉ ra ứng xử của người Việt với tự
nhiên, với xã hội bao quanh họ.
Năm 1997, khi nghiên cứu về đặc điểm định hướng giá trị của thanh niên
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Thái Duy Tuyên đã chỉ ra định hướng giá trị của
thanh niên có sự biến đổi sâu sắc, nhiều mặt, như là: việc làm và nghề nghiệp đang
nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của lớp trẻ. Việc học tập, phát
triển tài năng cũng là một giá trị được xếp thứ bậc cao. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra
một số dự báo về biến đổi ĐHGT trong tương lai.
Năm 2002, tác giả Đỗ Ngọc Hà luận án tiến sĩ với đề tài “Một số biểu hiện
về ĐHGT của thanh niên, SV hiện nay trước sự chuyển đổi kinh tế xã hội của đất
nước” đã đề cập đến sự ĐHGT của SV ở một số lĩnh vực chung như mục đích cuộc

sống, chính trị, nghề nghiệp. [4]
Năm 2008, luận văn của tác giả Cao Xuân Thạo với đề tài Định hướng giá
trị của thanh niên sinh viên giai đoạn hiện nay, đã nghiên cứu ĐHGT về mục đích
cuộc sống, ĐHGT trong học tập, trong nghiên cứu khoa học và biểu hiện ĐHGT
trong mối quan hệ giao tiếp.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu bằng nhiều hình thức khác nhau
(sách, tạp chí, báo, luận văn, luận án…), với nhiều cách tiếp cận khác (Lịch sử, Tâm
lý học, Xã hội học, Ngôn ngữ học, Văn hóa học…) về thái độ ứng xử của người
Việt Nam thì vẫn còn thiếu vắng những công trình nghiên cứu sâu về ĐHGT trong
QHƯX của con người. Đặc biệt trong giai đoạn phát triển nhanh chóng như hiện
nay, sự biến động về ĐHGT trong giới trẻ là điều không tránh khỏi. Trong luận văn

10


này chúng tôi muốn tìm hiểu những biểu hiện tập trung vào ĐHGT trong QHƯX
với người khác của SV trường ĐHSPKT Hưng Yên với cách tiếp cận tâm lý học.
1.2. Lý luận về giá trị và định hướng giá trị
1.2.1. Giá trị
Khái niệm về giá trị
Giá trị và giá trị học được nghiên cứu từ lâu và được tiếp cận bởi nhiều khoa
học khác nhau. Thời cổ đại và trung đại những tri thức về giá trị gắn liền với Triết
học. Cuối thế kỉ XIX, giá trị học mới tách ra thành một khoa học độc lập và thuật
ngữ giá trị được dùng như một khái niệm khoa học.
Trong tiếng Anh có 2 từ là: “value” và “Worth” đều có ý nghĩa là “giá trị”.
“Value” là giá trị, giá cả, ý nghĩa, còn “Worth” vừa có nghĩa là “giá trị”, giá cả, ý
nghĩa lại vừa có nghĩa là phẩm giá, phẩm chất.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “GT là tính có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp, đáng
quý, có ích của các đối tượng với chủ thể. GT là sản phẩm vật chất và tinh thần của
con người, nhóm người, cộng đồng dân tộc và loài người làm ra. GT là biểu hiện

mối quan hệ của con người dưới góc độ lợi ích, đánh giá đối với tồn tại xung
quanh” [7, tr 22]
Theo tác giả Trần Trọng Thủy: GT là một hiện tượng xã hội điển hình biểu
thị các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực và các tư tưởng
chuẩn mực, mục đích, lý tưởng được loài người tạo ra nhưng đều phục vụ cho sự
tiến bộ của xã hội và sự phát triển của cá nhân con người. [30, tr11]
Tác giả Lê Đức Phúc cho rằng: GT là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể
và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể khách quan được đánh giá xuất phát từ
điều kiện lịch sử xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi
đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực
thúc đẩy con người theo xu hướng nhất định. [23, tr19]
Như vậy, khái niệm giá trị được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau với
nhiều nghĩa khác nhau. Trên cơ sở phân tích và kế thừa các quan niệm trên, chúng
tôi đồng ý với quan niệm của tác giả Lê Đức Phúc khi ông cho rằng: “Giá trị là

11


những gì có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ
thể - khách thể, xuất phát từ những điều kiện lịch sử - xã hội thực tế và phụ thuộc
vào trình độ phát triển nhân cách”.
Từ đó, chúng ta có thể hiểu:
GT vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Tính khách quan của
giá trị được thể hiện ở chỗ: nó được hình thành, phát triển trong thực tiễn xã hội và
trở thành mục đích, tiêu chuẩn của nhóm, cộng đồng, xã hội. Nó thay đổi dần khi
điều kiện khách quan thay đổi (tính xã hội –lịch sử). Tính chủ quan của giá trị được
thể hiện ở chỗ: cùng một sự vật, hiện tượng, đối với người này thì có giá trị, đối với
người khác thì không có giá trị; người này cho là tốt, người kia cho là xấu. Cùng
một vấn đề lúc này thì tốt lúc kia thì không tốt. Ngay trong một chủ thể, tùy thuộc
vào nhu cầu, tâm trạng... cá nhân ở mỗi thời điểm mà có sự đánh giá khác nhau.

1.2.2. Định hướng giá trị
1.2.2.1. Khái niệm về định hướng giá trị
ĐHGT là một vấn đề được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực nghiên
cứu như Xã hội học, Tâm lý học…
Thái Duy Tuyên cũng xuất phát từ quan điểm này đưa ra định nghĩa: “ĐHGT
là thái độ, là sự lựa chọn các giá trị vật chất và tinh thần, là một hệ thống tâm thế,
niềm tin, sở thích của con người đối với một giá trị nào đó. ĐHGT là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của cấu trúc nhân cách, được hình thành và củng cố
bởi năng lực nhận thức, bởi kinh nghiệm sống cá nhân qua sự trải nghiệm lâu dài,
giúp cá nhân tách cái có ý nghĩa, cái thiết thân khỏi cái vô nghĩa, cái không bản
chất”. [28, tr3]
Tác giả Trần Trọng Thủy đã khẳng định: ĐHGT chính là quá trình con người
sống trong xã hội tiếp nhận các giá trị như những tiểu chuẩn hành vi của mình”
Theo Lê Đức Phúc: ĐHGT về thực chất là quá trình hoạt động tích cực của
bản thân trong môi trường trải nghiệm thực tế. [22]

12


Theo tác giả Phạm Minh Hạc: ĐHGT là cơ sở để hướng tới sự lựa chọn, một
cách đánh giá, một cách nhìn, một niềm tin, một mục đích tiến tới. Công việc cốt lõi
của ĐHGT là giáo dục giá trị” [5, tr154]
Từ các định nghĩa trên, chúng tôi có thể đưa ra cách hiểu ĐHGT như sau:
ĐHGT là quá trình xác định và lựa chọn của con người đối với các giá trị tồn tại
trong xã hội, được biểu hiện ở sự nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của các
giá trị đó đối với bản thân, ở thái độ của con người và sự điều chỉnh, thúc đẩy hành
động nhằm chiếm lĩnh các giá trị đó.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng:
ĐHGT là quá trình con người xác định và lựa chọn với các giá trị tồn tại
trong xã hội.

Quá trình này được biểu hiện ở sự nhận thức của con người về tầm quan
trọng và ý nghĩa của các giá trị đó đối với bản thân. Nhận thức trong định hướng giá
trị của con người chính là mức cấp độ lĩnh hội và khả năng phân tích, lựa chọn các
giá trị. Do vậy, nhận thức về giá trị là khâu không thể thiếu trong quá trình xác lập
và hình thành ĐHGT.
Đồng thời với sự nhận thức của con người thì thái độ cũng là một mặt biểu
hiện không thể thiếu đối với sự hình thành ĐHGT. Thái độ của chủ thể tích cực hay
tiêu cực, thiện cảm hay không thiện cảm đối với các GT là vấn đề hết sức quan
trọng.
Giá trị đã được con người nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của
nó đối với bản thân, đồng thời có thái độ tích cực. Khi đó nó sẽ thúc đẩy con người
hành động để chiếm lĩnh giá trị. Trong trường hợp khác điều kiện khách quan không
thuận lợi, đòi hỏi cá nhân phải nỗ lực hơn, khắc phục hoàn cảnh hiện tại, để đạt
được những giá trị có ý nghĩa với bản thân. Như vậy, hoạt động thực tiễn là sự thể
hiện khách quan ĐHGT của cá nhân.
1.2.2.2. Vai trò của định hướng giá trị
ĐHGT giúp cho con người “lập chương trình cho hành động của mình trong
một thời gian dài, quy định đường lối chiến lược của hành vi. Đồng thời, định

13


hướng giá trị có thể quy định trực tiếp hành vi và thậm chí từng thao tác, động tác
của con người” (A.Achưlôp, V.PXôlanco)
ĐHGT là “cái trục” mà mọi ý nghĩ và thế giới tâm lý của con người xoay
quanh. Nó không những chi phối tâm hồn mà còn là yếu tố chi phối, điều chỉnh
hành vi hoạt động của con người, hướng hoạt động đến mục đích cơ bản của cuộc
đời.
Như vậy có thể thấy việc nghiên cứu ĐHGT là rất quan trọng và có ý nghĩa
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người, đặc biệt thế hệ trẻ. Vì vậy, hiện nay

việc giáo dục giá trị, ĐHGT đang trở thành vấn đề có tính chất toàn cầu.
Đối với thanh niên, SV do có sự thay đổi về nhận thức, tâm lý do ngoại cảnh,
môi trường học tập, do nhu cầu của cuộc sống và sự tác động của thế giới bên ngoài
nên việc ĐHGT của họ hiện đang có sự thay đổi khá phức tạp. Cần khắc phục tình
trạng đổ vỡ niềm tin, thiếu định hướng trong tương lai, biến thành những người
chạy theo xã hội tiêu dùng, sống thiếu mục đích, lý tưởng.
1.3. Lý luận về định hướng giá trị trong quan hệ ứng xử của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
1.3.1. Khái niệm sinh viên
SV là người đang học tập tại các trường cao đẳng, đại học. Thuật ngữ SV có
nguồn gốc từ tiếng La-tinh “Students” có nghĩa là người học tập, làm việc tìm kiếm
tri thức. SV là nhóm xã hội có vai trò, vị trí đặc biệt là nguồn bổ sung lực lượng lao
động có trình độ cao cho đất nước.
Hiện nay, định nghĩa về SV được chấp nhận rộng rãi trong khoa học xã hội
là: SV là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt gồm những người đang trong quá
trình chuẩn bị tri thức để trở thành chuyên gia, hoạt động lao động trong một lĩnh
vực nhất định thuộc các ngành kinh tế, văn hoá, xã hội. Một định nghĩa khác cho
rằng: SV là những người đang học tập ở các trường CĐ, ĐH trong và ngoài nước.
Do đặc điểm lứa tuổi, SV là lớp người đang hình thành và khẳng định nhân
cách, còn thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng chung là tính tích cực chính trị -xã
hội, tính tự lập, độc lập và nhu cầu tự khẳng định phát triển khá cao.

14


Đối với xã hội, SV là một nhóm xã hội được quan tâm. So với thanh niên
đang đi làm (có thu nhập) thì SV là một nhóm xã hội (thường dùng là tầng lớp hoặc
giới SV) trong phạm vi nhất định được xã hội hoặc gia đình bảo trợ trong quá trình
học tập.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên

Tuổi SV là lứa tuổi có sự chín muồi về thể chất và đang trong giai đoạn
chuẩn bị để tương lai trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Ở
SV đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề cuộc sống,
học tập, sinh hoạt hàng ngày. SV là những trí thức tương lai, ở các em sớm nảy sinh
nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở ĐH là cơ hội tốt để SV được trải nghiệm
bản thân, vì thế, SV rất thích khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời, họ thích bộc lộ
những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết
cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình. SV là lứa tuổi đạt đến độ
phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và
hoài bão.
Ngày nay, trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện phát triển
công nghệ thông tin, nền văn hoá của chúng ta có nhiều điều kiện giao lưu, tiếp xúc
với các nền văn hoá trên thế giới, kể cả văn hoá phương Đông và phương Tây. Việc
học tập, tiếp thu những tinh hoa, văn hoá của các nền văn hoá khác, SV dễ dàng tiếp
nhận những giá trị văn hoá, chuẩn mực xã hội.
Thích cái mới lạ, thời thượng, đi đầu trong xu thế tiêu dùng. SV ngày nay
nhận biết rõ tác dụng của mốt, họ hiểu mốt là sáng tạo, là một loại hình văn hoá đặc
biệt của xã hội văn minh, là yêu cầu của nếp sống văn minh lịch sự, là thị hiếu thẩm
mỹ. Do đó, mốt đã thu hút được sự chú ý của đông đảo giới SV. Mốt được thể hiện
trong các sản phẩm tiêu dùng như thời trang, điện thoại di động, máy tính... mà SV
hướng tới. Nó đánh dấu một bước chuyển mới trong sinh hoạt văn hoá tinh thần của
SV, đồng thời chứng minh sự mong muốn giao lưu hoà nhập với thế giới, tâm lý yêu
thích cái đẹp, muốn vươn lên tự khẳng định bản thân đồng thời dễ tiếp nhận các giá
trị mới.

15


- Hoạt động nhận thức và sự phát triển trí tuệ của sinh viên
Bản chất hoạt động nhận thức của SV là đi sâu tìm hiểu những môn học,

những chuyên ngành khoa học cụ thể để nắm được nội dung, phương pháp, quy luật
của các môn khoa học khác nhau với mục đích trở thành những chuyên gia ở những
lĩnh vực nhất định. Nét đặc trưng trong hoạt động nhận thức là có thể hoạt động trí
tuệ tập trung, tư duy độc lập với nhiều thao tác như phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu tượng hoá. Có thể nêu ra các đặc điểm sau đây trong hoạt động nhận thức
của SV:
SV học tập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp và
phẩm chất nhân cách của người chuyên gia tương lai. Hoạt động học tập của SV
diễn ra một cách có kế hoạch, mục đích, nội dung, chương trình, phương thức,
phương pháp, đào tạo phù hợp nhằm phát huy năng lực sở trường của SV. Phương
tiện hoạt động thực tiễn của SV được mở rộng và phong phú với các thư viện, tài
liệu từ phòng đọc, phòng thực nghiệm… Phương pháp học tập mới được coi là
nhiệm vụ rất quan trọng mà SV phải tìm ra. Bởi có phương pháp học tập phù hợp
thì mới đạt được kết quả học tập tốt. [20, tr146]
- Đặc điểm tự ý thức của sinh viên
Một trong những đặc điểm tâm lí quan trọng nhất ở tuổi SV là sự phát triển
tự ý thức. Tự ý thức của SV được hình thành trong quá trình xã hội hoá và liên quan
đến tính tích cực nhận thức của SV. Giúp cho SV có những hiểu biết và thái độ đối
với bản thân mình để chủ động hướng nhân cách theo các yêu cầu của xã hội. Trong
quá trình học ở trường ĐH, việc xây dựng con đường sống tương lai của SV có ảnh
hưởng đến tự ý thức của họ. Mức độ tính tích cực của tự ý thức ở SV phụ thuộc vào
thời hạn đạt tới mục đích được vạch ra. Những SV có kế hoạch lâu dài trong cuộc
sống thường biểu hiện tích cực tự nhận thức trong hoạt động.
- Đặc điểm tự đánh giá của sinh viên
Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát
triển cao của nhân cách. Tự đánh giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động,
hành vi của chủ thể nhằm đạt được mục đích, lý tưởng sống một cách tự giác. Ở SV,

16



×