Phân tích chiến lược Marketing kinh doanh của công ty cổ
phần Tiêu chuẩn Việt BÀI LÀM
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp sẽ đo lường sự thành công của hoạt động tiếp thị bằng
tiêu chí nào?
Ở lĩnh vực kinh doanh thì hầu như mọi doanh nghiệp đều đo lường qua các
chỉ số tài chính như doanh số, lợi nhuận hay thông qua chỉ số thị trường là thị
phần. Do xu hướng quốc tế hóa cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng
gia tăng. Sự phát triển như vũ bão của công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị
trường làm cho môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động thường
xuyên. Với một điều kiện môi trường kinh doanh như vậy các doanh nghiệp phải
cạnh tranh trên thương trường ngày một quyết liệt, cùng với đó là các khái niệm
kinh doanh mới không ngừng được hoàn thiện và luôn thay đổi. Sản phẩm có chất
lượng tốt đến đâu nếu không được đưa ra giới thiệu, quảng cáo thì kết quả cũng
không mấy ai quan tâm, bởi phạm vi của nó bị bó hẹp. Ngày nay nếu các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm mà chỉ chú ý đến chất lượng thì chưa đủ, điều quan
trọng là làm thế nào để mọi người biết đến, mới chính là điều cốt yếu. Để làm
được điều đó một cách thành công thì việc quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp
là phải có một chiến lược Marketing hoàn hảo.
Với những kiến thức học được trên lớp, và kiến thức thực tế trong khuôn
khổ bài luận này tôi xin trình bày quan điểm cá nhân như sau:
1.
Giới Thiệu về doanh nghiệp:
- Tên Doanh Nghiệp: CÔNG TY CP TIÊU CHUẨN VIỆT
- Tên giao dịch quốc tế: Viet STANDA joint stock Company (V-
STANDA.,JSC)
- Trụ sở chính: 18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Lô 109 TT3 Mỹ Đình Sông Đà – Từ Liêm Hà Nội.
- Nhà máy: Khu Công Nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội.
Công ty CP Tiêu Chuẩn Việt được thành lập năm 2003, từ Trung tâm Điện Tử
và Công nghệ trực thuộc Công ty Máy tính Việt Nam I – Bộ Công nghiệp theo
chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.
2. Lĩnh vực hoạt động.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Điện - Điện tử - Điện lạnh - Đồ gia dụng.
- Sản xuất các thiết bị điện công nghiệp, các sản phẩm cơ khí.
- Sản xuất cung ứng thiết bị trường học.
- Xây dựng công trình điện dân dụng công nghiệp, công trình điện đến 35 KV.
- Mua bán và cho thuê máy móc trong ngành Điện - Điện tử, cơ khí.
3. Sản phẩm chính của Công ty:
Ổn áp, biến áp, thiết bị nguồn mang thương hiệu STANDA.
Các sản phẩm chính của Công ty:
- Máy ổn áp, biến áp, lưu điện dùng trong dân dụng và công nghiệp.
- Ổ cắm điện đa năng.
- Tủ thiết bị điện, tủ nguồn, tủ phân phối.
- Tủ RACK dùng trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.
- Tủ giá thiết bị dùng cho trường học và văn phòng, thang máng cáp điện.
- Cột bơm xăng…
Các sản phẩm ổn áp, biến áp, ổ cắm điện mang nhãn hiệu STANDA từ lâu
đã nổi tiếng trên thị trường nhờ yếu tố chất lượng và sự tin cậy trong sử dụng.
Sản phẩm đã gắn bó với khách hàng nhiều năm và ngày càng uy tín.
Các loại tủ thiết bị dùng trong công nghiệp như tủ nguồn, tủ phân phối, đặc
biệt là tủ RACK luôn được đánh giá cao bởi độ chính xác, hình thức, mẫu mã
đẹp và đa dạng. Được lựa chọn để cung cấp cho các dự án trong lĩnh vực phân
phối điện, viễn thông và công nghệ thông tin thay thế hàng nhập ngoại.
Trong lĩnh vực thiết bị trường học, các sản phẩm tủ, giá mang nhãn hiệu
TCV có rất nhiều mẫu và kích cỡ được thiết kế theo đặc thù và tính năng sử
dụng của từng cấp học. Trong đó một số loại đã được Hội đồng thẩm định thiết
bị của Bộ GDĐT chọn và giao cho công ty sản xuất mẫu.
Bất cứ loại sản phẩm nào của STANDA khi đã đưa ra thị trường đều phải
đạt yêu cầu về chất lượng ở mức cao nhất, thể hiện đúng phong cách của
STANDA: “Sản phẩm đã thực sự tốt rồi vẫn còn có thể tốt hơn”.
2
Các sản phẩm cơ khí tấm mỏng mang thương hiệu TCV: Thang máng cáp;
Nhà trạm BTS Shelter; Tủ điều khiển, tủ phân phối; Tủ RACK, Tủ văn phòng, tủ
giá thiết bị trường học, Vỏ cột bơm xăng, vỏ cột rút tiền …
4. Thế mạnh của doanh nghiệp:
* Về uy tín, thương hiệu: Sản phẩm ổn áp, thiết bị nguồn Thương hiệu
STANDA đã được khẳng định vị thế trên thị trường thiết bị điện Việt Nam.
Những phản ứng tích cực từ phía người tiêu dùng và hệ thống các Đại lý phân
phối sản phẩm điện - điện tử, điện lạnh trong nhiều năm qua là sự khẳng định
vững chắc về uy tín và chất lượng sản phẩm của Công ty.
* Về nguồn lực: Nguồn nhân lực của Công ty có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao, tay nghề vững và có nhiều kinh nghiệm trong việc chế tạo và phát triển
sản phẩm thiết bị điện - điện tử, điện lạnh. Nguồn tài chính nội lực của Công ty đã
được tích lũy và gia tăng cùng chiến lược phát triển của Công ty. Nguồn tài chính
ngoại lực được huy động từ phía các Đại lý, Nhà phân phối lớn.
5. Chiến lược marketing mảng sản phẩm ổn áp mang nhãn hiệu
STANDA:
5.1. Chiến lược sản phẩm:
5.1.1. Tên nhãn hiệu sản phẩm: STANDA (Viết tắt của từ tiêu chuẩn)
5.1.2. Slogan sản phẩm: “STANDA bảo vệ cuộc sống tiện nghi”
Câu Slogan này xuất phát từ một tính năng khác biệt, bởi ngoài chức năng
ổn định điện áp, ổn áp STANDA còn có hệ thống bảo vệ bằng mạch điện tử nhằm
mục đích bảo vệ các thiết bị dùng sau ổn áp.
5.1.3. Hình thức mẫu mã sản phẩm:
Sản phẩm được thiết kế với kiểu dáng công nghiệp, chắc chắn, an toàn, màu
sơn sang trọng, hình thức mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay.
5.1.4. Bao bì và đóng gói:
Bao bì sản phẩm được thiết kế đầy đủ các thông tin về sản phẩm, tên
thương hiệu màu đỏ nổi bật trên nền trắng tạo nên sự hấp dẫn đối với khách hàng.
Đóng gói chắc chắn đảm bảo an toàn khi vận chuyển và bảo vệ sản phẩm không
bị trầy xước.
5.1.5. Tính năng và chất lượng sản phẩm:
3
Tính năng: ngoài chức năng ổn định điện áp, ổn áp STANDA còn có hệ
thống bảo vệ bằng mạch điện tử nhằm mục đích bảo vệ các thiết bị dùng sau ổn
áp. Đây là tính năng khác biệt đã làm tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm.
Chất lượng: Từ lâu chính yếu tố này đã mang đến cho khách hàng niềm tin
đối với tất cả các sản phẩm mang thương hiệu STANDA, Công ty định hướng vào
những dòng sản phẩm có chất lượng ổn định, phù hợp với mục đích sử dụng của
người tiêu dùng. Sản phẩm ổn áp STANDA được thiết kế đúng công suất, nguồn
linh kiện được nhập khẩu đồng bộ, quy trình sản xuất lắp ráp được kiểm soát chặt
chẽ theo tiêu chuẩn ISO 9002 - 2008.
5.2. Chiến lược giá:
Công ty xây dựng mức giá phù hợp với sức cạnh tranh của thị trường và
tương xứng với đẳng cấp chất lượng sản phẩm. Mức giá niêm yết cao hơn khoảng
40% so với giá thu về. Với tỷ lệ này công ty đã xây dựng thành công những chính
sách bán hàng rất hấp dẫn.
5.3. Chiến lược xây dựng kênh phân phối:
Công ty triển khai hệ thống phân phối theo 3 kênh:
- Kênh các khách hàng chiến lược: là hệ thống các đại lý có khả năng bán lẻ tốt
ở các khu vực.
- Kênh phân phối các khu vực: Nhà phân phối các khu vực.
- Kênh dự án công trình: Kết nối trực tiếp với các chủ đầu tư để đưa sản phẩm
vào các dự án công trình.
5.4. Chiến lược xúc tiến bán hàng và quảng bá sản phẩm:
5.4.1. Chiến lược xúc tiến bán hàng.
* Triển khai các chương trình khuyến mãi : Sử dụng các sản loại sản phẩm
khác do Công ty sản xuất để triển khai các chương trình khuyến mại (ổ cắm dây,
giá đỡ cục nóng, aptomat, điều hòa…)
* Tổ chức triển khai dịch vụ sau bán hàng: Sử dụng đường dây nóng để hỗ trợ,
tư vấn khách hàng 24/24h.
* Tổ chức các hoạt động chăm sóc khách hàng: Đội ngũ nhân viên thị trường
thường xuyên xuống các đại lý bán lẻ tuyến dưới để tư vấn thêm cho khách hàng
những thông tin về sản phẩm cũng như các quy trình sử dụng và lắp đặt.
4
5.4.2. Chiến lược quảng bá sản phẩm.
* In ấn Catalogue, tờ rơi.
* Quảng cáo trên Website.
* Giới thiệu và trưng bày sản phẩm.
* In ấn quảng bá thương hiệu trên các phương tiện vận tải.
* Sử dụng các loại quà khuyến mại trên đó in logo, thương hiệu của sản phẩm.
* Triển khai biển bảng quảng cáo tại các điểm bán.
* Tham gia các hội chợ thương mại.
II. Phân tích môi trường cạnh tranh ngành sản xuất kinh doanh ổn áp.
1. Phân tích theo mô hình 5 thế lực cạnh tranh của Porter.
2. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp đang tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh
doanh ổn áp, mỗi Doanh nghiệp đều có một chiến lược thị trường riêng. Tuy
nhiên tính đến thời điểm hiện tại đối thủ cạnh tranh trực tiếp của STANDA gồm
có những thương hiệu sau: LIOA, RULER……
- Sản phẩm ổn áp LIOA Của công ty TNHH Nhật Linh: Là một thương hiệu
mạnh trên thị trường ổn áp, thương hiệu này đã đi sâu vào tiềm thức của người
tiêu dùng Việt Nam. Sản phẩm ổn áp Lioa chiếm trên 50% thị phần của tổng thể
thị trường ổn áp nói chung ở nước ta hiện nay.
- Sản Phẩm ROBOT của Công ty TNHH ROBOT: Cũng là một trong những
thương hiệu có tên tuổi trên thị trường ổn áp, nhưng chỉ tập trung ở các tỉnh phía
5
Nam từ Đà Nẵng trở vào. Còn thị trường phía bắc sản phẩm ổn áp Robot tuy đã
triển khai hơn 10 năm nay nhưng thị trường vẫn còn yếu, chủ yếu tập trung vào
những khách hàng vùng sâu, vùng xa.
- Sản phẩm ổn áp RULER của Công ty CP Nghiên cứu và chế tạo công nghiệp:
Là một thương hiệu mới nhưng do công ty có chiến lược kinh doanh linh hoạt và
đầu tư có chiều sâu nên tính đến thời điểm hiện nay thương hiệu ổn áp Ruler cũng
giành cho mình một thị phần nhất định trên thị trường ổn áp các tỉnh phía Bắc.
Thương hiệu này đang phát triển một cách vững chắc qua từng năm tháng.
3. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
- Sức hấp dẫn của ngành: Do sự cạnh tranh trong ngành sản xuất ổn áp, thiết
bị nguồn dân dụng vẫn còn ở mức độ thấp, nên lợi nhuận của ngành này vẫn còn
tương đối cao. Do vậy sẽ không tránh khỏi sự đối mặt với những đối thủ tiềm
tàng. Một số doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh các sản phẩm thiết bị điện
cũng đang triển khai nghiên cứu về mảng sản phẩm ổn áp như: REDSUN,
FAVITEC, SUMLEX…
- Những rào cản gia nhập ngành: Những công ty này đang trong thời gian
triển khai đưa sản phẩm ra thị trường, các nguồn lực còn kém, kinh nghiệm về kỹ
thuật chưa có. Hệ thống phân phối chưa có, thương hiệu còn mới. Tuy nhiên
những thương hiệu như FAVITEC, REDSUN, SAMLEX có thể là những đối thủ
tiềm tàng của STANDA trong tương lai.
4. Hàng hóa thay thế.
Với tình trạng mạng điện lưới ở Việt Nam như hiện nay thì thị trường ổn áp
vẫn đang còn phát triển và có rất ít sản phẩm có thể thay thế. Trong tương lai nếu
các nhà máy phát điện và hệ thống mạng lưới truyền tải điện được xây dựng và
phát triển đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh, mạng lưới điện
bình ổn thì lúc đó thị trường ổn áp sẽ không còn chỗ đứng.
5. Khách hàng.
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Hệ thống khách hàng ngành sản xuất kinh doanh ổn áp được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm khách hàng dự án công trình: Đòi hỏi những sản phẩm có thương hiệu
và chất lượng ổn định, có cơ chế linh động. Dịch vụ sau bán hàng phải tốt, đủ khả
năng để tư vấn lắp đặt, vận hành và xử lý sự cố kịp thời. Do mảng khách hàng này
thường có nhu cầu mua với số lượng lớn nên thường phải đấu thầu, chào hàng
cạnh tranh, nên mức giá cũng bị cạnh tranh rất khốc liệt.
6
- Nhóm khách hàng là các đại lý tiêu thụ: Đây là nhóm khách hàng rất quan trọng
đối với các hãng sản xuất, bởi họ là cầu nối để đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay
người tiêu dùng. Nên việc xây dựng hệ thống mạng lưới các điểm tiêu thụ và phân bổ
giá cả bằng những chính sách bán hàng phù hợp, đảm bảo ổn định quyền lợi cho
người bán là một vấn đề rất quan trọng để duy trì hệ thống. Ngoài ra các doanh nghiệp
phải thiết lập hệ thống dịch vụ sau bán hàng để đáp ứng kịp thời khâu bảo hành bảo trì
đảm bảo giữu uy tín cho thương hiệu của mình.
6. Nhà cung ứng.
- Yếu tố nhà cung ứng cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh ổn áp, thiết bị nguồn. Bởi nếu không
chuẩn bị tốt khâu đầu vào thì sẽ không đủ sức cạnh tranh cũng như đáp ứng tốt
cho khách hàng vào những mùa cao điểm. Để sản xuất ra một sản phẩm ổn áp cần
một số nguyên liệu chính như Tôn silic, tôn tấm mỏng, dây điện từ, các linh kiện
điện tử.
- Hiện nay nguồn nguyên liệu tôn silic ở Việt Nam có rất ít nhà cung cấp, hầu
hết phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài nên để chủ động nguyên liệu này cần
huy động một lượng tài chính rất lớn, thường thì các doanh nghiệp sản xuất ổn áp
phải có kế hoạch cho cả năm đối với nguyên liệu này. Do vậy nếu Doanh nghiệp
sản xuất ở quy mô nhỏ sẽ rất khó khăn để có thể chủ động nguồn nguyên liệu này
nên sẽ không thể đủ sức cạnh tranh với các Doanh nghiệp sản xuất ở quy mô lớn.
- Nguyên liệu dây điện từ: Tuy hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp
nhưng giá cả biến động thường xuyên, hầu hết phải thanh toán ngay sau khi giao
hàng, các Doanh nghiệp không dám đầu tư tích trữ nguồn nguyên liệu này và
chấp nhận mua theo giá thị trường của từng thời điểm.
- Các linh kiện điện tử: Đây cũng là mảng nguyên liệu rất quan trọng, hầu hết
các nhà sản xuất lớn đều nhập khẩu đồng bộ với số lượng lớn và được cam kết về
mặt chất lượng. Còn những Doanh nghiệp sản xuất nhỏ lẻ thường mua linh kiện
từ các chợ điện tử ở trong nước nên chất lượng không thể đồng bộ, ảnh hưởng rất
lớn đến sức cạnh tranh.
II. Phân tích chiến lược Marketing của 2 đối thủ mạnh nhất trong ngành.
1. Công ty TNHH Nhật Linh (Thương hiệu Lioa)
2. Công ty CP Nghiên cứu chế tạo công nghiệp (Thương hiệuRuler)
A. Phân tích Chiến lược Marketing của LIOA:
* Về sản phẩm thương hiệu:
7
- Thương hiệu: Rất chú trọng vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu,
thương hiệu LIOA đã từ lâu nổi tiếng trong ngành sản xuất kinh doanh ổn áp và
đã đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng.
- Hình thức mẫu mã: Kiểu dáng công nghiệp, thay đổi liên tục, nên đã gây ra
không ít khó khăn cho người bán hàng.
- Tính năng: Không có tính năng gì mới ngoài chức năng ổn định điện áp.
- Chất lượng: Khi đã có thương hiệu, chính sách của Doanh nghiệp càng ngày
càng thương mại hóa sản phẩm, chất lượng thay đổi theo giá thành. Nên đã tạo cơ
hội cho các thương hiệu mới.
* Chiến lược giá:
- LIOA luôn là doanh nghiệp dẫn đầu về các chính sách giá.
- Giá niêm yết: Hiện LIOA đang đưa ra một bảng giá niêm yết cao hơn giá thu
về 38%. LIOA thường xuyên thay đổi giá niêm yết lẫn chính sách bán hàng.
- Giá cho các kênh phân phối: Thực hiện chính sách chiết khấu thẳng 33-36%
trên bảng giá niêm yết. Với chính sách giá này sẽ rất khó để bảo vệ quyền lợi cho
người bán. Nên khách hàng trung thành của LIOA càng ngày càng ít đi.
- Giá Thị trường(Giá bán): Do LIOA chủ yếu thực hiện chính sách chiết khấu
thẳng nên giá bán ra trên thị trường rất khó kiểm soát. Tùy theo mức độ cạnh
tranh của từng khu vực giá bán ra trên thị trường rất khác nhau. Một số khu vực
nông thôn vùng sâu, vùng xa thường có mức giá thấp hơn các khu vực thành thị.
* Chiến lược kênh phân phối:
- LIOA xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm của mình theo 2 kênh chính:
- Các nhà phân phối khu vực: Mỗi khu vực LIOA triển khai 2-3 nhà phân phối
để làm đối trọng. Do vậy thường xuất hiện sự cạnh tranh rất mạnh giữa các nhà
phân phối LIOA với nhau, lợi nhuận của nhà phân phối rất thấp (1 - 1,5%).
- Kênh dự án: LIOA tổ chức một bộ phận dự án trực tiếp kết nối với các chủ đầu
tư để đưa sản phẩm vào các dự án viễn thông, trường học, bệnh viện.
* Chiến lược xúc tiến bán hàng và quảng bá sản phẩm:
- Vào những năm đầu khi mới đưa sản phẩm ra thị trường LIOA đã sử dụng chiến
lược kéo. LIOA đã chi phí rất nhiều cho việc quảng bá sản phẩm trên các phương tiện
thông tin đại chúng đồng thời triển khai rất nhiều Pano quảng cáo lớn.
- Trong mấy năm trở lại đây, LIOA áp dụng chiến lược đẩy. LIOA đã đưa ra
những chính sách bán hàng thúc đẩy các nhà phân phối.
B. Phân tích Chiến lược Marketing của Công ty CP Nghiên cứu chế tạo
công nghiệp (Thương hiệuRuler).
* Về sản phẩm thương hiệu:
8
- Thương hiệu: Chưa chú trọng vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Chỉ
tập trung vào các chiến lược bán hàng.
- Hình thức mẫu mã: Chưa tự chủ động thiết kế cho mình một mẫu mã khác biệt.
Các mẫu mã đang sản xuất chủ yếu Copy từ mẫu mã của STANDA. Nên nhiều
lúc khách hàng nhầm tưởng hàng nhái.
- Chất lượng: Cũng sản xuất chạy theo lợi nhuận nên chất lượng chưa thực sự
tốt. Mặt khác do qui mô sản xuất nhỏ nên nguồn linh kiện vật tư đầu vào không
đồng bộ, nên chất lượng sản phẩm không đồng đều.
* Chiến lược giá
- RULER thực hiện chính sách giá nghiêng về người bán.
- Giá niêm yết: RULER đưa ra giá niêm yết bám sát theo mức giá niêm yết đưa
ra của STANDA và của Lioa, Mức chênh lệch giữa giá niêm yết và giá thu về của
Ruler khoảng 40 đến 45%.
- Giá Đại lý: RULER thực hiện chính sách giá khác biệt theo từng đối tượng
khách hàng. Nên một số đại lý tiêu thụ đã có cơ hội về lợi nhuận khi bán sản
phẩm này.
- Giá thị trường (Giá bán): RULER thực hiện chính sách giá riêng biệt cho
các đại lý tiêu thụ nên hầu hết các đại lý tiêu thụ của RULER đều thống nhất bán
ra với một mức giá tương đối cao để tối đa hóa lợi nhuận.
* Chiến lược kênh phân phối:
- RULER trực tiếp triển khai hệ thống các đại lý độc quyền khu vùng nên
các đại lý này có cơ hội tối đa hóa lợi nhuận bán hàng. Với cách triển khai này thì
Ruler có thể duy trì được một hệ thống khách hàng trung thành, tuy nhiên tốc độ
phát triển thị trường sẽ rất chậm, bởi các đại lý này chủ yếu là bán lẻ. Chiến lược
này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở qui mô nhỏ.
* Chiến lược xúc tiến bán hàng và quảng bá sản phẩm:
- RULER hoàn toàn thực hiên chiến lược xúc tiến bán hàng bằng các chính
sách đẩy. RULER thường xuyên đưa ra những gói chương trình bán hàng với các
chính sách thưởng tích lũy, thưởng doanh số, thưởng thanh toán nhằm thúc đẩy
các đại lý tiêu thụ cuốn theo những chương trình bán hàng.
III. So sánh chiến lược Marketing giữa LIOA và STANDA:
- Qua các phân tích ở trên ta nhận thấy sản phẩm STANDA có một số điểm
mạnh - yếu như sau:
* Về yếu điểm:
+ Chưa có thương hiệu lớn bằng sản phẩm LIOA. Độ bao phủ mạng lưới
tiêu thụ không rộng khắp toàn quốc.
+ Ưu đãi giá cho khách hàng không lớn bằng LIOA.
9
+ Hệ thống quảng cáo truyền bá thương hiệu chưa được chú trọng đầu tư
cho đúng với tầm sản xuất sản phẩm.
* Về điểm mạnh:
+ Có các tính năng mới cho sản phẩm do đó sẽ thu hút được sự chú ý của
người tiêu dùng.
+ Đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mang nhiều sự lựa chọn cho người sử dụng.
+ Đầu tư các dây chuyền sản xuất lớn, hiện đại góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình.
IV. KẾT LUẬN:
Đối với Công ty CP Tiêu Chuẩn Việt, kể từ khi mới thành lập mỗi khi đưa
ra một chiến lược kinh doanh mới, ban lãnh đạo công ty đã chủ động tổ chức
nghiên cứu rất kỹ các yếu tố cạnh tranh cũng như các yếu tố kinh tế xã hội, điều
kiện, năng lực của doanh nghiệp để đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Cạnh tranh ngành là một trong những yếu tố rất quan trọng khi doanh
nghiệp đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh. Để có một chiến lược kinh doanh
đúng đắn, phù hợp với qui mô, năng lực của mình, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu chu đáo tất cả các thế lực cạnh tranh trong ngành. Hiện nay hầu hết các
Doanh nghiệp Việt Nam đều rất ít chú trọng việc nghiên cứu những vấn đề này,
do vậy khi tham gia vào một lĩnh vực mới họ thường đã không lường trước được
sức mạnh cạnh tranh của các đối thủ trong ngành.
10