Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN MỐI LIÊN HỆ ĐỊA LÍ TRONG CÁC TIẾT HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.8 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sáng kiến kinh nghiệm:

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN MỐI LIÊN HỆ
ĐỊA LÍ TRONG CÁC TIẾT HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12

Quảng Bình, tháng 5 năm 2014


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sáng kiến kinh nghiệm

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN MỐI LIÊN HỆ
ĐỊA LÍ TRONG CÁC TIẾT HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
Họ và tên: NGUY ỄN THỊ MÙI
Chức vụ: TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

Quảng Bình, tháng 5 năm 2014


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn sáng kiến
Môn địa lí tự nhiên có đối tượng nghiên cứu là lớp vỏ địa lí. Các thành phần
nhiên trên lớp vỏ địa lí chịu tác động của các quy luật tự nhiên như quy luật thống
nhất và hoàn chỉnh , quy luật địa đới, quy luật phi địa đới. Các thành phần đó luôn có
mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Đối tượng nghiên cứu của địa lí kinh tê- xã


hội là hệ thống lãnh thổ kinh tế- xã hội nhằm rút ra những đặc điểm và quy luật hình
thành và hoạt động của chúng để vận dụng vào tổ chức không gian tối ưu các hoạt
động kinh tế - xã hội trong thực tế.
Đối với học sịnh học địa lí để biết được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về
Trái Đất – môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt động kinh tế
của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới ; rèn luyện cho học sinh
những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên, xã hội. Đó là
một phần của học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi người lao động trong xã hội hiện
đại, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Trên nền tảng những kiến
thức và kĩ năng trang bị cho học sinh, môn Địa lí góp phần đáng kể vào việc thực
hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
Muốn vậy, trong quá trình học tập học sinh phải xác định các mối liên hệ giữa
các đối tượng địa lí như mối liên hệ các hiện tượng tự nhiên, tự nhiên với kinh tế
hoặc kinh tế - xã hội với kinh tế - xã hội. Qua đó các em khắc sâu được kiến thức và
có hứng thú trong học tập môn Địa lí . Đặc biệt, đối với học sinh lớp 12 các em khi
ngồi trên ghế nhà trường cần trang bị cho mình các kĩ năng sống, khả năng thích ứng
với thực tế thì việc xác định các mối liên hệ địa lí hết sức quan trọng. Các em có thể
nhìn nhận các hiện tượng có lô gic, các em có thể dự đoán được những diễn biến của
sự vật hiện tượng để xử lí, ứng phó kịp thời, chính xác và khoa học . Việc rèn luyện
kĩ năng phát hiện mối liên hệ địa lí là một kĩ năng quan trọng giúp các em giải thích
được các sự vật hiện tượng địa lí rõ ràng, tường tận.
Mặt khác, trong xu thế hiện nay việc vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn trong nhà trường THPT đang được xem là một trong
những lớn vấn đề thì việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định mối liên hệ địa lí
lại vô cùng quan trọng.
Vì các lí do trên mà bản thân tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Rèn luyện kĩ
năng phát hiện mối liên hệ địa lí trong các tiết học Địa lí lớp 12”
Đề tài trên đã được khai thác những ở khía cạnh tìm hiểu mối liên hệ trên bản
đồ, mối liên hệ nhân quả ở phần địa lí tự nhiên lớp 10. Các đề tài trên chưa đi tìm
hiểu các mối liên hệ địa lí kiến thức lớp 12 và chưa đi sâu tìm hiểu các mối liên hệ

trong một tiết dạy Địa lí lớp 12
1.2. Điểm mới của đề tài
Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm này là chỉ ra cho học sinh thấy các mối
liên hệ địa lí trong từng tiết học địa lí lớp 12 để từ đó các em có thể vận dụng các
kiến thức đó vào các tình huống thực tế. Khi các em phát hiện được mối liên hệ địa lí,


các em có thể giải thích được các sự vật hiện tượng địa lí nói riêng và các vấn đề của
thực tế và cuộc sống.
1.3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Đề tài trên có thể áp dụng vào giảng dạy các
tiết học Địa lí lớp 12, trong bồi dưỡng HSG và ôn thi tốt nghiệp, đại học ở trường
THPT
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng phát hiện mối liên ở các tiết học
địa lí 12 ở trường THPT.
2.1.1. Đối với học sinh:
Điểm mạnh:
- Các em đa số có ý thức học tập, được trang bị đầy đủ các phương tiện và đồ
dùng học tập
- Các em có sự ưa thích và hứng thú trong học môn Địa lí
Những tồn tại:
- Học môn Địa lí hiện nay của các em đa số là ghi nhớ các kiến thức một cách
máy móc, mang tính đối phó cho qua chuyện để kiểm tra .
- Học sinh đa phần chưa hệ thống hóa được các đơn vị kiến thức.
- Các em chưa chú ý sử dụng bản đồ, Atlat để khai thác và khắc sâu kiến thức
- Khả năng vận dụng kiến thức địa lí để giải quyết một vấn đề mới phát sinh
trong quá trình học hiệu quả còn thấp
- Kĩ năng liên hệ thực tế và vận dụng kiến thức địa lí để giải quyết các vấn đề
thực tế đối với các em còn khá mới lạ
2.1.2. Đối với giáo viên:

Những điểm mạnh: Có kiến thức,phương pháp vững vàng cơ sở vật chất của
nhà trường tương đối đảm bảo để phục vụ quá trình dạy học.
Những điểm hạn chế:
- Đa số giáo viên đang coi nhẹ rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ
trong tiết học địa lí.
- GV nhấn mạnh trong việc truyền thụ kiến thức coi nhẹ rèn luyện kĩ năng.
2.2. Các mối liên hệ ở các tiết học Địa lí lớp 12:
2.2.1. Mối liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên
2.2.1.1. VTĐL tự nhiên với các hiện tượng tự nhiên
Vị trí địa lí nước ta nằm ở vùng nhiệt đới,liền kề lục địa Á-Âu, tiếp giáp biển
Đông thông ra Thái bình dương. Từ đó, khí hậu, sinh vật, đất, sông ngòi đều mang


tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (NĐÂGM), thiên nhiên có sự phân hóa, khoáng sản
phong phú và đa dạng
2.2.1.2. Khí hậu với các thành phần tự nhiên
* Khí hậu NĐÂGM nên địa hình mang tính NĐÂGM:
- Xâm thực mạnh vùng đồi núi do nhiệt cao, ẩm lớn, quá trình phong hóa mạnh
nên tầng phong hóa dày mặt khác mưa nhiều trên vùng núi xói mòn, rửa trôi, sạt lở
đất mạnh.
- Vùng đồng bằng diễn ra bồi tụ lắng đọng nhiều phù sa do hệ quả xâm thực
mạnh ở vùng đồi núi.
* Khí hậu NĐÂGM nên sông ngòi mang tính chất NĐÂGM
- Sông ngòi dày đặc nhờ khi hậu mưa nhiều hình thành nên các khe rãnh và
sông ngòi
- Sông ngòi nhiều nước và giàu phù sa: Do mưa nhiều và xamm thực manh ở
vùng đồi núi
- Chế độ nước sông theo mùa, thất thường: Do mưa theo mùa và thất thường
* Khí hậu NĐÂGM nên Đất mang tính chất NĐÂGM:
- Quá trình hình thành đất ở nước ta là đất Feralit

- Đất chủ yếu ở nước ta là đất Feralit có màu đỏ vàng, chua
* Khí hậu NĐÂGM nên sinh vật mang tính chất NĐÂGM
- Sinh vật nhiệt đới chủ yếu, ngoài ra còn có sinh vật cận nhiệt và ôn đới
- Sinh vật phong phú và đa dạng, sinh trưởng tốt.
- Cảnh quan tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất Feralit
2.2.1.3. Địa hình với các thành phần tự nhiên khác
* Địa hình với khí hậu:
- Độ cao địa hình, hướng địa hình ảnh hưởng đến khí hậu.
+ Độ cao địa hình ảnh hưởng đến khí hậu:
Dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao trên 3000m nên khí hậu có 3 đai : Đai Nhiệt
đới gió mùa chân núi, đai cận nhiệt gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi
Địa hình vùng Đông Bắc chủ yếu đồi núi thấp nên gió mùa Đông Bắc dễ dàng
xâm nhập xuống phía Nam lãnh thổ nước ta
+ Hướng núi ảnh hưởng đến khí hậu :
Bốn cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều mở rộng về hướng
Bắc và và Đông Bắc nên hút gió mùa Đông Bắc mạnh hơn làm cho đỉnh núi mẫu sơn
khi gió mùa Đông Bắc về nhiệt độ hạ thấp nhanh chóng. Mặt khác ở các hướng sườn
lồi ra biển mưa nhiều còn các sườn lõm ít mưa
Hướng núi Tây bắc- Đông Nam. Đón gió , hút gió Đông Nam ở biển thổi vào


Hướng Tây – Đông: Ngăn gió Đông Bắc
*Địa hình với sông ngòi:
- Địa hình xâm thực mạnh nên sông ngòi dày đặc.
- Sông ngòi chảy theo hai hướng chính : Tây Bắc- Đông Nam, hướng vòng
cung
- Sông ngòi vùng núi dốc, tốc độ dòng chảy nhanh, sông ngòi đồng bằng uốn
khúc, ngoăn ngèo, tốc độ dòng chảy chậm.
- Địa hình núi đá vôi sông chảy ngầm, mật độ thấp
* Địa hình với đất:

- Địa hình làm đất phân hóa theo độ cao do sự thay đổi nhiệt, ẩm,mưa: Đất ở
núi thấp là đất Feralit, càng lên tính chất đất có sự thay đổi : Đất Feralit mùn, Đất
mùn, Đất mùn thô.
- Đất ở vùng núi tầng đất mỏng, dễ bị phá hủy còn đất vùng đồng bằng tầng đất
dày, đất nhiều phù sa, màu mỡ.:
*Địa hình với sinh vật:
- Địa hình làm sinh vật phân hóa theo độ cao do sự thay đổi nhiệt, ẩm,mưa và
đất: Sinh vật ở núi thấp là sinh vật nhiệt đới, càng lên cao sinh vật có sự thay đổi :
Sinh vật cận nhiệt và ôn đới
2.2.1.4. Sông ngòi với các thành phần tự nhiên khác
* Sông ngòi với sinh vật:
- Sông ngòi cung cấp nước nên sinh vật phát triển trù phú.
* Sông ngòi với đất:
- Sông ngòi cung cấp phù sa cho đất ở đồng bằng nhưng lại làm cho đất vùng
núi xói mòn và rửa trôi dinh dưỡng làm đất chua
- Sông ngòi cung cấp nước rửa phèn cho đất l nhưng lại dễ xâm nhập mặn vào
mùa khô làm cho đất mặn
* Sông ngòi với địa hình: Sông ngòi làm địa hình vùng núi cắt xẻ mạnh, làm
cho địa hình miền núi mềm mại hơn và có xu hướng san bằng còn vùng đồng bằng
ngày càng mở rộng và nâng cao hơn.
* Sông ngòi với khí hâu: Điều hòa khí hậu, cung cấp ẩm, giảm nhiệt độ
2.2.1.5. Đất với các thành phần tự nhiên khác
* Đất với sinh vật: Mổi loại đất thích nghi với từng loại cây trồng khác nhau:
Đất feralit thì sinh vật nhiệt đới, đất mùn sinh vật ôn đới
* Đất với sông ngòi: Sông ngòi chảy trên vùng có tầng đất dày thì hàm lượng
phù sa lớn và ngược lại
2.2.1.6. Sinh vật với các thành phần tự nhiên khác


* Sinh vật đối với khí hậu: Điều hòa khí hậu.

* Sinh vật với địa hình: Sinh vật phát triển trù phú thì địa hình ở miền núi ít bị
cắt xẻ, sạt lở đất còn sinh vật kém phát triển thì ngược lại
* Sinh vật đối với Đất:
- Sinh vật cung cấp chất hữu cơ cho đất, làm cho đất tơi xốp và ảnh hưởng đến
tính chất đất.
- Sinh vật phát triển đặc biệt là thảm thực vật có vai trò hạn chế xói mòn, rửa
trôi các chất dinh dưỡng trong đất.
* Sinh vật đối với sông ngòi. Sinh vật có vai trò điều hòa nguồn nước trên các
con sông, hạn chế sự xâm thực ở hai bên bờ sông
2.2.2. Mối liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên với kinh tế xã hội
Tự nhiên với dân cư: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến tốc độ gia tăng dân
số, quy mô và mật độ dân số.
- Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới nên khả năng sinh sản cao hơn các vùng ôn đới
nên quy mô dân số đông.
- Ở các vùng đồng bằng điều kiện tự nhiên thuận lợi (Địa hình, nước, đất, khí
hậu) nên mật độ dân số đông và ngược lại
Tự nhiên với kinh tế: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng
đến quy mô, cơ cấu, tính chất nền kinh tế cũng như ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế. Điều kiện tự nhiên có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn trong sự phát
triển kinh tế ở nước ta. Mặt khác, yếu tố vị trí địa lí làm ảnh hưởng đến khả năng hội
nhập của nước ta vào nền kinh tế thế giới
- Nước ta nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có các đồng bằng châu thổ
và các cao nguyên rộng lớn, đất phù sa, đất feralit, nguồn nước dồi dào nên thuận lợi
để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu cây trồng chủ yếu là lúa gạo, cà
phê, cao su.. còn vật nuôi chủ yếu là trâu bò.
- Nước ta có khí hậu, địa hình, đất phân hóa đa dạng nên cơ cấu cây trồng, vật
nuôi và các hình thức canh tác đa dạng.
- Nước ta có nguồn khoáng sản khá giàu có và đa dạng nên thuận lợi cho phát
triển ngành công nghiệp với cơ cấu ngành đa dạng. Tuy nhiên khoáng sản phân bố
không đều nên cơ cấu ngành công nghiệp các địa phương có sự khác nhau.

- Nước ta tiếp giáp biển đông có đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh đầm phá
và nhiều ngư trường nên thuận lợi để phát triển kinh tế biển
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có nhiều thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng
đến sản xuất và đời sống.
- Vùng đồng bằng với đất phù sa màu mỡ, mạng lưới sông ngòi dày đặc nên
chuyên về trồng cây lương thực, chăn nuôi gia cầm, thủy sản như đồng bằng sông
Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng núi với các cao nguyên rộng lớn, đất đỏ ba


dan, nhiều đồng cỏ nên chuyên canh về cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi và phát
triển lâm nghiệp, thủy điện như Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ
2.2.3. Mối liên hệ giữa các hiện tượng kinh tế - xã hội với nhau
2.2.3.1 Mối liên hệ giữa dân cư với kinh tế
Quy mô, cơ cấu dân số, mật độ dân số ảnh hưởng đến sức mua và sức tiêu thụ
các sản phẩm dịch vụ. Mặt khác dân cư ảnh hưởng đến lực lượng lao động cung cấp
cho nền kinh tế.
- Dân số nước ta đông, cơ cấu dân số trẻ nên có thị trường tiêu thụ lớn, lực
lượng lao động dồi dào, năng động, có sức khỏe và khả năng tiếp thu cá thành tựu
khoa học kí thuật và công nghệ hiện đại.
- Mật độ dân số ở vùng thành thị cao nên sức mua lớn, lao đông tập trung
đông.
2.2.3.2. Mối liên hệ giữa kinh tế với kinh tế.
* Trình độ phát triển kinh tế, tính chất nền kinh tế ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như sự phân bố sản suất
và năng suất lao động
- Nước ta là nước đang phát triển mặt khác đang trên đà thực hiện quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày
càng sâu rộng nên có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, cơ cấu ngành kinh tế đang
chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II,III. Cơ cấu
kinh tế theo lãnh thổ đang chuyển dịch theo hướng tích cực, hình thành nhiều trung

tâm công nghiệp, khu công công nghiệp các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp
* Liên hệ giữa các ngành kinh tế :
Giữa nông nghiệp và công nghiệp: nông nghiệp cung cấp lương thực thực
phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp. Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp các thiết
bị máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng cho cây trồng vật
nuôi.
* Liên hệ trong phân bố sản xuất :
- Công nghiệp khai khoáng gắn liền với các vùng mỏ, khai thác gỗ gắn liền với
rừng, công nghiệp luyện kim thường đặt ở những vùng khai thác than và các quặng
kim loại, gần nguồn nước, điện .
- Các nhà máy nhiệt điện thường phân bố ở những vùng khai thác than , khai
thác dầu khí.Vd: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ ở Bà Rịa – Vũng Tàu nằm gần nguồn
dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa phía Nam.


- Các nhà máy thủy điện gắn liền với các dòng sông, thác nước : Nhà máy
thủy điện Hòa Bình, Sơn La trên sông Đà, Trị An trên sông Đồng Nai
-Các nhà máy sản xuất máy nông nghiệp: máy gặt đập, máy cày, máy kéo...
phân bố gần các vùng nông nghiệp.
-Sản xuất các máy móc thiết bị chính xác: phân bố ở những nơi có nhiều nhân
công kĩ thuật lành nghề, các thành phố lớn.
- Công nghiệp hóa chất: gắn liền với vùng nguyên liệu như than, dầu mỏ, khí
tự nhiên
- Nhà máy chè: phân bố ở vùng trồng chè.
- Các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu nhập từ nước ngoài
vào thường được phân bố ở các hải cảng hoặc ở giáp biên giới các nước cung cấp
nguyên liệu hoặc ven đường giao thông chính để giảm chi phí vận chuyển. Nhà máy
chế biến gỗ, bột giấy... xây dựng ở cửa sông có liên quan đến việc khai thác gỗ ở
vùng đầu nguồn, vận chuyển bằng đường sông và xuất khẩu qua đường biển.
- Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng có cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng hiện

đại, khoa học công nghệ phát triển, nguồn vốn dồi dào nên kinh tế phát triển và các
vùng Tây Nguyên, Tây Bắc.. thì ngược lại.
2.3. Quy trình tiến hành rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ ở tiết
dạy địa lí 12.
- Cung cấp dần cho học sinh các mối liên hệ địa lí làm cơ sở cho việc rèn
luyện kĩ năng.
- Trên cơ sở vốn hiểu biết tích lũy của học sinh, giúp các em tự phân biệt các
mối liên hệ địa lí thông thường, mối liên hệ nhân quả, mang tính quy luật.
- Trên cơ sở hiểu biết về các mối liên hệ, giáo viên hướng dẫn cho học sinh các
hình thức xây dựng các mối liên hệ theo tư duy loogic như: Lập bảng kiến thức, lập
các sơ đồ, bản đồ tư duy để học sinh dễ nhớ và khắc sâu được các kiến thức địa lí.
- Hướng dẫn cho học sinh đánh giá một sự vật hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh
tế- xã hội từ đơn giản đến phức tạp, dựa trên việc sử dụng các mối liên hệ để giải
thích các vấn đề trên.
- Trong quá trình dạy học giáo viên luôn yêu cầu học sinh liên hê thực tế và
giải thích được các vấn đề trong thực tiễn vận dụng vào việc tìm các mối liên hệ.
Tuy nhiên để học sinh phát hiện các mối liên hệ địa lí hiệu quả đòi hỏi giáo
viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo Atlat Địa lí Việt Nam, bản đồ. Mặt
khác giáo viên luôn luôn phải đổi mới phương pháp dạy học, cập nhất kiến thức thực


tế nhạy bén . Trong quá trình dạy học giáo viên luôn đặt học sinh vào tư thế sẵn sàng
đối mặt để giải quyết các tình huống trong bài học và trong cuộc sống.
2.4. Một số giáo án minh họa:
Trong các tiết dạy các mối liên hệ địa lí đã được thể hiện rõ: Giáo viên hướng
dẫn cho học sinh phát hiện các mối liên hệ địa lí giữa tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên
với kinh tế, kinh tế - xã hội với nhau. Qua việc xác định các mối liên hệ học sinh giải
thích được tình hình phát triển, phân bố của các sự vật hiện tượng địa lí.
Giáo án 1:
Tiết 8:


THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Biết đựơc một số nét khái quát về biển Đông.
- Phân tích được ảnh của biển Đông đối với thiên nhiên VN thể hiện ở các đặc
điểm khí hậu, địa hình sinh thái ven biển, tài nguyên thiên nhiên của vùng biển và các
thiên tai.
2. Kĩ năng.
- Đọc bản đồ, nhận biết các đường đẳng sâu, phạm vi thềm lục địa, dòng hải
lưu, các dạng địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền.
- Học sinh xác định được các bể và mỏ dầu trên bản đồ hoặc Atlat
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với khí hậu, địa hình
ven biển, sinh vật.
3. Thái độ.
HS có ý thức trong việc bảo vệ tài nguyên vô cùng quý giá của biển Đông và
luôn chủ động trong phòng tránh thiên tai.
II. CHUẨN BỊ.
GV: -Bản đồ địa lí tự nhiên Vệt Nam.
- Một số hình ảnh về địa hình ven biển,rừng ngập mặn, thiên tai bão lụt, ô
nhiễm vùng ven biển.
- Phiếu học tập.
HS: - Át lát địa lí VN.
- Đọc trước bài mới.
III. LÊN LỚP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Em hãy so sánh sự gống nhau và khác nhau của vùng đồng bằngSông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long?.

2. Trình bày phạm vi vùng biển nước ta?
3. Bài mới.
Hoạt động GV- HS
Nội dung chính
Hoạt động 1: (10 phút) Cả lớp

1. Khái quát về biển


Bước 1:
- Gv giới thiệu khái quát về biển đông trên bản đồ( diện
tích, phạm vi của biển Đông và vùng biển Đông thuộc
VN)
- GV yêu cầu học sinh tìm hiểu đặc điểm nổi bật của
biển Đông.
Bước 2:
- HS dựa vào kiến thức đã học lớp dưới và kiến thức
học ở bài 2 để tìm ra kiến thức.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu đúng hướng
Bước 3: Đại diện HS trình bày và các HS khác bổ sung.
- GV bổ sung và chuẩn kiến thức.
+ GV nhấn mạnh cho HS thấy: Biển Đông là vùng biển
rộng, tương đối kín,có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh
hưởng của gió mùa. Đặc điểm này được quy định bởi
phạm vi , vị trí nội chí tuyến và nằm trong khu vực châu
á gió mùa của biển Đông
+ Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín
của biển Đông được thể hiện qua các dẫn chứng về
nhiệt độ, độ muối, thuỷ triều và hải lưu
Hoạt động 2: (22 phút) Nhóm.

Buớc 1: GV chia nhóm , chỉ định vị trí và giao nhiệm
vụ:
Nhóm1 : Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với
khí hậu và lấy các ví dụ cụ thể.
Nhóm 2: Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với địa
hình và hệ sinh thái vùng ven biển và lấy các ví dụ cụ
thể.
Nhóm 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với tài
nguyên thiên nhiên vùng biển và lấy các ví dụ cụ thể.
Nhóm 4: Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với
thiên tai và lấy các ví dụ cụ thể.
Bước 2:
- HS các nhóm dựa vào kiến thức đã học lớp dưới và
kênh chữ ở SGK để tìm ra kiến thức để điền vào phiếu
học tập
- GV hướng dẫn HS các nhóm thảo luận đúng hướng
Bước 3: Đại diện HS các nhóm lên trình bày và các
nhóm khác bổ sung.
- GV bổ sung và chuẩn kiến thức.
+ GV yêu cầu HS giải thích thông qua các câu hỏi để
nhấn mạnh kiến thức:
? Tại sao khí hậu nước ta lại có nhiều đặc tính của khí
hậu hải dương, khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ?

Đông
- Biển Đông là một biển
rộng, diện tích 3,477
triệu Km2
- Là biển tương đối kín.
- Biển Đông nằm trong

nhiệt đới ẩm gió mùa.
( Nhiệt độ, độ muối,
dòng biền, sinh vật, ...)
Vì vậy thiên nhiên nước
ta có sự có sự ảnh hưởng
lớn của biển và thống
nhất giữa đất liền và
vùng biển.

2. Ảnh hưởng của biển
Đông đối với thiên
nhiên Việt Nam
( Phụ lục)
* Sử dụng hợp lí nguồn
lợi thiên nhiên biển ,
phòng chống ô nhiễm
biển và thực hiện các
biện pháp chống thiên tai
là vấn đề hệ trọng trong
chiến lược khai thác tổng
hợp , phát triển kinh tế
biển của nuớc ta.


? Tại sao biển Đông có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh
thái vùng ven biển?
? Tại sao vùng Nam Trung Bộ lại có điều kiện thuận lợi
nhất cho nghề làm muối?
+ GV xác định trên bản đồ các vũng vịnh, bãi biển đẹp,
các cảng biển, các bể dầu khí, các bãi cá, tôm.

+ Tại sao vùng biển nước ta có nhiều ngư trường lớn?
Hoạt động 3: (5phút) Củng cố
Hãy nêu ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu, địa
hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta và giải
thích ? Kể tên các tài nguyên thiên nhiên có ở biển
đông.
3.HƯỚNG DẪN HS HỌC Ở NHÀ. (3 phút)
- HS làm bài tập ở SGK.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc bài mới và trả lời các câu hỏi ở trong từng mục và câu
hỏi
V. Phụ lục
Ảnh hưởng của Biển Đông đối
với thiên nhiên VN

Khí hậu

- Lượng mưa và
độ ẩm lớn.
- Điều hoà khí
hậu.
- Khí hậu mang
tính hải dương.

55rt

Địa hình và hệ sinh
thái vùng ven biển
- Các dạng địa hình
ven biển rất đa dạng:
Các vịnh cữa sông,

các đầm phá..
- Các hệ sinh thái
vùng ven biển rất đa
dạng và giàu có:
rừng ngập mặn,đất
phèn...

Tài nguyên thiên
nhiên vùng biển
- Giàu khoáng
sản: Dầu mỏ, khí
đốt, làm muối...
- Giàu hải sản:
Giàu thành
phần loài và có
năng suất sinh
học cao.

Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển ,
phòng chống ô nhiễm biển và thực hiện các
biện pháp chống thiên tai là vấn đề hệ trọng
trong chiến lược khai thác tổng hợp , phát triển
kinh tế biển của nuớc ta.

Thiên tai

- Bão.
- Sạt lở bờ biển.
- Cát bay cát
chảy...



Qua tiết học trên học sinh phát hiện mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên
với kinh tế- xã hội:
+ Mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên được thể hiện: Biền Đông là biển rộng ,
tương đối kín và vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa nên làm cho khí hậu nước ta mang
tính hải dương, địa hình và hệ sinh thái ven bờ đa dạng, tài nguyên thiên nhiên vùng
biển giàu có nhưng cũng có nhiều thiên tai.
- Mối liên hệ tự nhiên và kinh tế: Vì biển Đông nên thiên nhiên vùng nước ta
có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển: Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, du
lịch biển, hàng hải, công nghiệp...
- Không chỉ phát hiện mối liên hệ địa lí có tính quy luật mà học sinh còn phát
triển tư duy lô gic: Vì giá trị của biển Đông nên chúng ta phải khai thác hợp lí, bảo vệ
biển Đông và phòng chống thiên tai.

Giáo án 2:

Tiết 38 :

VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG VÀ MIỀN NÚI
PHÍA BẮC

A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Học sinh phân tích được ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc của việc
phát huy các thế mạnh của vùng.
- Học sinh phân tích được việc sử dụng các thế mạnh để phát triển các ngành
kinh tế của vùng; Một số vấn đề đặt ra và biện pháp khắc phục.
2. Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ Kinh tế chung hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí của

vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nhận xét và giải thích sự phân bố ngành sản xuất
nổi bật( Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất điện, trồng và chế biến chè, chăn
nuôi gia súc
3. Thái độ:
Tăng tình yêu quê hương đất nước. Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
B.CHUẨN BỊ.
GV:- Bản đồ kinh tế TD-MNBB
HS: Atlat VN
C.LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp
2. Bài mới: GV đặt vấn đề để giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ2:(10')Nhóm nhỏ
1. Khái quát chung:
Bước 1:GV hg/d HS sử dụng bản đồ hành


chính, ng/c sgk để làm rõ những vấn đề sau:
- Xác định phạm vi giới hạn của vùng ?
- Tại sao nói TDMN Bắc Bộ có vị trí địa lí
đặc biệt, lại nhờ có mạng lới GTVT đang
được nâng cấp, nên ngày càng … nên ngày
càng thuận lợi cho việc giao lưu với các
vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh
tế mở?
- HS nêu được những lợi thế của VTĐL của
vùng.
HĐ2:( 15')Nhóm

Bước1:GV chia nhóm và hg/d HS sử dụng
bản đồ tự nhiên (Atlat) ng/c sgk, thảo luận
theo nhóm
Nh1,3:
- Nêu các loại KS của vùng?
- Đánh giá tiềm năng khoáng sản của vùng
- Hiện trạng khai thác khoáng sản
- Ý nghĩa của việc khai thác thế mạnh về
khoáng sản tới sự hình thành cơ cấu công
nghiệp của vùng ?
- Liên hệ thực tế làm rõ: để đẩy mạnh khai
thác và chế biến KS ở đây cần chú trọng giải
quyết vấn đề gì ?
Nh2,4:
- Đánh giá trữ lợng thủy năng của vùng ?
-Xác định các nhà máy thủy điện của vùng ?
(sử dụng bản đồ kinh tế)
-Ý nghĩa của việc khai thác trữ lượng thủy
năng của vùng đối với KT-XH của vùng và
cả nước ?
Bước 2:
- GV hướng dẫn HS thảo luận.
- HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và SGK
cùng nhau thảo luận để đưa ra các kiến thức.
Bước 3:
- GV hướng dẫn đại diện các nhóm trình bày
kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4:GV kết luận.
*


- Vị trí địa lí:
+ Tiếp giáp
+ Ý nghĩa: thuận lợi cho việc giao lưu
với các vùng khác trong nước, xây dựng
nền kinh tế mở và có ý nghĩa quan trọng
về quốc phòng.
- Phạm vi lãnh thổ:
+ Diện tích
+ Dân số
+ Các tỉnh

2. Khai thác, chế biến khoáng sản và
thủy điện:
a. Khoáng sản:
+ Tiềm năng: Tập trung nhiều loại KS,
trữ lợng lớn, như: than, apatit, sắt, KL
màu.
+ Hiện trạng khai thác và chế biến: Than30 triệu tấn/năm, thiếc-1000 tấn/năm,
apatit-600 nghìn tấn/năm.
+ Ý nghĩa và hướng phát triển: đầu tư
nhà nước
- Làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế
- Đầu tư công nghệ khai thác và thu hút
b. Thủy điện:
- Tiềm năng: Trữ lượng lớn: 11 triệu kw
- Hiện trạng: Có nhiều nhà máy thủy điện
đã và đang xây dựng Thác Bà (Sông
Chảy) Hòa Bình (SĐà) , Sơn La ( SĐà )
Na Hang-Tuyên Quang (Gâm)
- Ý nghĩa: Cung cấp năng lượng cho

vùng và cả nước. Tuy nhiên chú ý đến
môi trường

HĐ3:(20)Nhóm
GV hg/d HS ng/c sgk, sử dụng bản đồ tự 3. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây
nhiên và vận dụng kiến thức đã học để giải dợc liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới:


quyết vấn đề theo sơ đồ sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu Thế mạnh về cây công
nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và
ôn đới:
- Điều kiện
- Tình hình phát triên và phân bố?
- Hạn chế?
- ý nghĩa?

- Điều kiện để phát triển:
+ Tự nhiên: Địa hình, khí hậu, đất đai
thích hợp.
+ Dân cư: Nhiều kinh nghiệm.
+ KT-XH: Vốn, CSVC, chính sách, thị
trường.
+ Sản xuất theo hướng hàng hóa:
- Cây CN cây đặc sản ; Chè, hồi,
quế
Nhóm 2:
- Cây dược liệu : Tam thất, đỗ
- Thế mạnh để phát triển chăn nuôi của vùng
trọng..

?
- Rau quả :
- Hiện trạng chăn nuôi của vùng ?
- Hướng phát triển
4. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc:
Nhóm 3:
- Điều kiện để phát triển: Đồng cỏ, diện
-Tiềm năng kinh tế biển?
tích trồng màu.
- Hiện trạng khai thác?
- Hiện trạng
- Để khai thác có hiệu quả kinh tế biển cần + Thành tựu: Trâu, bò, lợn.
chú trọng giải quyết vấn đề gì ?
+ Hạn chế:
Bước 2:
- Hướng phát triển
- GV hướng dẫn HS thảo luận.
- HS dựa vào Atlat, SGK và kiến thức đã
học cùng nhau thảo luận để da ra các kiến
thức.
5. Thế mạnh về kinh tế biển:
Bước 3:
Khai thác tài nguyên biển gắn với bảo vệ
- GV hướng dẫn đại diện các nhóm trình bày TNMT biển.
kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4:GV kết luận.
Sử dụng hợp lí TNTN, nâng cao đời sống
nhân dân, định canh, định cư.

HĐ4:(2'). Củng cố, đánh giá:

- Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của TDMNPB có ý nghĩa KT to lớn, ý nghĩa
chính trị, xã hội sâu sắc ?
- Tại sao TDMNBB là vùng trồng chè lớn nhất nước ta?
3. Hướng dẫn học ở nhà: (3').
- Trả lời câu hỏi 2, 3, 4 trong sgk.
- Chuẩn bị bài 33 - Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở DBSH
Qua tiết học trên học sinh phát hiện mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên
với kinh tế- xã hội:
+ Mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên được thể hiện:
- Địa hình núi cao nên khí hậu, đất, sinh vật phân hóa theo độ cao.


- Địa hình núi hiểm trở nên sông có nhiều thác ghềnh
+Mối liên hệ tự nhiên và kinh tế:
- Địa hình vùng núi nên có thế mạnh về khai thác khoáng sản, sản xuất điện,
trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc.
- Địa hình cao nên khí hậu, đất phân hóa theo độ cao, vì thế cây trồng đa dạng:
Chè, trẩu, sở hồi, quế, rau quả cận nhiệt, ôn đới.
Với việc xác định mối liên hệ địa lí trog bài học, các em có thể giải thích được
thực trạng phát triển của các ngành và sự phân bố các cây trồng, vật nuôi và các
ngành sản xuất.
2.5 Kết quả
Sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng từ đầu năm học cuối năm, kết quả
được đối chiếu như sau:
Bảng số liệu thống kê ở các lớp khi chưa triển khai hướng dẫn áp dụng sáng
kiến kinh nghiêm ở đầu năm học:
Lớp




12A1
12A2
12B1
12B2
Tổng

(HS)
45
45
45
42
177

số Chưa

biết Biết

7(15,6%)
8(17,8%)
16(35,6%)
17(40,5%)
48(27,1%)

35(77,7%)
33(73,3%)
26(57,8%)
25(59,5%)
119(67,3%)

Thành thạo

3(6,7%)
4(8,9%)
3(6,7%)
0( 0%)
10(5,6%)

Số liệu thống kê ở một số lớp: 12A1,2 12B1,2,3 sau khi đã hướng dẫn học sinh
“ rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí trong tiết học Địa lí 12
Lớp



12A1
12A2
12B1
12B2
Tổng

(HS)
45
45
45
42
177

số Chưa
0(%)
1(2,2%)
1(2,2%)
1 (2,3%)

3(1,8%)

biết Biết
15(33,3%)
16(35,6%)
21(46,7%)
22(52,4%)
74(41,8%)

Thành thạo
30(66,7%)
28(62,2%)
23(51,1%)
19(45,3%)
100(56,4%)

Với bảng số liệu thống kê ở trên, nhìn chung đa số các em đã biết cách phát
hiện các mối liên hệ địa lí trong tiết học, chiếm 98,2 %, so với trước đây chỉ có
khoảng 72,9% kể cả các em biết và thành thạo, đặc biệt tỉ lệ học sinh rèn luyện kĩ
năng thành thạo tăng từ 5,6% lên 56,4%. Gần cuối năm học chỉ còn lại chỉ khoảng
1,8% chưa rèn luyện được kĩ năng trên.


3. PHẦN KẾT LUẬN:
Thông qua việc “ rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ địa địa lí trong
tiết học địa lí lớp 12”, học sinh biết cách xác định các mối liên hệ địa lí từ đơn giản
đến phức tạp, từ các mối liên hệ nhân quả có quy luật cho đến các mối liên hệ trừu
tượng và giải thích các sự vật hiện tượng địa lí . Việc xác định các mối liên hệ địa lí
không chỉ dựa trên bản đồ, Atltat mà còn dựa trên tư duy lôgic của các em. Từ đó các
em cảm thấy thích thú học tập môn địa lí, càng tìm hiểu các em càng khám phá được

nhiều điều thú vị của khoa học địa lí. Chính nhờ điều này đã xóa đi những giây phút
căng thẳng sau mỗi tiết học, các em không học vẹt như trước đây nữa mà kiến thức
của các em được thiết lập thành một hệ thống tri thức từ đơn giản nhất đến phức tạp
nhất. Với đề tài này đòi hỏi học sinh luôn luôn rèn luyện cho bản thân tư duy lôgic
trong các tiết học địa lí giúp các em hiểu được các vấn đề Địa lí lớp 12 cần cung cấp
cho học sinh cuối cấp. Để từ lí thuyết được trang cấp ở ngôi trường THPT các em có
thể bước vào một cuộc sống mới vững vàng, tự tin và có thể giải quyết được các
vướng mắc trong thực tế cuộc sống.
Với đề tài này tôi mong muốn rằng tất cả các giáo viên dạy môn Địa lí hãy
truyền cho học sinh những kiến thức, những “năng lượng” mới. Hãy dạy cho các em
khả năng thích ứng cuộc sống hiện nay, biết tận dụng các thời cơ và đẩy lùi các thách
thức giúp cho đất nước ngày càng phát triển “sánh vai với các cường quốc năm châu”



×