Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45 69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn sa thầy, huyện sa thầy, tỉnh kon tum năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.71 KB, 64 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
---*---

THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Ở NGƯỜI 45-69 TUỔIVÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN TẠI THỊ TRẤN SA THẦY, HUYỆN SA
THẦY,TỈNH KON TUM NĂM 2016

Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN BÁ TRÍ, Trung tâm Y tế dự phòng
Cộng sự:
Đào Duy Khánh, Sở Y tế
Lê Nam Khánh, Sở Y tế
Lê Trí Khải, Sở Y tế
Nguyễn Trọng Hào, Trung tâm Y tế dự phòng

KON TUM - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở
người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa thầy, huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016” là đề tài riêng của chúng tôi. Các số liệu, kết
quả điều tra trong đề tài là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.

Chủ nhiệm đề tài


Nguyễn Bá Trí


ii

LỜI CẢM ƠN

Nhóm nghiên cứu chúng tôi chân thành cám ơn đến:
Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng chống bệnh đái tháo đường đã
tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, hỗ trợ kinh phí. Lãnh đạo Sở Y tế, Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện để chúng tôi thực hiện đề
tài này.
Các anh/chị đồng nghiệp tuyến huyện, xã, cộng tác viên y tế thôn bản,
chính quyền địa phương tại thị trấn Sa Thầy đã phối hợp, giúp đỡ chúng tôi
trong công tác điều tra thu thập số liệu.
Đặc biệt nhóm nghiên cứu chúng tôi chân thành cám ơn Hội đồng khoa
học công nghệ ngành Y tế tỉnh Kon Tum đã xét duyệt đề cương, cho phép
chúng tôi thực hiện và dành thời gian nghiệm thu, phê duyệt kết quả đề tài.
Xin gủi đến gia đình, người thân, anh, chị, em, đồng nghiệp lời cám ơn
chân thành nhất.
TM nhóm thực hiện nghiên cứu

Nguyễn Bá Trí


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………….……..


i

LỜI CÁM ƠN ……………………………………………………………………………………………

ii

MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………….

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...…………………………………….……………………….

vii

DANH MỤC BẢNG ……………………….…………………………………...……………………

viii

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

ix

ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………………

1

Chương 1: TỔNG QUAN…………………………………………………………….…………

3


1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ……….......................................................………………

3

1.1.1. Sơ lược lịch sử bệnh đái tháo đường ………..............................…………………

3

1.1.2. Đặc điểm bệnh đái tháo đường …….................…………….…………….…………..

3

1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường….......................................…….…

5

1.1.3.1. Chẩn đoán đái tháo đường…...............................……………………….…………….

5

1.1.3.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường……………………………………………………

6

1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường…………………........................……..…….…………

6

1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1 ……………………………………….……………..……………


6

1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2 ……………………..…………………………………………….

7

1.1.4.3. Đái tháo đường thai nghén …………………..………………………………………

7

1.1.4.4. Các thể đái tháo đường khác……………………..…………………………………

8

1.1.5. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường …….............................…

8

1.1.6. Liên quan giữa tăng huyết áp và đái tháo đường .........................................

9

1.1.7. Liên quan giữa béo phì và đái tháo đường ……….....................................……

9

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM


10


iv

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới …........................................................................………

10

1.2.1. Các nghiên cứu tại việt Nam ...................................................................................…

11

1.3. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................

11

1.4. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

12

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU….…

13

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…...……………………………………..…………...…

13

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn …………………..………………………………………………..…


13

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ …………………..…………………………………………………..…

13

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………………………..…………..……………

13

2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU………………………..……

13

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ……………………..………………………………….……………

13

2.3.2. Thời gian nghiên cứu ……………………..……………………………….…………...…

13

2.4. CỠ MẪU……………………………………………………………………………………….…

13

2.5. PHƯƠNG PHÁPCHỌN MẪU…………………………………………………….…

14


2.5.1. Chọn cụm……………………..…………………………………………………………………

14

2.5.2. Chọn đơn vị mẫu……………………………..………………………………………………

14

2.6. BIẾN SỐ, CHỈ SỐ…………………..…………………………………………………….…

15

2.7. KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN……..………

19

2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin………………………………………………………..….…

19

2.7.1.1. Phỏng vấn……………………..………………………………………………………………

19

2.7.1.2. Khám, xét nghiệm

………………………………………………………….………..…

19


2.7.2. Công cụ thu thập thông tin ……….....………………..…………………..………...…

22

2.8. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU VÀ KHỐNG CHẾ SAI SỐ

22

2.8.1. Địa điểm và thời gian thực hiện………………………......…….......……………..…

22

2.8.2. Ghi và phát giấy mời ………………………………………………..……………………

23

2.8.3. Đối tượng……………………..……...………………………………………………………..…

23

2.8.4. Điều tra viên và giám sát viên ……….....................................................................…

24


v

2.9. QUẢN LÝ, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, KHỐNG CHẾ SAI SỐ


25

2.10. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU…………………………………………....

25

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………………

27

3.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ MÂU NGHIÊN CỨU………………………………

27

3.1.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn (cụm) và giới tính …...............

27

3.1.2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc…............................……..…………….…

27

3.1.3. Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi ………………………………………………

28

3.1.4. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc ………………………….

28


3.1.5. Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn ………………………….….

28

3.1.6. Kết quả xét nghiệm đường máu ……………………..…………………………...….

29

3.1.6.1. So sánh với tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc năm 2002-2003 …….

29

3.1.6.2. So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi cao qua điều tra toàn
quốc năm 2002-2003

30

3.2. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

30

3.2.1. Giới tính và bệnh đái tháo đường ……………………..………………………….…

30

3.2.2. Dân tộc và bệnh đái tháo đường ……………………..………………………………

31

3.2.3. Tuổi và bệnh đái tháo đường …………………………………………………………..


31

3.2.4. Chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường ……….……………..…

32

3.2.5. Bệnh tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường ………….…………..

32

3.2.6. Kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường ……………………..………

32

3.2.7. Tiền sử rối loạn mỡ máu (RLMM) và bệnh đái tháo đường.….….....

33

3.2.8. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường (GĐCNMB)

33

3.2.9. Phân tích hồi quy đa biến sự liên quan của bệnh đái tháo đường
với các yếu tố nguy cơ

34

Chương 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………………


37

4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………….

37

4.2. TỶ LỆ MẮC BỆNH ……………………..……………………………………………………

38


vi

4.2.1. Tỷ lệ đái tháo đường ……………………..…………………………………………………

38

4.2.2. Tỷ lệ tiền đái tháo đường ……………………..…………………………………………

38

4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

39

4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ………………......................……………………

42

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………..……………


43

1. Tỷ lệ mắc bệnh ………………………………………………………………………………………

43

2. Các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường ……………………..………………

43

KHUYẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………………

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………

46

PHỤ LỤC 1: Danh sách các đối tượng từ 45-69 tuổi ……………….…………….

49

PHỤ LỤC 2: Giấy mời …………………………………………………………………………..…

50

PHỤ LỤC 3: Phiếu sàng lọc phát hiện đái tháo đường, tiền đái tháo
đường ……………………..……………………………………………………………………………………


51

PHỤ LỤC 4: Minh họa tính toán cỡ mẫu ……………………..……………………….…

53

PHỤ LỤC 5: CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN ĐƠN ……………………..…………

54


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADA

American diabetes Association
Hiệp hội đái tháo đường Mỹ

BMI

Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể

DCCT

Diabetes Control and Complication Trial
Nghiên cứu thực nghiệm khống chế bệnh tiểu đường và biến chứng

ĐTĐ


Đái tháo đường

ESH/ESC

European Society of Hypertension/European Society of Cardiology

Hội tăng huyết áp và tim mạch châu Âu
GĐCNMB Gia đình có người mắc bệnh
HLA

Human Leucocyte Antigen
Kháng nguyên bạch cầu người

IDF

International Diabetes Federation
Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế

JNC

United States Joint National Committee
Ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ

THA

Tăng huyết áp

UKPDS


United Kingdom Prospective Diabetes Study
Nghiên cứu dự báo bệnh tiểu đường của Anh

WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên Bảng

Trang

1.1

Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2007

9

1.2

Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho

10


người châu Á (WHO 2000)
2.1

Địa điểm và thời gian thực hiện

23

2.2

Phân công nhiệm vụ điều tra viên và giám sát viên

25

3.1

Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn và giới tính

27

3.2

Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc

27

3.3

Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

28


3.4

Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc

28

3.5

Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn

28

3.6

Bảng Kết quả xét nghiệm đường máu

29

3.7

So sánh với tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc năm 2002-2003

29

3.8

So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi cao năm 2002-2003

30


3.9

Liên quan giữa giới tính và bệnh đái tháo đường

30

3.10

Liên quan giữa dân tộc và bệnh đái tháo đường

31

3.11

Liên quan giữa các nhóm tuổi và bệnh đái tháo đường

31

3.12

Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường

32

3.13

Liên quan giữa tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường

32


3.14

Liên quan giữa kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường

33

3.15

Liên quan giữa tiền sử rối loạn mỡ máu và bệnh đái tháo đường

33

3.16

Liên quan giữa tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo

33

đường và bệnh đái tháo đường
3.17

Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan
giữa bệnh đái tháo đường với một số yếu tố liên quan

34


ix


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ được phát hiện hàng năm tại tỉnh Kon
Tum tương đối nhiều. Nghiên cứu đánh giá tình hình mắc bệnh một cách khoa
họcđể làm cơ sở cho công tác phòng chống bệnhlà vấn đề hết sức cần thiết,vì
vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người
45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum năm 2016” với 2 mục tiêu: (i) Mô tả thực trạng bệnh đái tháo
đường ở người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
năm 2016 (ii)Xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường tại thị
trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016.
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Thực hiện trên 400 người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa
Thầy. Thời gian từ tháng 5 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2016, thu thập
mẫu từ ngày 12 đến 25 tháng 11 năm 2016. Chọn mẫu cụm theo 2 giai đoạn,
chọn cụm toàn bộ, chọn đơn vị mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Thu
thập thông tin bằng cách phỏng vấn, khám các chỉ số nhân trắc theo mẫu thiết
kế sẵn và xét nghiệm đường máu mao mạch.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐtại thị trấn Sa Thầy
hiện nay cao hơn tỷ lệ mắc bệnh toàn quốc 2002-2003 và tương đương với tỷ
lệ mắc của các tỉnh khác trong cả nước.Các yếu tố dân tộc, hoạt động thể lực,
trình độ học vấn, tiền sử gia đình, tiền sử tim mạch, tiền sử rối loạn mỡ máu
có liên quan chặt chẽ với bệnh đái tháo đường.
Khuyến nghị: Tiếp tục nghiên cứu tình hình bệnh ĐTĐ trên phạm vi
toàn tỉnh.Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi kiến thức bệnh ĐTĐ và
các yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Tăng tỷ lệ độ bao phủ chương trình phòng
chống ĐTĐ. Tăng cường triển khai công tác khám sàng lọc.


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa thì bệnh đái tháo
đườngđang trở thành căn bệnh phổ biến và đang gia tăng nhanh trên giớiở cả
những nước phát triển và những nước đang phát triển,chủ yếu là đái tháo
đường týp 2 chiếm khoảng 90% [2]. Năm 2014Trên toàn cầu, ước tính có
khoảng 422 triệu người sống chung với bệnh đái tháo đường, số bệnh nhân này
tăng gần hai lần so với năm 1980, chủ yếu ở các nước đang phát triển, đồng
thời tỷ lệ tử vong do bệnh đái tháo đường ở các nước thu nhập thấp và thu
nhập trung bình cao hơn cao hơn so với các nước phát triển. Những con số
trên chỉ là ước tính,thực sựchúng ta còn chưa biết số bệnh nhân hiện nay
chính xáclà bao nhiêu, số thống kê trên đây mới chỉ là phần nổi của tảng băng
trôi[3], [2].Bệnh có thể diễn biến thầm lặng trong vòng 5-10 năm, có tới 65%
bệnh nhân mắc bệnh nhưng không được phát hiện. Tuy nhiên bệnhđái tháo
đường có thể được ngăn chặn nếu cải thiện được các yếu tố nguy cơ gây mắc
bệnh[2].Những người bị bệnh đái tháo đường cũng có thể sống lâu và khỏe
mạnh nếu được phát hiện, quản lý và chăm sóc tốt tình trạng bệnh của
mình.Những điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của chính phủ các
cấp chính quyền, các cơ quan chức năng đặc biệt là ngành y tế. Cần đánh giá
đúng tình hình bệnh tại địa phương, sự hiểu biết của người dân về bệnh đái
tháo đường để có chiến lược, biện pháp phòng chống bệnh một cách có hiệu
quả.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) dự đoán bệnh đái tháo đường sẽ là một
trong những vấn đề sức khỏe chính trong thế kỷ 21 và ước tính 80% các ca
bệnh mới sẽ là ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam[3], [2].Bộ
Y tế đã ban hành Quyết định hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh đái tháo
đường nhằm chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường týp 2 chođối tượng từ 45
tuổi trở lên và các yếu tố nguy cơ như béo phì,tănghuyết áp, có người cùng


2


huyết thống mắc bệnh đái tháo đường,tiền sử được chẩn đoán tiền đái tháo
đường, phụ nữ có tiền sử sinh con nặng cân,người rối loạn mỡ máu[21].
Kon Tum là một tỉnh miền núi điều kiện kinh tế, xã hộicòn thấp,việc
tiếp cận các thông tin bệnh tật còn hạn chế, người dân chưa có điều kiện để
tìm hiểu về bệnh đái tháo đường nhiều. Từ các đợt khám sàng lọc hàng năm
chúng tôi nhận thấy số lượng bệnh nhân tại cộng đồng chưa được phát hiện
bệnh là rất lớn so với số người đã được chẩn đoán và điều trị, nhiều người
được phát hiện bệnh qua các đợt khám sàng lọc chưa từng nghĩ rằng mình có
thể mắc bệnh đái tháo đường.Các nghiên cứu về bệnh đái tháo đường trên
phạm vi toàn tỉnh chưa được thực hiện, nghiên cứu tại các huyện qua các đợt
khám sàng lọc cũng còn rất ít.
Sa Thầy là huyện đã được triển khai Dự án Phòng chống bệnh đái tháo
đường từ năm 2013, số lượng bệnh nhân mắc bệnh tương đối nhiều, tuy nhiên
chưa có nghiên cứu khoa học nào để đánh giá tình hình mắc bệnh và các yếu
tố nguy cơ liên quan tại địa bàn. Để đánh giá tình hình bệnh đái tháo đường
tại huyện Sa Thầymột cách khoa học, nhằmhuy động sự tham gia tích cực của
các ban ngành vào công tác phòng chống bệnh,đồng thờicó chiến lược, biện
pháp phòng chống bệnh, góp phần giảm gánh nặng về kinh tế cho cá nhân, gia
đình người bệnh và cho toàn xã hội là vấn đề là hết sức cần thiết. Vì vậy
chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69
tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum năm 2016” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổitại thị trấn
Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường tại thị trấn
Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016.


3


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1.Sơ lược lịch sử bệnh đái tháo đường
Bệnh Đái tháo đường đã có từ rất lâu, từ những tài liệu thời cổ đại đã
mô tả về những triệu chứng của bệnh, thế kỷ thứ nhất sau công nguyên,
Aretaeus mô tả về những người mắc bệnh đái nhiều. Dobson (1775) lần đầu
tiên hiểu được vị ngọt của nước tiểu ở những bệnh nhân đái tháo đường là do
sự có mặt glucose. Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại
tế bào bài tiết ra insulin và glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889,
Minkowski và Von Mering gây đái tháo đường thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ
tụy, đặt cơ sở cho học thuyết đái tháo đường do tụy. Năm 1921, Banting và
Best cùng các cộng sự đã thành công trong việc phân lập insulin từ tụy . Vào
các năm 1936, 1976 và 1977 các tác giả Himsworth, Gudworth và Jeytt phân
loại đái tháo đường thành hai týp là đái tháo đường týp 1 và týp 2[3],[2], [4].
Nghiên cứu DDCT (Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát
bệnh và biến chứng đái tháo đường, được công bố năm 1993) và nghiên cứu
UKPDS (được công bố năm 1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị
bệnh đái tháo đường, là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y học dự
phòng, dự phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh [4].
1.1.2. Đặc điểm bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường týp 2 được đặc trưng bởi kháng insulin và giảm
chế tiết insulin dẫn đến mất khả năng duy trì mức glucose máu bình thường.
Những bất thường này là kết quả ảnh hưởng của yếu tố di truyền và môi
trường sống, kể cả suy dinh dưỡng trong tử cung. Tuy nhiên, những gen đặc


4


hiệu gây ra những bất thường này vẫn chưa được xác định[2], [17].
Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong phương pháp điều trị, nhưng
người bệnh đái tháo đường vẫn có nhiều biến chứng nguy hiểm làm tăng tỷ lệ
tử vong và tàn phế. Đáng chú ý là trên 60% số người mắc bệnh đái tháo
đường trong cộng đồng không được phát hiện, khi được phát hiện thì đã có
nhiều biến chứng nguy hiểm như: biến chứng tim mạch, thần kinh, suy thận,
mù lòa, biến chứng bàn chân đái tháo đường. Bệnh tiến triển âm thầm, tỷ lệ tử
vong cao, khoảng 6 người bệnh tử vong/phút trên toàn cầu, mỗi 30 giây lại có
1 người mắc bệnh đái tháo đường bị cắt cụt chi do biến chứng bàn chân đái
tháo đường, mỗi ngày có 5.000 người bị mù lòa do biến chứng mắt đái tháo
đường, mỗi năm có khoảng 3,2 triệu người chết vì các bệnh liên quan tới đái
tháo đường[3]. Bệnh đái tháo đường được xem như "kẻ giết người thầm lặng"
của toàn nhân loại thời hiện đại.
Bệnh diễn biến âm thầm, giai đoạn đầu chưa có biểu hiện lâm sàng, khó
có thể chẩn đoán vì nhiều người vẫn cảm thấy khỏe mạnh, không quan tâm
đến việc kiểm tra sức khỏe. Một số người còn quan niệm nếu mắc bệnh thì sẽ
thấy ruồi, kiến, côn trùng bâu vào nước tiểu nên không kiểm tra đường máu
khi thấy mình khỏe mạnh. Đúng ra giai đoạn này cần phải được đánh giá các
yếu tố nguy cơ và xét nghiệm đường máu để theo dõi. Nếu bệnh nhân được
phát hiện và can thiệp kịp thời ở giai đoạn này sẽ giảm được 47% tỷ lệ tử
vong, giảm 36% tỷ lệ nhồi máu cơ tim, giảm 28% tỷ lệ mắc chung biến chứng
thận-mắt, hạn chế bệnh thận không tiến triển nặng thêm 28%, hạn chế sự phát
triển nặng của bệnh lý võng mạc 50% [3].
Nếu không được phát hiện ở giai đoạn đầu người bệnh thường xuyên bị
phơi nhiễm bởi các yếu tố liên quan và nhanh chóng chuyển sang giai đoạn
tăng đường máu mạn tính, bệnh tiếp tục tiến triển và sau đó sẽ xảy ra các biến
chứng nguy hiểm. Khi đã mắc bệnh đái tháo đường, điều trị bệnh ở giai đoạn



5

này chủ yếu là phòng các biến chứng, với mục đích làm giảm mức độ nặng và
tiến triển của các biến chứng, bệnh không còn khả năng hồi phục hoàn toàn.
Mặc khác khi đã mắc bệnh đái tháo đường người bệnh cần điều trị tích cực và
theo dõi chặt chẽ mới có thể đưa mức đường máu về gần bình thường và cũng
chỉ giảm thiểu biến chứng và điều chỉnh các rối loạn khác của cơ thể, điều này
rất tốn kém cho gia đình và xã hội. Trong khi đó nếu phát hiện được các yếu
tố nguy cơ hoặc phát hiện mức đường máu ở ngưỡng tiền đái tháo đường, chỉ
cần sử dụng phương pháp điều trị bằng chế độ ăn uống và luyện tập
[3],[5],[22] giảm thiểu được chi phí điều trị rất nhiều, đồng thời cũng giảm
được tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng.
Trước đây đái tháo đường týp 2 chủ yếu xảy ra ở những người trưởng
thành trên 40 tuổi, thì ngày nay bệnh đang có xu hướng tăng lên ở những
người trẻ hơn, đặc biệt ở những cộng đồng đang có những thay đổi nhanh
chóng về lối sống do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế phát triển.
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
1.1.3.1. Chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường theo kiến nghị của ADA
(Hiệp hội đái tháo đường Mỹ) năm 1997 và được WHO công nhận năm 1998,
tuyên bố áp dụng vào năm 1999, được Bộ Y tế ra Quyết định áp dụng tại Việt
Nam năm 2011. Bệnh đái tháo đường được chẩn đoán xác định khi có bất kỳ
một trong ba tiêu chí sau[2], [21]:
Tiêu chí 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl), kèm theo
các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.
Tiêu chí 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126mg/dl), xét nghiệm
lúc bệnh nhân đã nhịn đói ít nhất 6-8 giờ không ăn.
Tiêu chí 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp



6

tăng glucose máu bằng đường uống ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).
1.1.3.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Trước đây, người ta hay dùng các thuật ngữ như “Đái tháo đường tiềm
tàng”, "Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng”, để chỉ các
trường hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng.
Những trường hợp này chỉ được phát hiện khi tiến hành nghiệm pháp tăng
gánh glucose bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Nhiều khi để tăng độ
nhạy của phương pháp người ta còn có thể sử dụng cả corticoid.
Ngày nay, người ta đưa ra hai khái niệm để chỉ các hình thái rối loạn
này của chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể.
- Rối loạn dung nạp glucose:Nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l
(140mg/dl) đến 11,1 mmol/l (126mg/dl).
- Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói:Nếu lượng glucose huyết
tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l
(125mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp
tăng glucose máu bằng đường uống dưới 7,8mmol/l (140mg/dl) [2],[21].
1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường[2], [14], [21]
1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân đái
tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên
quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp 1.
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được


7


phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành
niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể
trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo
đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.
1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% bệnh đái tháo đường trên
thế giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi[5]. Nguy cơ mắc bệnh
tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, thói
quen ăn uống mà bệnh đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng
phát triển nhanh.
Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu
hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất
muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu
chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về
chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận, …
Nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người
mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu[9], tuy nhiên nếu quá trình này
thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng
insulin.
1.1.4.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu
tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau


8


đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường.
1.1.4.4. Các thể đái tháo đường khác
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê-ta.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy, …
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp, …
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
1.1.5. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường có liên quan chặt chẽ với với các yếu tố như: Di
truyền, tuổi tác, thời kỳ mang thai, tăng huyết áp, béo phì, thuốc, độc chất,
Stress, lối sống, đặc biệt là chế độ ăn uống, vận động[2]. Tuổi càng cao tỷ lệ
mắc bệnh đái tháo đường càng lớn, đặc biệt là độ tuổi 50 trở lên, khi ở lứa
tuổi trên 70 thì nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tăng gấp 3-4 lần so với tỷ lệ
chung của người lớn; Đối với những người có bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc
bệnh đái tháo đường thì khả năng mắc bệnh của người đó cao gấp 4-6 lần so
với người trong dòng họ không mắc bệnh đái tháo đường, nếu một dòng họ
mà cả 2 bên nội, ngoại, bố, mẹ, con cái đều có người mắc bệnh đái tháo
đường thì khả năng mắc bệnh đái tháo đường của những người trong gia đình
này là 40%. Những nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo
đường ở thành thị cao hơn ở nông thôn là 1,68 lần [4], nguyên nhân là do ăn
uống không hợp lý, số năng lượng ăn vào nhiều hơn so với số năng lượng cần
thiết của cơ thể dẫn đến dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại ít
hoạt động nên thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển dẫn đến béo phì, điều đó sẽ
làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Trong thời kỳ mang thai một số


9


nội tiết tố tăng bài tiết, các chất này có tác dụng đề kháng với insulin nên dễ
gây tăng đường huyết. Nhiều nghiên cứu cho thấy người mẹ có tiền sử sinh
con nặng trên 4kg là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cho cả mẹ và
con. Những trẻ cân nặng lúc sinh trên 4kg thường mắc bệnh béo phì lúc nhỏ,
giảm dung nạp glucose và đái tháo đường khi trưởng thành. Đối với những
người đã có tiền sử rối loạn glucose lúc đói hoặc giảm dung nạp glucose thì
có khả năng tiến triển thành bệnh đái tháo đường rất cao, những người này
cần được phát hiện sớm và phải được can thiệp sớm bằng chế độ dinh dưỡng
và luyện tập để phòng nguy cơ tiến triển của bệnh[5],[6],[14].
1.1.6.Liên quan giữa tăng huyết áp và đái tháo đường
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người tăng huyết áp cao hơn nhiều so với
người bình thường cùng lứa tuổi. một số nghiên cứu cho thấy có 9,6% số
người bệnh tăng huyết áp bị mắc bệnh đái tháo đường, trong khi đó ở người
bình thường thì tỷ lệ này chỉ có 3,4%[2].
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2007
Phân loại

HA tâm thu
(mmHg)

Lý tưởng

HA tâm trương
(mmHg)

< 120



< 80


Bình thường

120-129

và/hoặc

80-84

Bình thường cao
Tăng huyết áp độ 1

130-139
140-159

và/hoặc
và/hoặc

85-89
90-99

Tăng huyết áp độ 2
Tăng huyết áp độ 3

160-179
> 180

và/hoặc
và/hoặc


100-109
> 110

> 140



< 90

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc

1.1.7.Liên quan giữa béo phì và đái tháo đường
Những người béo phì lượng mỡ phân phối ở bụng nhiều dẫn đến tỷ lệ
eo/hông lớn hơn bình thường. Béo bụng có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng
kháng insulin và sự thiếu hụt insulin


10

Từ năm 1985 béo phì đã được tổ chưc Y tế Thế giới ghi nhận là một
trong những yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường, Béo phì dạng nam hay
còn gọi là béo bụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự gia tăng tỷ lệ đái
tháo đường týp 2[5]
Bảng 1.2. Phân loại thể trạng theo chỉ số BMI áp dụng cho người châu
Á (WHO 2000)
Thể trạng
Gầy
Bình thường
Béo:
Thừa cân

Béo độ 1
Béo độ 2

BMI
<18,5
18,5 - 22,9
≥ 23
23 - 24,9
25 - 29,9
≥ 30

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nhiều điều tra của các tổ chức Y tế trên thế giới cho thấy tốc độ phát
triển của bệnh đái tháo đường rất nhanh, năm 1985 có 30 triệu người mắc
bệnh, năm 1995 số người mắc bệnh là 135 triệu, đến nay đã khoảng 180 triệu
người và dự kiến đến năm 2025 là 300 triệu người [2], [6]. Ngoài các yếu tố
khách quan như di truyền, sắc tộc, môi trường địa lý, ...thì lối sống thiếu lành
mạnh, ăn uống không điều độ, sử dụng thực phẩm ăn nhanh, áp lực công việc
gây tình trạng căng thẳng (stress) kéo dài đều là những yếu tố nguy cơ mắc
bệnh.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)nhận định thế kỷ 21 là thế kỷ của bệnh
nội tiết và chuyển hóa, trong đó bệnh đái tháo đường thực sự là một đại dịch
và là một "thách thức lớn" đối với nhân loại, chủ yếu là đái tháo đường týp 2
chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường.


11


1.2.1. Các nghiên cứu tại việt Nam
Nước ta được xếp vào hàng những nước có tốc độ bệnh đái tháo đường
phát triển nhanh. Theo nghiên cứu điều tra quốc gia năm 2002-2003 tỷ lệ mắc
đái tháo đường toàn quốc là 2,7%. Một số nghiên cứu tại các tỉnh cho thấy tỷ
lệ mắc bệnh khác nhau, nghiên cứu của Vũ Thị Mùi và Nguyễn Quang Chùy
tại Yên Bái là 2,68%, nghiên cứu của Tạ Văn Bình và Hoàng Kim Ước tại
Cao Bằng là 6,8%, nghiên cứu của Vũ Hữu Chiến và cộng sự tại Thái Bình là
8,4%,nghiên cứu của Trần Hữu Dàng và Huỳnh Văn Đôm tại thành phố Quy
Nhơn là 8,6%.
Bệnh đái tháo đường týp 2 đã và đang là một vấn nạn của xã hội bởi
những hệ lụy của nó. Bệnh rất nguy hiểm, đe dọa đến tình trạng sức khỏe, tính
mạng mọi người bởi gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng[6].
1.3. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
NGUYÊN NHÂN
- Yếu tố gen

BỆNH ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG

BIẾN CHỨNG,
TỬ VONG

- Yếu tố môi trường
- Rối loạn tự miễn
- Bệnh lý tuyến tụy

YẾU TỐ LIÊN QUAN

- Tuổi ≥ 45
YẾU TỐ CAN THIỆP


- Thừa cân, béo phì

- Chưa đánh giá đúng hình
hình bệnh

- Bệnh tăng huyết áp

- Thiếu biện pháp can thiệp,
dự phòng cấp 1

- Tiền đái tháo đường

- Thiếu kiến thức phòng bệnh
cá nhân

- Người cùng huyết thống mắc bệnh
- Bệnh tim mạch
-Sinh con nặng ký
- Rối loạn mỡ máu

Hình 1.1. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu


12

1.4. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thị trấn Sa Thầy nằm về phía tây nam tỉnh Kon Tum, cách trung tâm
tỉnh khoảng 30 km, có diện tích 140218 ha,dân số 10723người, số người
trong độ tuổi 45 đến 69 tuổi 1322 người,gồm 2 dân tộc chính là dân tộcKinh

chiếm khoảng 70% dân số và dân tộc Ja rai, ngoài ra còn có một số dân tộc ít
người khácHLăng, Rơ Mâm, Ba Na (Rơ Ngao). Toàn Thị trấn gồm8 thôn,
làng (từ thôn 1 đến thôn 5, làng Kà Đừ, làng Kà Leng và làng Chốt), trong đó
có 3 làng Kà Đừ, làng Kà Leng và làng Chốt người dân tộc thiểu số sinh
sốnglà chủ yếu. Nguồnkinh tế chính dựa vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời
phát triển một số loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, bời lời.Buôn bán
chủ yếu tập trung tại thôn 1 và thôn 2.Hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học
nào về bệnh đái tháo đường trên địa bàn.


13

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 45-69 tuổi
(1947- 1971), đang sinh sống tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Những người từ chối tham gia, phụ nữ có thai,
những người đang điều trị các thuốc có thể gây tăng đường máu
(corticosteroid, hormon tuyến giáp, các thuốc lợi tiểu, thuốc tránh thai chứa
steroid,thuốc thư giãn cơ diazoxid, thuốc chống mỡ máu niacin …) [1].
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng[18].
2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành trên tất cả 8/8 thôn, làng (thôn1, thôn 2 thôn
3, thôn 4, thôn 5, làng Kà Đừ, làng Kà Leng, làng Chốt) thuộc thị trấn Sa
Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5 năm 2016 đến hết tháng 12năm 2016, trong đó thời gian thu
thập mẫutừ ngày 12 đến 25 tháng 11 năm 2016.
2.4. CỠ MẪU
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngangước lượng một tỷ lệ tại cộng đồng
nên chúng tôi chọn cỡ mẫu theo công thức sau[18]:


14

Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu.
Z(1-α/2): Hệ số tin cậy, với khoảng tin cậy 95%, kiểm định 2 phía, Z(1-α/2)
= 1,96.
P: Ước tính tỷ lệ mắc tại cộng đồng, chọn p = 0,15 (số liệu điều tra năm
2002-2003 toàn quốc 11,9%[2], nghiên cứu năm 2014 tại huyện Đăk Glei
13,8%).
d: Sai số tuyệt đối giữa mẫu và quần thể, chọn d = 0,05.
Sử dụng phần mềm Sample Size 2.0 của WHO (mục 1.1) tính được cỡ
mẫu nghiên cứu là 196. Vì đây là mẫu cụm (mỗi thôn, làng là một cụm) nên
ta cần nhân với hệ số thiết kế (de: design effect) bằng 2 nên cỡ mẫu cần
nghiên cứu là: 196 x 2 = 392, chúng tôi lấy tròn số 400 người. Mỗi thôn, làng
cần điều tra 400/8 = 50 người (phụ lục 5). Trên thực tế chúng tôi đã điều tra
được 400 người, trong đó mỗi cụm là 50 người.
2.5. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là chọn mẫu cụm theo 2
giai đoạn:
2.5.1. Chọn cụm
Chọn toàn bộ 8/8 thôn, làng của thị trấn Sa Thầy, vì vậy mỗi thôn, làng
sẽ là một cụm. Mỗi cụm sẽ có tối thiểu 50 người (= 400 người /8 cụm) được

nghiên cứu (phụ lục 5).
2.5.2. Chọn đơn vị mẫu
Đơn vị mẫu nghiên cứu chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn[18].


15

Khung mẫu là danh sách tất cả những người từ 45- 69 tuổitheo từng
cụm nghiên cứu được lấy từ sổ nhân khẩu thôn, làng (phụ lục 1). Trong từng
khung mẫu đánh số thứ tự từ 1 đến hết danh sách, dựa vào số lượng người
trong từng danh sách để sử dụng phần mềm R 3.2.2 chọn ngẫu nhiên mỗi cụm
50 người để nghiên cứu (phụ lục 5), số ngẫu nhiên được chọn từ phần mềm R
được đánh dấu vào số thứ tự trong danh sách để chọn đơn vị mẫu nghiên
cứu.dự kiến sẽ mời người cùng độ tuổi trong gia đình để bù vào những người
có gửi giấy mời nhưng vì lý do nào đó không đến điểm khám, nhưng thực tế
số người đến khám đầy đủ.
2.6. BIẾN SỐ, CHỈ SỐ
Phân
Phương pháp và
loại
công cụ thu thập
biến

Biến số/chỉ
số

Khái niệm, quy ước biến = Mã
hóa giá trị của biến [12]

Chỉ số BMI


Chỉ số khối cơ thể, Body mass
index, được tính bằng[(cân nặng
Liên
lần 1 + cân nặng lần 2)/2]/[(chiều
tục
cao lần 1 + chiều cao lần 2)/2]2,
chiều cao tính bằng mét

Thống kê từ phiếu
khám sàng lọc

Chỉ số vòng Được tính bằng (vòng bụng lần 1 Liên
bung
+ vòng bụng lần 2)/2
tục

Thống kê từ phiếu
khám sàng lọc

Chỉ số
huyết áp
tâm thu

Được tính bằng (huyết áp tâm
thu lần 1 + huyết áp tâm thu lần
2)/2

Liên
tục


Thống kê từ phiếu
khám sàng lọc

Chỉ số
huyết áp
tâm trương

Được tính bằng (huyết áp tâm
trương lần 1 + huyết áp tâm
trương lần 2)/2

Liên
tục

Thống kê từ phiếu
khám sàng lọc

Kết quả xét
nghiệm
đường máu

Dựa vào chỉ số xét nghiệm
đường máu và tiêu chuẩn chẩn
Danh Thống kê từ phiếu
đoán tại mục 1.1.3 phân chia
mục khám sàng lọc
thành: Bình thường, tiền đái tháo
đường và đái tháo đường


Giới = B7

Giới tính đối tượng

Danh
Quan sát
Nam = 1 mục


×