BÔ GIÁO DUC VÀ BÀO TAO
TRUÙNG d a i h o c b à r ia - v ü n g t à u
BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
C a p Sa in t Ja c q u e s
p h a• m t h i• x u y é n
QUAN TRI RÜI RO TÁC NGHIÊP TAI NGÂN
HÀNG THÜONG MAI CÔ PHAN DAU TÜ VÀ
PHÁT TRIEN VIÊT NAM (BIDV)- CHI
NHÁNH PHÚ MY
LUÁN VAN THAC SÏ
•
•
Bà Ria Vüng Tàu, tháng 07 nam 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA- VŨNG TÀU
B A R IA V U N G TA U
U N IV E R SITY
C a p Sa in t I a c q ije s
PHẠM THỊ XUYÉN
QUAN TRỊ RUI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) - CHI
NHÁNH PHÚ MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
r
r r i* / v
_ !+■>
rri
\
A
"W'V
r1 11 _ r
Tiên sĩ: Trân Dục Thức
Bà Rịa Vũng Tàu, tháng 07 năm 2016
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 30 tháng 07 năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Phạm Thị Xuyến
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy - TS. Trần Dục Thức, người
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu. Thầy đã giúp tôi định hướng và
dành những lời khuyên hữu ích, lời góp ý chân thành và phê bình sâu sắc giúp tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, cô trường Đại học Bà Rịa -Vũng
Tàu đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt phương pháp tư duy và những kiến thức
quý báu trong suốt 2 năm học tại trường.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, anh chị trong lớp
Cao học CH15Q1 đã động viên, giúp đỡ tôi những lúc khó khăn để hoàn thành
luận văn này.
Bà Rịa Vũng Tàu, ngày 30 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn: Phạm Thị Xuyến
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................ii
1. Lý do chọn đề tà i..............................................................................................1
2. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................2
3.Tình hình nghiên cứu......................................................................................... 4
4.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 5
4.1 Mục tiêu tổng quát...........................................................................................5
4.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................6
5. Đối trượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 6
7. Những đóng góp của luận văn......................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... .'.... ....... ........ ...... .............. ...... 9
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................... 9
1.1.1. Khái quát chung về rủi ro ............................................................................9
1.1.2. Một số loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng......................................... 10
1.1.3. Rủi ro tác nghiệp tại các NHTM Việt Nam...............................................10
1.13.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp hay còn gọi là rủi ro hoạt động................10
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tác nghiệp....................................................................11
1.1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp..........................................13
1.1.3.4. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp...............................................................14
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................'......................................... ..... 14
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tác nghiệp........................................................ 14
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao công tác Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân
hàng thương mại.................................................................................................. 16
1.3GIỚI THIỆU VỀ BASEL................................................................................17
1.4.
QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP................................ 21
1.4.1. Nhận diện rủi ro......................................................................................... 21
1.4.2. Đánh giá rủi ro........................................................................................... 23
1.4.3. Kiểm soát rủi ro ......................................................................................... 25
1.4.4. Dự phòng rủi r o ......................................................................................... 28
1.5. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP[17]........................................................................................................ 29
1.5.1. Tiêu chí về tần suất xảy ra rủi ro .............................................................. 29
1.5.2. Tiêu chí về mức độ rủi r o ..........................................................................29
1.5.3. Tiêu chí về tổn thất.................................................................................... 29
1.5.4. Tiêu chí về trích lập dự phòng rủi ro.........................................................30
1.6. CÁC n h â n t ố Ản h h ư ở n g đ ế n q u ả n t r ị r ủ i r o t á c n g h iệ p
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................. 30
1.7. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP CỦA CÁC
NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ....................................31
1.7.1. Bài học từ sự đổ vỡ của 1 số ngân hàng lớn trên Thế giới........................31
1.7.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số NHTM trên thế giới...34
1.7.3. Kinh nghiêm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số NHTM tại Việt Nam .35
1.7.4. Bài học kinh nghiệm cho BIDV................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ M Ỹ ...................................................................................... 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV - CHI NHÁNH PHÚ MỸ....................................39
2.1.1. Khái quát chung về BIDV.........................................................................39
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú M ỹ .....'.............................................................................. ...........................40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI
BIDV PHÚ MỸ GIAI ĐOẠN 2011-2016 ...................................................'........46
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hệ thống BIDV
và BIDV Phú Mỹ ................ ......... '..................................................................... 47
2.2.2. Chính sách quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV hiện n ay........................49
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV và BIDV Phú Mỹ ..51
2.2.4. Thực trạng thực hiện quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Mỹ
.............................................................................................................................52
2.2.4.1. Nhận diện rủi ro tác nghiệp................................................................... 53
2.2.4.2. Đo lường rủi ro tác nghiệp..................................................................... 58
2.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tác nghiệp.................................................................... 61
2.2.3.4. Dự phòng rủi ro.................................................................................... 62
2.2.5. Kết quả thực hiện hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú Mỹ 63
2.2.6. Đánh giá kết quả công tác QTRRTN tại BIDV Phú Mỹ...........................79
2.2.6.1. Dựa trên tiêu chí tần suất xảy ra rủi r o ............................................... 79
2.2.Ổ.2. Dựa trên tiêu chí mức độ rủi ro.............................................................83
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI
BIDV PHÚ MỸ ................ ........ ........ ........................................................ ....... 86
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 86
2.3.2. Tồn tại và hạn chế......................................................................................89
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn ch ế..............................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 94
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ M Ỹ ..............................................................95
3.1. ĐINH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI BIDV PHÚ MỸ
ĐẾN NĂM 2020..................................................................................................95
3.1.1 Định hướng quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV.......................................95
3.1.2 Định hướng về QTRRTN tại BIDV Phú M ỹ.............................................96
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI BIDV NÓI CHUNG VÀ BIDV PHÚ MỸ NÓI RIÊNG....97
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tác nghiệp............................. 97
3.2.2. Chú trọng việc đào tạo cán bộ, nâng cao nhận thức của Ban lãnh đạo, cán
bộ trong công tác Quản trị rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh..................................98
3.2.3. Hoàn thiện quy trình tác nghiệp................................................................ 99
3.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tác nghiệp.............................101
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát.................................................. 102
3.2.6. Giải pháp khác..........................................................................................103
3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................ 107
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt N am .............................................107
3.3.2. Kiến nghị Chính phủ................................................................................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................109
KẾT LUẬN....................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................112
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: Rủi ro tác nghiệp ngày càng gia tăng về số
lượng và mức độ nghiêm trọng, gây nên rất nhiều tổn thất cả về giá trị vật chất lẫn
uy tín cho ngân hàng. Toàn hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói
chung và chi nhánh Phú Mỹ nói riêng cũng đang nỗ lực hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Do đó tác
giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Phú M ỹ”. Đề tài sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả, khảo sát chuyên gia,.. .để phân tích công
tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ. Đề tài đã trình bày cơ sở lý luận về quản trị rủi
ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại bao gồm: Khái quát chung về rủi ro, các
loại rủi ro trong ngân hàng, tác giả đi sâu làm rõ hơn về rủi ro tác nghiệp, phân loại
rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp. Bằng việc tổng hợp cơ sở lý thuyết từ
các nghiên cứu trước đó tác giả đưa ra các bước trong công tác quản trị rủi ro tác
nghiệp tại các ngân hàng thương mai bao gồm 4 bước chính: (i) Nhận diện rủi ro,
(ii) Đánh giá rủi ro, (iii) Kiểm soát rủi ro, (iv) Dự phòng rủi ro. Bên cạnh đó tác giả
cũng nghiên cứu các tiêu chí đánh giá công tác quản trị rủi ro tác nghiệp và các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng.
Bằng việc thu thập dữ liệu về rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ từ năm 2011-2016, tác giả đã vận dụng cơ
sở lý luận về quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng và sử dụng các phương pháp
nghiên cứu nêu trên để phân tích công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV Phú
Mỹ từ đó nêu ra những thành công và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế còn
tồn tại.
Từ kết quả nghiên cứu này, từ những nguyên nhân hạn chế còn tồn tại tác giả
đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tác
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
M á y rú t tiề n tự đ ộ n g
B ID V
N g â n h à n g T M C P Đ ầ u tư v à P h á t triể n V iệ t N a m
HSC
H ộ i sở c h ín h
NHNN
N g â n h à n g N h à n ư ớ c V iệ t N a m
NHTM
N g â n h à n g th ư ơ n g m ạ i
QLRR
Q u ả n lý rủ i ro
Q LRRTN & TT
Q u ả n lý rủ i ro tá c n g h iệ p v à th ị trư ờ n g
QTRR
Q u ả n trị rủ i ro
QTRRTN
Q u ả n trị rủ i ro tá c n g h iệ p
RRTN
R ủ i ro tá c n g h iệ p
T echcom bank
N g â n h à n g T M C P K ỹ T h ư ơ n g V iệ t N a m
TM CP
T h ư ơ n g m ạ i cổ p h ầ n
V ie tin b a n k
N g â n h à n g T M C P C ô n g T h ư ơ n g V iệ t N a m
VCB
N g â n h à n g T M C P N g o ạ i T h ư ơ n g V iệ t N a m
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Danh mục hình
Số hiệu
hình
Tên hình vẽ
1.1
Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao
1.2
Các phương pháp đo lường theo Ủy ban Basel
1.3
Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản
Mô hình tổ chức quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại
1.4
Vietinbank
1.5
Mô hình tổ chức của Techcombank năm 2008
2.2
Sơ đồ tổ chức BIDV Phú Mỹ
2.2
Bộ máy quản trị rủi ro tác nghiệp của BIDV
2.3
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp
Danh mục bảng
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
10
20
35
36
37
42
52
92
Trang
1.1
Chỉ số đo lường rủi ro tác nghiệp
24
1.2
Ma trận rủi ro
25
1.3
Kiểm soát rủi ro tác nghiệp
27
1.4
Lợi ích của qua dự phòng rủi ro qua bảo hiểm
28
2.1
Nguồn vốn huy động giai đoạn 2011 - 2016
44
2.2
Dư nợ cho vay giai đoạn 2011 - 2016
45
Thu nhập hoạt động dịch vụ giai đoạn 2011 - 2016
2.3
46
2.4
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2016
46
2.5
Bảng xác định mức độ ảnh hưởng của RRTN
58
2.6
Điểm tần suất xảy ra rủi ro và ảnh hưởng
60
2.7
Tỷ lệ nợ xấu và trích lập DPRR từ 2011-2016 tại BIDV
Phú Mỹ
62
2.8
Lỗi RRTN liên quan đến nghiệp vụ điện toán
66
Số liệu lỗi rủi ro tác nghiệp BIDV Phú Mỹ theo nghiệp vụ
68
2.9
qua các năm từ 2011-2016
2.10
Lỗi RRTN liên quan đến nghiệp vụ điện toán
2.11
Tổng hợp sai lỗi nghiệp vụ tổ chức cán bộ từ 2011-2016
77
2.12
Tổng hợp lỗi nghiệp vụ IBMB từ 2011-2016
77
2.13
Số liệu ma trận rủi ro tác nghiệp các năm 2011- 2016
2.14
Bảng tổng hợp lỗi rủi ro tác nghiệp mức độ cao các năm từ
2011 đến 2016
84
2.15
Bảng giá trị tổn thất tại BIDV Phú Mỹ từ năm 2011 đến
2016
85
69
81
Danh mục các biểu
2.1
Tổng hợp sai lỗi nghiệp vụ tín dụng từ năm 2011 đến 2016
69
2.2
Tổng hợp sai lỗi nghiệp vụ thẻ từ 2011-2016
73
2.3
Tổng hợp lỗi nghiệp vụ huy động vốn từ 2011-2016
74
2.4
Bảng tổng hợp lỗi nghiệp vụ chuyển tiền từ 2011-2016
75
2.5
Bảng tổng hợp lỗi nghiệp vụ khởi tạo thông tin khách hàng
từ 2011-2016
76
2.6
Bảng tổng hợp lỗi nghiệp vụ ngân quỹ từ 2011-2016
76
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hầu như không có loại nghiệp vụ
nào, dịch vụ nào là không có rủi ro bởi hoạt động của Ngân hàng Thương mại
(NHTM) trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động
kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến ngân hàng, nó có thể gây nên những
xáo trộn bất ngờ và dẫn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng bị giảm sút một cách
nhanh chóng.
Tùy theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được phân
thành nhiều loại khác nhau, song theo cách phân loại chung nhất (theo Ủy ban Basel
vào năm 1987 đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các ngân
hàng) rủi ro ngân hàng được phân chia thành 3 loại cơ bản gồm: Rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường, rủi ro tác nghiệp (RRTN) [23]. RRTN không phải là loại rủi ro mới,
nó tồn tại song hành cùng với sự ra đời của các Ngân hàng.Theo nhận định của các
chuyên gia kinh tế Việt Nam và thế giới thì loại rủi ro đáng báo động nhất từ trước
đến nay vẫn là RRTN. RRTN là loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố như: con
người, hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ và cả các sự kiện bên ngoài. Đặc biệt là
yếu tố con người và chủ yếu ở các cấp thực thi. Đây là những yếu tố rất đa dạng và
thường xuyên biến đổi, do đó RRTN luôn xuất hiện trong hầu hết các hoạt động
quan trọng của ngân hàng.
Quản trị rủi ro tác nghiệp (QTRRTN) trong những năm gần đây đã trở thành
một trong những hoạt động quan trọng đối với các NHTM. Mức độ hiện đại hóa đòi
hỏi các NHTM phải dựa vào công nghệ tự động ngày càng phức tạp; phát triển đa
dạng hơn các sản phẩm; xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh, mở rộng quy mô, tham
gia vào hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất. QTRRTN là quá trình tổ chức tín
dụng tiến hành các hoạt động nhằm giảm thiểu các nguy cơ và thiệt hại từ RRTN,
bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách. QTRRTN
thường được thực hiện thông quá trình quản lý rủi ro đó là: xác định RR - đo lường
RR - đánh giá RR - quản lý RR - giám sát, kiểm tra kiểm soát rủi ro hoạt động
nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra. QTRRTN hiệu quả nghĩa là
rủi ro xảy ra trong mức độ dự đoán trước và NHTM có thể kiểm soát được.
Đi theo xu thế chung của thế giới, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam cũng có những chiến lược riêng cho mình trong việc nâng cao QTRRTN
để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Việc kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu được những tác động xấu của rủi ro tác nghiệp
luôn là vấn đề mà BIDV nói chung và BIDV Phú Mỹ nói riêng đang rất quan tâm.
Bản thân tôi hiện đang là một cán bộ Ngân hàng và công việc chính của tôi là phụ
trách công tác Quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Phú Mỹ, tôi luôn
mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn về những quy trình, nghiệp vụ, các công cụ đã
được áp dụng để đo lường, kiểm soát, hạn chế, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp đang áp
dụng tại BIDV cũng như tại các NHTM khác, để có sự so sánh, đúc kết kinh
nghiệm nhằm kiểm soát tốt RRTN xảy ra tại Chi nhánh. Xuất phát từ những vấn đề
trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Phú Mỹ” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp. Tôi hy vọng rằng với đề tài nghiên cứu này sẽ giúp ích cho Ban lãnh
đạo BIDV Phú Mỹ tìm ra các giải pháp hoàn thiện hơn công tác QTRRTN tại Chi
nhánh.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã có bề dày hoạt động trên 60 năm
nhưng so với hệ thống ngân hàng trên thế giới thì vẫn còn rất mới, nhất là quá trình
vận hành. Trong nền kinh tế thị trường, khung pháp lý cho hoạt động vẫn đang
trong quá trình hoàn thiện, tính chuyên nghiệp chưa cao, mặt khác hoạt động trong
điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
Việc mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính làm các Ngân hàng Việt Nam phải đối
mặt với cạnh tranh gay gắt hơn không chỉ với các ngân hàng trong nước mà từ các
ngân hàng nước ngoài đến từ các khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu Âu,
Singapore, Nhật Bản,.... Xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các NHTM Việt Nam luôn
đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách, công nghệ để theo kịp đà phát triển của nền
tài chính - ngân hàng thế giới, đáp ứng các yêu cầu quản trị nói chung và quản trị
rủi ro (QTRR) nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời mở ra các cơ hội để
ngành Ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực đó.
Hiện nay, bên cạnh nỗ lực giải quyết các khoản nợ xấu từ hoạt động cho vay
trong quá khứ, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu chuẩn bị các bước dài hơn hơn
bằng cách xây dựng hệ thống quản lý rủi ro (QLRR) tiên tiến, nhằm phòng ngừa rủi
ro trong tương lai, thay vì phải giải quyết “sự đã rồi”. QTRR vẫn là một chức năng
khá mới mẻ đối với các NHTM Việt Nam trong bối cảnh các ngân hàng đang chật
vật xây dựng “khẩu vị” rủi ro, khả năng chịu đựng và các giới hạn rủi ro, cũng như
làm thế nào để nâng cao quy trình, kiểm soát và quản lý các nguồn lực. Giải quyết
các vấn đề rủi ro trong ngân hàng không chỉ đơn giản là chi phí thực hiện kinh
doanh mà còn là con đường để hiểu rõ hơn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hơn thế nữa, sự kết hợp giữa giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNNVN) và sự sẵn sàng chủ động của các ngân hàng sẽ giúp xây dựng hệ thống
ngân hàng Việt Nam vững mạnh.
Trước tình hình đó, Hiệp ước Basel là một thước đo chung để QLRR tại các
NHTM Việt Nam. Một ngân hàng tuân thủ Hiệp ước Basel II đồng nghĩa với việc
có một hệ thống QLRR tiên tiến, hiện đại.Hiệp ước Basel II không chỉ là tuân thủ.
Tiếp nhận thực hiện Hiệp ước Basel chính là thực hiện chuẩn mực tối thiểu đánh giá
rủi ro ngân hàng phải đối mặt và để đảm bảo đủ vốn, tăng hiệu quả hoạt động nói
chung.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà quy mô hoạt động của ngân hàng ngày
càng lớn, nhu cầu tuyển dụng lao động ngày càng cao, ứng dụng khoa học công
nghệ vào hoạt động ngân hàng ngày càng hiện đại, chúng ta thường xuyên nghe
thấy nhiều vụ việc tiêu cực được nhắc đến trên các phương tiện thông tin đại chúng,
hay trong báo cáo thường niên của các NHTM thời gian gần đây, vấn đề RRTN
thường xuyên được đề cập đến với những sai phạm xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nghiệp
vụ với mức độ nghiêm trọng và tần suất ngày càng cao đã nổi lên một hồi chuông
báo động cho hệ thống ngân hàng trong công tác Quản trị và phòng ngừa RRTN.
Theo nghiên cứu ảnh hưởng định tính của Ủy ban Basel thì thông thường các ngân
hàng sẽ phải mất đi 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vì RRTN [28]
RRTN trong hoạt động ngân hàng ngày càng gia tăng số lượng và mức độ
ảnh hưởng, QTRRTN chính là Quản trị an toàn của hệ thống ngân hàng, đồng thời
giúp ổn định nền kinh tế của đất nước - Vì thế QTRRTN ngày càng có ý nghĩa quan
trọng và cần thiết đối với BIDV nói chung và BIDV -Chi nhánh Phú Mỹ nói riêng.
3. Tình hình nghiên cứu
QTRRTN là một vấn đề quan trọng của các ngân hàng trên thế giới từ
trước đến nay. Đến năm 2004, Ủy ban Basel đã đặc biệt chú trọng các nội dung
QTRR trong các NHTM và cụ thể hóa thành các nguyên tắc, và tổ chức này
khuyến cáo tất cả các NHTM nên tuân thủ các nguyên tắc này trong hoạt động tác
nghiệp của mình. Ở Việt Nam, mặc dù có nhiều nỗ lực song cho tới nay NHNN
vẫn chưa thiết lập được khuôn khổ pháp lý chính thức cho hoạt động QTRRTN,
chưa có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này từ đó kiến nghị NHNN
sớm ban hành những quy định cụ thể hướng dẫn triển khai QTRRTN trên tất cả
các mặt hoạt động từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến phương
pháp đo lường, yêu cầu vốn tối thiểu đối với RRTN và cơ chế trích lập dự phòng
RRTN...[25].
Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về QTRRTN với các góc
độ khác nhau:
- Tác giả Hồ Thị Xuân Thanh (2009) “Quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam” [15] đã đưa ra cái nhìn tổng quan về QTRRTN, từ thực
trạng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đề ra các biện pháp hoàn thiện
công tác này, tuy nhiên tác giả chưa đề cập được đầy đủ các loại rủi ro, thời gian
nghiên cứu là năm 2009, đến nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã xuất hiện
nhiều hình thái rủi ro mới yêu cầu phải nhận diện và đưa ra giải pháp phù hợp hơn.
- Tác giả Võ Nhị Hoàng My (2011) “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông” Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh [14] nhìn chung có hướng nghiên cứu giống đề tài trên. Tuy nhiên,
điểm khác của đề tài là tác giả phân tích công tác quản lý rủi ro tác nghiệp theo hai
mặt: về mô hình tổ chức và về công tác quản lý rủi ro và theo hai mốc thời gian,
việc đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp vẫn chưa bám sát theo
các bước quản lý rủi ro tác nghiệp như đã nêu trong phần cơ sở lý luận.
- Tác giả Nguyễn Hoài Linh (2012) “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam” tác Luận văn Thạc Sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại Học
Quốc Gia Hà Nội - Trường Đại học kinh tế; [13] cũng nghiên cứu vấn đề này nhưng
ở phạm vi rộng - các NHTM Việt Nam, tuy nhiên trong phần giải pháp chưa nêu
được đầy đủ các giải pháp để hạn chế rủi ro...
- Tác giả Trần Thị Minh Thanh (2014) “Quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh. Luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ quản lý kinh tế trường Trường Đại học Quốc gia Hà nội - Đại học
kinh tế [17] các giải pháp được nêu ra chưa đầy đủ và chưa chi tiết cụ thể.
- Một số nghiên cứu khác được đăng tải trên các tạp chí, website cũng bàn về
vấn đề này: Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng với “ Quản lý RRTN đối với Ngân hàng
thương mại Việt Nam”, tác giả nêu ra một số nội dung thiết yếu đối với việc
QLRRTN tại các ngân hàng thương mại Việt Nam [12]. Tác giả Đỗ Lê đưa ra vấn đề
“Quản lý RRTN trong ngân hàng hiện nay” bàn về các giải pháp trong đó nhấn mạnh
vai trò kiểm tra giám sát và tăng cường công tác quản trị tại các ngân hàng [29]. Các
bài viết được đăng tải kể trên chỉ nêu và giải quyết một số vấn đề về QLRRTN mang
tính chất tham khảo.
Như vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu về vấn đề này ở những góc độ khác
nhau nhưng theo hiểu biết của tác giả thì chưa có công trình nghiên cứu nào về lĩnh
vực này được thực hiện trong những năm gần đây tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn xác định mục tiêu tổng quát là đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Mỹ.
4.2. Mục tiêu cụ thể
-
Tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM.
- Nghiên cứu kinh nghiệm QTRRTN của một vài NHTM trên thế giới và của
một vài NHTM tại Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV - Chi
nhánh Phú Mỹ.
-
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV- Chi nhánh Phú Mỹ để
xác định những thành công và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế còn
tồn tại.
-
Xác định các luận cứ để trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
QTRRTN tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
5. Đối trượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: QTRRTN tại ngân hàng thương mại.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
+ Phạm vi về thời gian: Dựa trên cơ sở số liệu báo cáo RRTN và công tác
QTRRTN tại BIDV - chi nhánh Phú Mỹ từ năm 2011 đến 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả nhằm làm
sáng tỏ những câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Cụ thể:
- Tác giả đã tổng hợp nhiều công trình nghiên cứu trước đây, đánh giá những
thành công cũng như hạn chế của các công trình này, từ đó xác định khoảng trống
tri thức cần được nghiên cứu để làm mục tiêu cho nghiên cứu này.
- Trong chương một, tác giả đã tổng hợp các tài liệu nhằm hệ thống lại cơ sở lý
thuyết về RRTN và QTRRTN tại ngân hàng thương mại. Đây là cơ sở lý thuyết nền
tảng dùng để phân tích thực trạng QTRRTN tại ngân hàng BIDV Phú Mỹ.
- Trong chương 2, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để trình bày
thực trạng của hệ thống QTRRTN tại ngân hàng BIDV Phú Mỹ. Sử dụng phương
pháp phỏng vấn chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp.
Thông qua đó, tác giả phân tích đánh giá việc QTRRTN tại BIDV Phú Mỹ hiện tại
như thế nào, từ đó rút ra những thành công và hạn chế BIDV Phú Mỹ đã làm trong
thời gian qua.
- Trong chương ba, dựa trên cơ sở lý thuyết và những kinh nghiệm rút ra trong
chương 1, tác giả luận giải, đề xuất các kiến nghị và giải pháp để giải quyết những
hạn chế được phát hiện trong chương 2 nhằm hoàn thiện hơn công tác QTRRTN tại
BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
7. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã làm rõ hơn và hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến
RRTN và QTRRTN, nhận diện thêm được một số loại rủi ro mới, xác định được
các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác QTRRTN và có thể sử dụng các tiêu chí
này để đánh giá hiệu quả công tác QTRRTN tại các NHTM.
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác QTRRTN của BIDV chi nhánh Phú Mỹ, tìm ra những mặt được, chưa được, nguyên nhân của những
mặt chưa được và từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro
tác nghiệp tại BIDV - chi nhánh Phú Mỹ.
Từ việc nghiên cứu những kinh nghiệm QTRRTN của một số ngân hàng trên
thế giới, trong nước và tham khảo các tài liệu có liên quan, luận văn đã đưa ra
những giải pháp mang tính cơ bản và có hệ thống về quản lý rủi ro tác nghiệp cho
BIDV - chi nhánh Phú Mỹ, đề xuất những kiến nghị với BIDV, NHNN và các bộ
ngành có liên quan để xem xét, thiết lập khuôn khổ pháp lý đầy đủ cho hoạt động
QTRRTN.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về QTRRTN của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng QTRRTN tại BIDV- chi nhánh Phú Mỹ
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QTRRTN tại BIDV - chi nhánh Phú Mỹ.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát chung về rủi ro
Có nhiều cách hiểu cũng như định nghĩa về rủi ro khác nhau của các nhà
kinh tế và các nhà kinh doanh.Thật khó có thể đúc kết được một định nghĩa về rủi
ro chuẩn xác, thích hợp cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai đoạn
phát triển của kinh tế xã hội. Chính vì vây có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về
rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống, “ Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không
chắc chắn có thể xảy ra cho con người”. Thực tế cho thấy, chúng ta đang sống
trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn và ngày càng tăng theo nhiều hướng khác
nhau. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người ngày càng đa
dạng, phong phú và phức tạp, thì rủi ro cho con người ngày càng nhiều và đa dạng
hơn. Vì vậy, con người cần quan tâm nhiều hơn đến việc nghiên cứu rủi ro, nhận
diện rủi ro và tìm các biện pháp QTRR, trong quá trình nghiên cứu đó nhận thức
về rủi ro của con người cũng thay đổi, trở nên khoan dung và trung hòa hơn.
Theo quan điểm trung hòa cho rằng “Rủi ro là sự bất trắc không thể đo
lường được”. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi
ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát và nguy hiểm nhưng
cũng có thể mang đến cho chúng ta những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực
nghiên cứu rủi ro, nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro, chúng ta không
chỉ tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, né tránh những rủi ro thuần túy, hạn
chế những thiệt hại do rủi ro gây ra mà còn có thể “lật ngược tình thế”, biến thủ
thành thắng, biến thách thức thành những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp trong
tương lai.
Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao
Dù có nhiều cách hiểu về rủi ro nhưng cách tiếp cận phổ biến nhất là xem rủi
ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn.
1.1.2. Một số loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
Có nhiều cách để phân loại rủi ro, tuy nhiên phân loại theo nguồn gốc thua
lỗ, biến động thị trường hay thua lỗ. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM có thể
tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng
-
Rủi ro thị trường
-
Rủi ro thanh khoản
-
Rủi ro thanh khoản thị trường
-
Rủi ro khả năng thanh toán
- Rủi ro lãi suất.
-
Rủi ro lệch hạn
-
Rủi ro ngoại hối
-
Rủi ro tác nghiệp (hay còn gọi là rủi ro hoạt động). [11]
Thông thường trong hoạt động ngân hàng chúng ta thường nghĩ đến ngay
rủi ro tín dụng tuy nhiên ngày nay rủi ro tác nghiệp được xem là một trong những
loại rủi ro quan trọng cần phải được chú trọng và theo dõi chặt chẽ.
1.1.3. Rủi ro tác nghiệp tại các NHTM Việt Nam
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp hay còn gọi là rủi ro hoạt động.
Sau sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng vào thập kỷ 70, Ngân hàng
Thanh toán quốc tế (BIS) đặt tại Basel, Switzerland, đã thành lập Ủy ban Basel về
Giám sát Ngân hàng (BCBS) nhằm đưa ra cách thức tốt hơn để đo lường vốn tối
thiểu các Ngân hàng cần nắm giữ để đảm bảo bù đắp rủi ro.- Theo BIS Đoạn 644,
BCBS 128:” Rủi ro hoạt động được định nghĩa là rủi ro xảy ra tổn thất do các quy
trình nội bộ, con người và các hệ thống không đầy đủ hoặc không hoạt động hiệu
quả hoặc do các sự kiện bên ngoài gây ra. Rủi ro hoạt động bao gồm Rủi ro pháp
lý nhưng không bao gồm Rủi ro chiến lược và Rủi ro danh tiếng”[10]
Theo quy định của NHNN tại: Khoản 27, điều 2 Thông tư 41/2016/TTNHNN ngày 30/12/2016 v/v Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ
quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của
hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực
phi tài chính đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi
ro pháp lý). Rủi ro hoạt động không bao gồm: Rủi ro danh tiếng và Rủi ro
chiếnlược [10].
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tác nghiệp
a. Phân loại theo sự kiện:
+ Gian lận nội bộ: Vượt thẩm quyền, ăn trộm, gian lận...
+ Gian lận bên ngoài: An ninh hệ thống kém, ăn trộm, gian l ậ n .
+ Thông lệ tại nơi làm việc: Quan hệ nhân viên, môi trường làm việc (an
toàn, tính đa dạng về văn hoá, phân b iệ t.).
+ Thiệt hại về tài sản: Thiên tai, địch hoạ.
+ Gián đoạn kinh doanh, hệ thống hư h ỏ n g .
+ Liên quan đến khách hàng, sản phẩm và thông lệ kinh doanh: Tiết lộ thông
tin, thông lệ kinh doanh không đúng, sản phẩm khiếm khuyết, hoạt động tư vấn có
vấn đ ề .
+ Quản lý quá trình thực hiện: Lỗi tác nghiệp giao dịch, hồ sơ không đầy đ ủ .
b. Phân loại theo nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp:
+ Rủi ro liên quan đến con người
* Về mô hình tổ chức:
- Chính sách, sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ chưa hợp lý;
- Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động chưa đúng với quy định, thoả
ước lao động;
- Mô hình tổ chức không phù hợp (quá đơn giản hoặc quá phức tạp...);
* Về bản thân cán bộ:
- Trình độ nghiệp vụ, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ chưa đáp ứng yêu
cầu công việc;
- Cán bộ ngân hàng tự thực hiện các hành vi gian lận;
- Cán bộ ngân hàng cấu kết với bên ngoài để thực hiện các hoạt động phạm
pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, huỷ hoại uy tín của ngân h à n g .
- Chưa chấp hành đúng nội quy lao động hoặc vi phạm kỷ luật;
- Tư cách đạo đức chưa tốt, chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc;
- Giao tiếp, ứng xử với khách hàng, đồng nghiệp chưa đúng m ự c .
* Về an toàn nơi làm việc: Nơi làm việc chưa đảm bảo an toàn dẫn đến phát
sinh các khoản bồi thường tai nạn lao động.
+ Rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định
- Những quy trình, quy định thiếu hoặc chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ
thể, có kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng;
- Những văn bản, quy định có sự chồng chéo, khó thực hiện;
- Những văn bản, quy định có nội dung chưa đúng với cơ chế chính sách;
quy định của pháp luật hiện hành...
+ Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
- Lỗi phần cứng;
- Lỗi phần mềm;
- Lỗi đường truyền;
- Phần mềm không có tính năng bảo mật hoặc tính bảo mật chưa cao;
- Phần mềm không đầy đủ chức năng cần thiết;
- Phần mềm không đáp ứng đủ các yêu cầu nghiệp vụ...
+ Rủi ro liên quan đến yếu tố từ bên ngoài
- Khách hàng thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, trộm cắp;
- Thực hiện giao dịch với các cá nhân, tổ chức bị cấm vận hoặc có tên trong
danh sách bị nghi ngờ, tội phạm...
- Do có sự thay đổi về các văn bản, quy định của Nhà nước, Chính phủ;
1.1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp
- Rủi ro do con người: Rủi ro tác nghiệp tăng lên cùng với sự tham gia của
con người vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao
dịch. Các khía cạnh của rủi ro tác nghiệp bao gồm hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót và
lạm dụng của nhân viên. Ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao
dịch và khách hàng thì rủi ro tác nghiệp càng cao. Số lượng nhân viên tăng nhanh là
dấu hiệu tăng rủi ro tác nghiệp.
- Rủi ro do quy trình chưa phù hợp: rủi ro tác nghiệp tăng theo mức độ phức
tạp của giao dịch - Giao dịch có nhiều bước, nhiều quy trình, hoặc nhiều mốc tham
chiếu; các giao dịch đòi hỏi phải có kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao dịch
không được xác định rõ ràng hoặc không được thực hiện theo đúng chính sách quy
định. Mọi bộ phận hay quy trình của một tổ chức tín dụng như từ việc lập kế hoạch,
nhận tiền gửi, huy động nguồn nhân lực thông qua tín dụng và các hợp đồng, ra
quyết định đầu tư, xử lý giao d ịc h . đều chịu rủi ro tác nghiệp.
- Rủi ro do hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
yếu kém: Đây chỉ là một phần của rủi ro tác nghiệp nhưng lại có thể ảnh hưởng đến
tất cả các loại rủi ro khác trong tổ chức tín dụng.
- Rủi ro do các yếu tố khách quan bên ngoài: Các yếu tố nằm ngoài sự kiểm
soát của ngân hàng cũng góp phần gây ra rủi ro tác nghiệp. Các vấn đề về cơ sở hạ
tầng như: Hệ thống truyền dữ liệu, giao thông, điện, nước, điện thoại, các thay đổi
về pháp lý, chính trị ngay cả thời tiết khắc nghiệt cũng có thể tạo ra hoặc làm tăng
thêm các rủi ro trong ngân hàng.
1.1.3.4. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà
còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Một số hậu quả
mà ngân hàng gặp phải do rủi ro tác nghiệp gây ra:
- Đối với hoạt động Marketting và bán hàng: Rủi ro tác nghiệp có thể đưa
ngân hàng rơi vào tình trạng khi đưa các sản phẩm mới mà không đảm bảo cơ sở hạ
tầng phù hợp do không áp dụng đúng các thủ tục phê duyệt sản phẩm mới.
- Đối với hoạt động thanh toán: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể
là không thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm đối
tượng thụ hưởng.
- Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh
chịu có thể là tình trạng mất kiểm soát hệ thống hoặc hệ thống cơ sở dữ liệu ngừng
hoạt động.
- Đối với hoạt động tài chính: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là việc
định giá tài sản sai, các báo cáo lãi lỗ không hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán
không được đối chiếu.
- Đối với hoạt động quản lý nhân sự: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là
hành vi vi phạm pháp luật trong vấn đề kết thúc hợp đồng lao động....
- Đối với uy tín của ngân hàng: Đối xử với khách hàng không tốt dẫn tới mất
khách hàng hoặc tòa uy tín không tốt về ngân hàng, từ đó dẫn đến hậu quả làm mất
vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tác nghiệp