Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ DOÃN HUY

XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VISMA VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ DOÃN HUY

XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VISMA VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TUẤN HƯNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Ngô Doãn Huy, sinh ngày 24 tháng 10 năm 1976, tại Hải Dương, Mã
sinh viên 60.34.01.02 Khoa Quản trị kinh doanh, Học viện Khoa học Xã hội - Viện
Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam xin cam đoan đề tài “Xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào./.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Doãn Huy


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Tuấn Hưng - Người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban lãnh đạo Khoa Quản trị Doanh
nghiệp, Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu trong quá
trình thu thập số liệu, phiếu điều tra từ ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty cổ

phần Visma Việt Nam cho việc đánh giá, phân tích thực tiễn hoạt động kiểm soát
nội bộ góp phần hoàn thiện nội dung đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ sự cảm ơn tới các chuyên gia, các doanh
nhân và bạn đồng nghiệp công tác trong lĩnh vực kiểm soát nội bộ đã động viên,
giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thiện Luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Doãn Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘTRONG
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................6
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển lý luận kiểm soát nội bộ ....................................6
1.2. Khái niệm và bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................ 11
1.3. Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ .....................................15
1.4. Các yếu tố cấu thành và tác động đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ ........................................................................................................................18
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VISMA VIỆT NAM HIỆN NAY ............................... 23
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Visma Việt Nam ........................................23
2.2. Thực trạng về xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần
Visma Việt Nam hiện nay ...................................................................................30
2.3. Thế mạnh và hạn chế tiềm tàng từ hoạt động của Visma Việt Nam ...........36
2.4. Ý nghĩa từ thực tiễn và bài học kinh nghiệm xây dựng vận hành hệ thống
KSNB từ doanh nghiệp tại Việt Nam .................................................................39
Chương 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VISMA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

QUỐC TẾ HIỆN NAY ................................................................................................... 43
3.1. Bối cảnh thực tiễn xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ .............................43
3.2. Xác lập nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần
Visma Việt Nam .................................................................................................46
3.3. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Visma Việt
Namtheo COSO 2013 .........................................................................................51
3.4. Tiến trình triển khai xây dựng và vận hành hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam ............................................................61
3.5. Kiến nghị thực hiện giải pháp kiểm soát nội bộ ..........................................64
3.6. Những giới hạn của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


DANH MỤC TỪ NGHỮ VIẾT TẮT
AICPA

: Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Insitute of
Certified Public Accountants)

AFTA

: Hiệp định thương mại tự do (ASEAN Free Trade Area)

COSO

: Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận

(Committeee of Sponsoring Organization)

COBIT

: Chuẩn mực quốc tế về quản lý công nghệ thông tin (Control
Objectives for Information and Related Technology)

ERM

: Quản trị rủi ro doanh nghiệp (Enterprise Risk Management
Framework)

ISA

: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (International Standard on Auditing)

IFAC

: Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountant)

KSNB

: Kiểm soát nội bộ (Internal Control)

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ (Internal Control System)

NC&PT

: Nghiên cứu và phát triển (Research & Development)


ROA

: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)

ROE

: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(Return on common equity)

SAS

: Thông báo về chuẩn mực kiểm toán
(Statement on Auditing Standard)

VISMA

: Công ty cổ phần Visma Việt Nam (Visma Việt Nam)


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 .... 51

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tỷ trọng doanh thu ngành (2014-2016) - Nguồn Công ty Cổ
phần Visma Việt Nam .................................................................................... 27
Bảng 2.2. Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Visma Việt
Nam (2014-2016) _Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán. ............................... 29
Bảng 3.1. Mức độ thực thi chiến lược theo hệ thống kinh doanh .................. 46



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang bước vào thập niên thứ 2 của thế kỷ 21. Đứng trước sự suy thoái
kép của nền kinh tế thế giới và đối mặt với thách thức cũng như cơ hội lớn trong sự hội
nhập khu vực mậu dịch tự do Asean (AFTA) và nền kinh tế toàn cầu. Đối với các
doanh nghiệp, việc xây dựng một cơ chế kiểm soát đủ mạnh là một trong những nhiệm
vụ tối thượng nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả và thích ứng với những thay đổi của
thực tiễn thị trường và xã hội hiện đại.
Tại Việt Nam, mặc dù đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế lớn
như WTO, Diễn đàn hợp tác châu Âu (ASEM), Diễn đàn kinh tế khu vực châu ÁThái Bình Dương (APEC), đặc biệt là Khu vực mậu dịch tự do (AFTA). Tuy nhiên,
vấn đề cốt lõi của hội nhập và khả năng thích ứng, trong đó vai trò của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam chưa được đánh
giá đúng hoặc chưa được xem trọng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
hữu hiệu không những có thể đảm bảo các mục tiêu bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp, mà còn đảm bảo độ tin cậy của thông tin, thực hiện các chế độ pháp lý, văn
hóa, quản trị, sứ mệnh và chiến lược của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ quá trình nghiên cứu thực tiễn, với mong muốn đánh giá đúng,
đủ, kịp thời vai trò của HTKSNB đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
đặc biệt tại Công ty Cổ phần Visma Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng, biến cơ chế, quy chế kiểm soát hành chính thành lợi thế cạnh
tranh và những đột phá trong tương lai thì việc nghiên cứu luận văn thạc sĩ về Đề
tài “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” là hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trên thế giới, từ đầu thế kỷ 20, đã có nhiều tổ chức đã đưa ra những khái
niệm và cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ như: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
(Federal Reserve Bulletin) đưa ra khái niệm và chính thức công nhận vai trò của hệ
thống KSNB trong doanh nghiệp_1929. Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận

1


báo cáo tài chính (Treadway Commission)_1985, đưa ra các quy tắc về đạo đức,
kiểm soát và làm rõ các chức năng của kiểm soát nội bộ. Tổ chức nghiên cứu kiểm
toán nội bộ -IIARF hướng dẫn kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin_1991. Ủy
ban COSO (Committed Of Sponsoring Organization) khuôn mẫu lý thuyết chuẩn
cho KSNB 1992. ERM _ 2001 (Enterprise Risk Management Framework): Hệ thống
đánh giá rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị. Kiểm soát nội bộ và
Quản trị rủi ro- IFAC (Feb, 2016), www.ifac.org.
Bên cạnh đó, nhiều tài liệu được dịch sang tiếng Việt của học giả nổi tiếng
thế giới liên quan đến kiểm soát nội bộ như: Victor Z.Bink and Herbert Witt (2000),
Kiểm toán nội bộ hiện đại: đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát, NXB Tài
Chính, Hà Nội; The Emyth: Để xây dựng doanh nghiệp hiệu quả và làm thế nào để
khắc phục rủi ro - Nhà xuất bản lao động xã hội 2011; Jay AmbraHam (2011), Giải
pháp đột phá: 9 cách đưa công việc kinh doanh của bạn thoát khỏi cảnh trì trệ và
tăng trưởng như vũ bão trong thời điểm kinh tế khó khăn, Nhà xuất bản Phụ Nữ;
Bob Tricker (2012), Kiểm soát quản trị: các nguyên tắc và thực hành về quản trị
công ty và cơ chế kiểm soát quản lý, Nhà xuất bản thời đại;
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu ứng dụng hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau cũng được nhiều tác giả quan tâm. Trong
đó có tác giả: Hugh A. Adams và Đỗ Thùy Linh (2008), Hệ thống các quy định
về kiểm toán và Kiểm toán Việt Nam hội nhập với các nguyên tắc kế toán và kiểm
toán quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; Nguyễn Thị Phương Hoa (2009),
Giáo trình kiểm soát quản lý, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân; Hoàng Thị
Thanh Thủy (2010), Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty tài chính cổ
phần dầu khí Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà
Nẵng; Bùi Thị Minh Hải (2012), Hoàn thiện HTKSNB trong các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc đân; Huỳnh
Xuân Lợi (2013) về “Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Bình Định”; PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn & PGS.TS. Phan Huy
Đường (2013), Giáo trình: Khoa học quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Vi
2


Hồng Quân (2013) đã nghiên cứu về “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh các
nghiệp Việt Nam hiện nay”; Ngô Như Vinh & Hoàng Thanh Hạnh (2014), Tăng
cường kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp, Bài đăng trên Tạp chí
Tài chính số 8- 2014; Nguyễn Thị Thu Hoài (2015), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại
Công ty cổ phần cấp nước Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh Lạc
Hồng…Các nghiên cứu này đã chỉ ra được những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB,
thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại doanh nghiệp.
Mặc dù các nghiên cứu về hệ thống KSNB khá phong phú, đề cập đến nhiều
giải pháp mang tính ứng dụng cao, nhưng tác giả chưa tìm thấy công trình nghiên
cứu nào một cách toàn diện về giải pháp xây dựng hệ thống KSNB đối với một tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực tư vấn quản trị, công nghệ và thương mại quốc tế như
tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện
nay. Vì lý do đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống KSNB, vấn đề hội nhập
và đưa ra những giải pháp căn bản nhằm xây dựng hệ thống KSNB tại Công ty cổ
phần Visma Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay là một trong những
nhiệm vụ cấp bách đối với Công ty cổ phần Visma Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản thuộc về lý luận và khoa học
của hoạt động kiểm soát nội bộ trên thế giới cũng như phân tích thực trạng cơ chế
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam, tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân từ đó đề ra giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích của nhiệm vụ nghiên cứu, nội dung luận văn tập trung
làm sáng tỏ các vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về lịch sử hình thành phát triển
của hệ thống KSNB trong nước và trên thế giới.
3


2. Bài học kinh nghiệm về KSNB và HTKSNB của một số quốc gia cũng
như các doanh nghiệp Việt thông qua các công trình nghiên cứu khoa học.
3. Phân tích thực trạng về hệ thống KSNB của Công ty cổ phần Visma
Việt Nam trong giai đoạn (2014-2016).
4. Đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện HTKSNB tại
Công ty cổ phần Visma Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn việc xây dựng và tổ chức thực hiện
hệ thống kiểm soát soát nội bộ tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản trị, phân tích
những điểm mạnh, những hạn chế từ đó đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
b) Thời gian: Luận văn tập chung nghiên cứu, phân tích số liệu quản trị và
thực trạng hệ thống hành chính, quản trị và KSNB tại Công ty cổ phần Visma Việt
Nam trong giai đoạn 2014-2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, đặc biệt
phương pháp tư duy biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Áp dụng các phương
pháp thống kê, khảo sát, điều tra trực tiếp cán bộ nhân viên thông qua bảng câu hỏi,

tổng hợp, phân tích, so sánh, sơ đồ, nguồn số liệu và thực tiễn khách quan để chứng
minh và hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu lý luận, khoa học về hệ thống KSHB đã
được công bố vận dụng vào thực tiễn hoạt động tại Công ty Visma Việt Nam nhằm
làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của đề tài.
4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
a)Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản
vai trò của hệ thống KSNB, đồng thời ứng dụng vào phân tích HTKSNB trong hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần Visma Việt Nam.
b)Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích hiện trạng và đưa ra những giải pháp
xây dựng và hoàn thiện HTKSNB với việc tăng cường kiểm soát công tác quản trị
của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và căn cứ kiểm soát tổng thể hoạt động
kinh doanh trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu,danh mục lưu đồ, sơ đồ, phụ lục, kết cấu của Luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Visma
Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ
phần Visma Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

5


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘTRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển lý luận kiểm soát nội bộ
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay là một chuỗi các quy trình nghiệp vụ đan xen nhau một
cách có hệ thống và ở bất kì khâu nào của các quy trình nghiệp vụ cũng cần chức
năng kiểm soát. Vì vậy, hoạt động kiểm soát đã và sẽ luôn giữ một vị trí quan trọng
trong quá trình quản lý và điều hành kinh doanh. Thông qua việc kiểm soát hữu
hiệu, nhà quản lý có thể đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đề ra với hiệu suất cao nhất. Trong đó, công cụ chủ yếu và hiệu
quả để thực hiện chức năng kiểm soát của các nhà quản lý doanh nghiệp là hệ thống
KSNB (Internal Control System).
1.1.1. Lý luận về kiểm soát nội bộ trên thế giới
1.1.1.1. Giai đoạn tiền COSO (Từ năm 1992 trở về trước)
Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve
Bulletin) - tiền thân của chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ - lần đầu tiên đưa ra khái
niệm về KSNB và chính thức công nhận vai trò của hệ thống KSNB trong doanh
nghiệp. Khái niệm KSNB lúc này được sử dụng trong các tài liệu kiểm toán và
được hiểu đơn giản như là một biện pháp giúp cho việc bảo vệ tiền không bị các
nhân viên gian lận, không bị thất thoát, ghi chép kế toán chính xác. Tuân thủ chính
sách của nhà quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giữa thập niên những năm 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các
lĩnh vực thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải
tiến HTKSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.
Từ năm 1980 - 1988, với sự kiện nghiêm trọng là sự sụp đổ hàng loạt các
công ty cổ phần có niêm yết ở Hoa Kỳ như ngân hàng Continental Illinois National
Bank & Trust Co. năm 1984; Công ty Dầu khí Texaco Inc. năm 1987; Công ty cổ
6



phần Tài chính Financial Corp. of America, năm 1988… các nhà lập pháp buộc
phải quan tâm nhiều đến KSNB và ban hành nhiều quy định hướng dẫn như:
Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận báo cáo tài chính (Treadway
Commission) - 1985, đưa ra hàng loạt các quy tắc về đạo đức, kiểm soát và làm rõ
các chức năng của kiểm soát nội bộ.
Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC: Securities and Exchange Commission) 1988 ban hành các nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của
kiểm soát nội bộ.
Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ (IIARF: The Institude of Internal
Auditors Research Foundation) - 1991 đã đưa ra các hướng dẫn kiểm soát và kiểm
toán hệ thống thông tin.
Những quy định này đều hướng chung đến mục tiêu phát triển vai trò của
kiểm soát nội bộ trong tổ chức, nhưng theo nhiều phương diện và có tồn tại một số
điểm không đồng nhất, vì thế dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận
có tính chuẩn mực về KSNB.
1.1.1.2. Giai đoạn Báo cáo COSO (năm 1992)
Ủy ban COSO (Committed Of Sponsoring Organization) là một Ủy ban gồm
nhiều tổ chức nghề nghiệp nhằm hỗ trợ cho Ủy ban Treadway như: Hiệp hội kế toán
viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà
quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán
viên quản trị (IMA). COSO đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho KSNB. Đây là
hệ thống lý luận đầy đủ nhất về KSNB cho đến thời điểm hiện nay.
Tóm lại, Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu về định
nghĩa KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm là tầm nhìn rộng, mang
tính quản trị, đề cập các vấn đề liên quan báo cáo tài chính, lĩnh vực hoạt động và
tính tuân thủ. Báo cáo COSO tạo lập một cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB.
1.1.1.3. Giai đoạn hậu COSO (Từ năm 1992 đến nay)
Nền tảng lý luận chuẩn cơ bản về KSNB mà báo cáo COSO đã tạo dựng là
cơ sở lý luận hoàn thiện cho các nghiên cứu mở rộng trong nhiều lĩnh vực.
7



COBIT -1996 (Control Objective For Information and Related Technology)
do ISACA ban hành. COBIT: là hệ thống KSNB phát triển theo hướng công nghệ
thông tin, nhấn mạnh đến hệ thống kiểm soát trong môi trường CIS. Cụ thể bao gồm
kiểm soát CIS trong các lĩnh vực: hoạch định, tổ chức mua và triển khai, phân phối
và hỗ trợ, giám sát.
SAS 78 _ 1995 và SAS 94 _ 2001: Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
chuyển sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá HTKSNB trong kiểm toán
độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến
việc xem xét KSNB trong báo cáo tài chính.
Báo cáo Basel - 1998 của Ủy ban Basel về vận dụng KSNB của COSO vào
hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Báo cáo này chỉ đi sâu vào ngành Ngân
hàng cụ thể chứ không mở rộng phạm vi ra các ngành khác.
ERM _ 2001 (Enterprise Risk Management Framework): Hệ thống đánh giá
rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị. ERM được định nghĩa gồm 8 nhân
tố cấu thành: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro,
đối phó rủi ro, các HĐKS, thông tin truyền thông và cơ chế giám sát quản trị rủi ro
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ cuối năm 2003, Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã ban hành một số
chuẩn mực kiểm toán mới trong đó có ISA: ISA 310 - Hiểu biết về hoạt động kinh
doanh; ISA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ; ISA 401 - Kiểm toán trong môi
trường hệ thống thông tin máy tính. Theo ISA 315, quan điểm về kiểm soát nội bộ có
nhiều điểm khác biệt so với ISA 400 trước đó. KSNB được hiểu là “một quá trình
được thiết kế và chịu sự chi phối của nhà quản lý và các nhân viên trong một tổ chức
nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu liên quan đến độ tin
cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả hoạt động cùng hiệu năng quản lý và tuân thủ
các quy định, luật lệ” [51].Theo đó, KSNB là một chức năng thường xuyên của đơn
vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để
tìm ra biện pháp, giải pháp ngăn chặn, nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục
tiêu đề ra của đơn vị, được xác định bao gồm:

8


Thứ nhất, Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: thông tin kinh tế tài chính
do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các
quyết định của nhà quản lý vì vậy các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời
về thời gian, tính chính xác và độ tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy
đủ khách quan các nội dung kinh tế chủ yếu của mọi hoạt động.
Thứ hai, Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: KSNB được thiết kế
trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ
thể hệ thống KSNB cần duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới
các hoạt động của doanh nghiệp, ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm
và gian lận, ghi chép kế toán đầy đủ chính xác, lập BCTC trung thực khách quan.
Thứ ba, Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: các quá trình
kiểm soát được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp,
gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực.
Ba mục tiêu nói trên của KSNB đều nằm trong một thể thống nhất tuy nhiên
đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau. Vậy nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng
một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa mục tiêu nói trên.
Với chuẩn mực ISA 315 của Liên đoàn Kế toán quốc tế, KSNB có liên quan
và được thể hiện ở các nội dung: “Môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông,
quá trình đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, giám sát” [265]. Về thực chất
ISA 315 đề cập tới khái niệm về KSNB mà không phải HTKSNB. Môi trường kiểm
soát bao gồm các nhân tố tác động đến sự thiết kế và xử lý dữ liệu thuộc các loại hình
kiểm soát khác nhau, còn đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, kiểm soát là một biểu
hiện của sự vận hành các loại hình kiểm soát trong quá trình KSNB của đơn vị.
Như vậy, quan điểm của IFAC và COSO đã cho thấy sự phát triển về cả vai
trò và nội dung của KSNB. Kiểm soát nội bộ không chỉ dừng lại hoạt động phục vụ
cho yêu cầu bắt buộc từ cấp trên hoặc từ hệ thống luật pháp mà đã hướng đến các

hoạt động kiểm soát thiết thực, cụ thể theo yêu cầu quản lý.
9


1.1.2. Sự phát triển hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ở Việt Nam
Nhìn chung, về cơ bản, hệ thống lý luận về KSNB ở Việt Nam gắn liền với
sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Nam trong thời
gian qua. Cuối những năm 1980, khi Nhà nước từng bước chuyển nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là khi có
sự xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài, hoạt động kiểm toán mới được chú
trọng. Chính nhu cầu minh bạch thông tin của các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nên
nhu cầu về loại hình kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.Sự thành lập của Công ty
kiểm toán đầu tiên của Việt Nam (VACO) vào tháng 5/1991 đánh dấu một bước
ngoặt lớn đối với công tác kiểm tra kế toán ở Việt Nam.
Tháng 1/1994, Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập, tháng
7/1994, Cơ quan kiểm toán Nhà nước trực thuộc chính phủ được thành lập, tháng
10/1994, Bộ Tài chính chính thức ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng cho
các doanh nghiệp Nhà nước, tháng 9/1999, Bộ Tài chính ban hành 4 chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (VSA) đầu tiên. Lần lượt các năm 2000, 2001, 2003, 2005 Bộ
Tài chính ban hành thêm các chuẩn mực, và cho đến nay đã có 7 đợt ban hành các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam;
Năm 2001, theo quyết định số 143/2001/QĐ-BTC, trong chuẩn mực kiểm
toán VSA 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”, Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về hệ
thống KSNB như sau: “KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị
được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để
lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài sản của đơn vị”
Năm 1998, Quyết định số 03/1998/QĐ_NHNN ngày 3/1/1998 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các

tổ chức tín dụng Việt Nam.
Bên cạnh các văn bản đã được ban hành, nhìn chung ở Việt Nam, lý luận và
thực tiễn triển khai về KSNB còn sơ sài và chưa được coi trọng. KSNB chủ yếu vẫn
10


chỉ được xem là công cụ quan trọng hỗ trợ kiểm toán viên độc lập thực hiện kiểm
toán hay giải pháp về tài chính. Chức năng KSNB chưa thực sự tách rời hoàn toàn
khỏi kiểm toán nội bộ và KSNB chưa được xem là công cụ hữu hiệu giúp ích cho
quá trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chưa đi sâu, phân tích, đánh giá hiện
trạng rủi ro của toàn bộ hệ thống, đặc biệt công tác quản trị và công tác chiến lược,
chưa thực sự được xem là một sứ mệnh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
1.2. Khái niệm và bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về kiểm soát nội bộ
Với Luận văn, tác giả tiếp cận trên quan điểm là hệ thống KSNB mà không
phải là KSNB đơn thuần, vì vậy khái niệm về hệ thống KSNB cũng được đề cập
trên nhiều góc độ, nhiều quan điểm khác nhau. Với mỗi tổ chức và mô hình, tiêu
chuẩn nghiên cứu cũng đưa ra những quan điểm lý luận khác nhau.
1.2.1.1. Theo Đại từ điển Tiếng Việt
Hệ thống, xét một cách chung nhất là “thể thống nhất được tạo lập bởi các
yếu tố cùng loại, cùng chức năng, có liên hệ chặt chẽ với nhau” hoặc “thể thống
nhất bao gồm những tư tưởng, những nguyên tắc, quy tắc liên kết nhau một cách
chặt chẽ, khoa học và logic”.
1.2.2.2. Quan điểm của Liên đoàn Kế toán Quốc tế- IFAC
Theo chuẩn mực Kiểm toán về đánh giá rủi ro và kiểm toán nội bộ (ISA 400
trước đây) của Liên đoàn kế toán quốc tế thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các
chính sách và thủ tục (các loại hình kiểm soát) được áp dụng bởi các nhà quản lý
đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã định như: thực hiện hoạt động hiệu
quả và tuân thủ pháp luật, bám sát chủ trương mà nhà quản lý đã đặt ra; bảo vệ tài

sản; ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; đảm bảo sự đầy đủ và chính xác của
thông tin kế toán; lập báo cáo tài chính tin cậy, đúng thời hạn” [31]. Quan điểm này
đã đề cập tương đối đầy đủ các khía cạnh của hệ thống KSNB và các mục tiêu đảm
bảo hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật và đảm bảo độ tin cậy của
thông tin và độ an toàn của tài sản.
11


1.2.2.3. Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kì (AICPA - American
institute of certified Public Accountants).
Hệ thống KSNB được định nghĩa là “Hệ thống kế hoạch, tổ chức và tất cả
các phương pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản
của các tổ chức, kiểm tra độ chính xác và tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy
hiệu quả hoạt động và khích lệ, bám sát chủ trương quản lý đã đặt ra”[26].
1.2.2.4. Quan điểm của Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống
gian lận- COSO
Theo quan điểm của COSO - Hoa Kỳ, hoạt động KSNB là việc “xác lập các
mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo
tài chính, mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định trên các tiêu chí về: môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,
hoạt động giám sát”. [COSO 2013] Trong đó:

1. Môi trường kiểm soát

1. Thực hiện cam kết đảm bảo chính trị và giá trị
đạo đức.
2. Thực hiện trách nhiệm tổng thể
3. Thiết lập cấu trúc quyền lực và trách nhiệm
4. Thực thi cam kết về năng lực
5. Đảm bảo trách nhiệm về giải trình


2. Đánh giá rủi ro

6. Các mục tiêu phù hợp và cụ thể
7. Xác định và phân tích rủi ro
8. Đánh giá rủi ro gian lận
9. Xác định và phân tích các thay đổi quan trọng

3. Hoạt động kiểm soát

10. Lựa chọn, phát triển các hoạt động kiểm soát
11. Lựa chọn và phát triển các kiểm soát chung với
công nghệ
12. Ứng dụng chính xác và thủ tục

13. Sử dụng thông tin phù hợp
4. Thông tin và truyền thông 14. Truyền thông nội bộ
15. Truyền thông bên ngoài đơn vị

5. Hoạt động giám sát

16. Thực hiện đánh giá liên tục và tách biệt
17. Đánh giá và tính truyền thông giữa các nội
dung
12


KSNB là một quá trình: tức khẳng định KSNB không phải là một sự kiện
hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh
nghiệp. KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong

hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động
của doanh nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ
tục hành chính. KSNB phải là một bộ phận giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị (bao gồm ban giám đốc, nhà
quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào
vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác động đến hành
vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi
làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi
và hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân
và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban điều hành và nhà
quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do những hạn chế tiềm
tàng trong hệ thống KSNB như: sai lầm của con người, sự thông đồng của các cá
nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của
việc thiết lập nên hệ thống KSNB.
KSNB phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới (mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị). Có thể chia các mục tiêu mà
đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây: Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh
đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực; Nhóm mục tiêu về
báo cáo tài chính: đơn vị, doanh nghiệp phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin
cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp; Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị,
doanh nghiệp phải tuân thủ các luật lệ và quy định.
Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục
tiêu cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Sự phân chia này chủ yếu dựa
vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với HTKSNB của đơn vị:
nhóm mục tiêu về hoạt động xuất phát từ yêu cầu của đơn vị là chính; nhóm mục
tiêu về báo cáo tài chính chủ yếu xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và
chủ nợ; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước.
13



1.2.2. Đặc điểm chung của lý luận về kiểm soát nội bộ
Mỗi một khái niệm đều có cách nhìn nhận về hệ thống KSNB trên các góc
độ khác nhau. Từ cơ sở lý luận và bản chất của hệ thống KSNB có thể rút ra được
đặc điểm chung của chúng:
Một là, hệ thống KSNB bao gồm các quy định, các chính sách như quy định
về quản lý nhân sự, tiền lương, quản lý vật tư, tài sản. Các chính sách về tài chính,
kế toán, mua hàng, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ… Các bước kiểm soát là trình tự tiến
hành để xem xét và khẳng định về tính hiệu quả của các biện pháp quản lý. Các thủ
tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do nhà quản lý thiết lập và chỉ đạo.
Hai là, hệ thống KSNB gắn liền với trách nhiệm và quyền hạn của mọi bộ
phận, mọi quy trình, nghiệp vụ và mọi nhân viên trong một đơn vị. Nó được thiết kế
bởi các nhà quản trị doanh nghiệp.
Ba là, xét về mục tiêu hệ thống KSNB bao gồm bốn mục tiêu: Bảo vệ tài sản
của đơn vị, đảm bảo tính trung thực của các thông tin kế toán, đảm bảo tuân thủ
pháp luật, đảm bảo hiệu quả hoạt động. Ở mỗi loại hình hoạt động các mục tiêu có
thể được ưu tiên khác nhau: Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: ưu tiên mục
tiêu là lợi nhuận, hướng tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp thì hệ thống KSNB lại ưu tiên hướng tới việc đảm bảo tính
tuân thủ pháp luật nhà nước.
Bốn là, phạm vi của hệ thống KSNB không còn dừng lại ở chức năng quản lý
tài chính kế toán nữa mà sang cả chức năng khác như: tổ chức nhân sự, kế hoạch,
quản lý sản xuất.
Năm là, hệ thống KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ thực hiện được bởi những hạn chế vốn có trong
bất kỳ HTKSNB của doanh nghiệp nào.
Trong quá trình vận dụng hệ thống KSNB trong một doanh nghiệp cụ thể cần
phải ý thức và nhận diện những hạn chế có thể tiềm ẩn trong bản thân hệ thống
cũng như thực trạng về năng lực thiết kế, vận hành hệ thống KSNB.
14



1.3. Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.1. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp doanh nghiệp thực hiện được 04 mục tiêu
cuả mình. Mục tiêu của hệ thống KSNB được xác định gồm:
Thứ nhất, hệ thống KSNB“đảm bảo về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài
chính” [Hugh A .Adam 2008]. Các thông tin kinh tế, tài chính được cung cấp thông
qua hệ thống báo cáo tài chính là căn cứ cho việc ra các quyết định của nhà quản lý.
Đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp của các quyết định quản lý thông tin đó phải đảm
bảo tính kịp thời về thời gian, tính đầy đủ, khách quan, trung thực và đáng tin cậy về
thực trạng tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; phải đảm bảo
tính rõ ràng, dễ hiểu và có thể so sánh được.
Thứ hai, hệ thống KSNB đảm bảo việc chấp hành luật pháp và các quy định.
Hệ thống KSNB không những đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ các
quy định của pháp luật mà còn hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp vào việc
tuân thủ các chính sách, các quy định trong nội bộ doanh nghiệp, qua đó đảm bảo
đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp. Nói cách khác, HTKSNB phải: duy trì
và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp; ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong các khâu hoạt động của doanh nghiệp; đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ,
chính xác cũng như việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
Thứ ba, nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt
động. Để tiến hành các hoạt động của mình, đơn vị cần phải huy động và sử dụng
một cách có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, công nghệ thông tin....
HTKSNB có mặt ở mọi nơi, mọi cấp giúp doanh nghiệp bảo vệ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của mình, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần,
thực hiện các chiến lược kinh doanh cả doanh nghiệp...
Thứ tư, hệ thống KSNB phải đảm bảo các tài sản và thông tin của doanh
nghiệp được bảo vệ. Để tiến hành hoạt động các doanh nghiệp phải có một lượng tài

15


sản và thông tin nhất định như: tiền vốn, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng
hoá, thành phẩm, tài sản cố định, bằng phát minh sáng chế, công nghệ sản xuất,
thông tin. Tất cả các nguồn lực này đều tham gia vào các khâu trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp, chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và rủi ro có thể xảy ra là chúng
có thể bị đánh cắp, bị lạm dụng vào các mục đích khác, bị hư hại và dẫn đến lợi ích
kinh tế mà đơn vị thu được từ tài sản bị giảm sút thậm chí không thu được lợi ích
kinh tế. Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp đơn vị ngăn chặn các rủi ro trên đối với
tài sản để đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản.
Ta có thể thấy rằng các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao
trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Và cũng cần phải hiểu rằng các mục tiêu trên có mối quan hệ mật
thiết với nhau nhưng cũng có đôi lúc mâu thuẫn với nhau. Ví dụ như khi thực hiện
mục tiêu đảm bảo tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính thì mục tiêu đảm
bảo tính tuân thủ pháp luật phần nào cũng được thực hiện bởi Báo cáo tài chính
được xem là trung thực, hợp lý khi quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
thực hiện theo các quy định của Luật, chuẩn mực và chế độ kế toán... và các quyết
định kinh tế tài chính được đưa ra trên cơ sở các thông tin trung thực, hợp lý đảm
bảo cho việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoặc khi thực
hiện mục tiêu tuân thủ luật pháp và các quy định thì cũng có nghĩa là tính hiệu quả
của các hoạt động được đảm bảo. Nhưng khi thực hiện mục tiêu bảo vệ tài sản hoặc
cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực thì mục tiêu hiệu quả hoạt động có thể không
được đảm bảo hoàn toàn. Do vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng trên cơ
sở kết hợp hài hoà các mục tiêu.
1.3.2. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
Trên cơ sở phân tích bốn nhóm mục tiêu của hệ thống KSNB trong hoạt
động quản lý điều hành doanh nghiệp, vai trò cơ bản của hệ thống KSNB được xác

định ở hai phạm vi cụ thể: vai trò đồi với người bên ngoài doanh nghiệp và vai trò
đối với nội bộ (bên trong) doanh nghiệp.
16


1.3.2.1. Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp
Hệ thống KSNB cung cấp cho các cổ đông, ngân hàng, các nhà đầu tư một
sự đảm bảo thích hợp, công việc kinh doanh được kiểm soát thích đáng. Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng, nó là một trong các yếu tố giúp cho nhà đầu tư đưa ra
quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Đồng thời bộ phận quản trị có trách nhiệm cung cấp cho các cổ đông, chính
phủ và những nhà đầu tư tiềm tàng (ngân hàng, chủ đầu tư…) những thông tin chi
tiết về tình hình tài chính của đơn vị mà hệ thống kiểm soát nội bộ là một công cụ
cho nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn. Những thông tin chi tiết về tình hình tài
chính cũng như phương thức hoạt động của đơn vị sẽ đáp ứng được nhu cầu thông
tin cụ thể về doanh nghiệp của các nhà đầu tư.
1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Vai trò không kém phần quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ là ngăn
ngừa, phát hiện các gian lận và sai sót của các thành viên trong doanh nghiệp từ đó
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xử lý và điều chỉnh kịp thời đảm bảo hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống KSNB được xây dựng và vận hành dưới sự quản lý của
nhà quản trị, vì vậy với một hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng và vận hành
hữu hiệu bằng những chính sách, thủ tục kiểm soát phù hợp và hiệu quả sẽ thể hiện
năng lực, thái độ quản trị và điều hành của nhà quản trị doanh nghiệp. Biểu hiện ở
chỗ: giúp ngăn ngừa sai phạm trong quy trình xử lý nghiệp vụ; giúp phát hiện và
sửa chữa kịp thời những sai phạm trong xử lý nghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp
tránh khỏi thất thoát tài sản; giúp cho doanh nghiệp thực hiện được chính sách,
đường lối kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản của doanh nghiệp.


1.3.3. Sự tác động của hệ thống KSNB trong bối cảnh hội nhập quốc
tế hiện nay
Sau hơn ba mươi năm đổi mới, Việt Nam đã tham gia với vai trò là thành
viên chính thức của nhiều tổ chức kinh tế, chính trị lớn như WTO, Diễn đàn hợp tác
châu Âu (ASEM), Diễn đàn kinh tế khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APEC). Hội
nhập kinh tế quốc tế mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong
17


việc buôn bán, giao thương, thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, đây cũng là cơ
sở, là tiền đề quan trọng để nước ta nâng cao vị thế và tầm ảnh hưởng đối với khu
vực cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 buộc doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó
khăn, khi sân chơi chỉ dành cho người hiểu luật chơi đòi hỏi doanh nghiệp Việt cần
có cơ chế kiểm soát cho mình và cơ chế thích ứng với điều kiện hội nhập hiện nay.
Nhằm kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hội nhập hiện
nay nhằm ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, buộc doanh nghiệp phải đưa ra các giải
pháp quản lý hữu hiệu. Đây cũng là một trong những bài toán vừa mang tính chiến
lược, vừa mang tính thực tiễn cho doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và kiện
toàn hệ thống KSNB trong doanh nghiệp kỷ nguyên công nghệ số hiện nay. Đồng
thời cũng là con đường chung cho các doanh nghiệp khi tiếp cận hội nhập quốc tế.
1.4. Các yếu tố cấu thành và tác động đến hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ
1.4.1. Quan điểm chung về các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Cho đến nay, vẫn tồn tại nhiều quan điểm về các yếu tố cấu thành của hệ
thống KSNB. Dưới đây là môt số luồng quan điểm cơ bản:
Văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các nhà
kế toán Malaysia (Malaysian Assembly of Certificated Public Accountant MACPA) và Viện kế toán Malaysia (Malaysian Institute of Accountant - MIA) đưa
ra như sau : “Hệ thống KSNB là cơ cấu tổ chức cộng với những biện pháp, thủ tục
do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu

của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh doanh trong trật
tự và có hiệu quả”[MIA 2008] bao gồm: tuyệt đối tuân theo đường lối của Ban
quản trị, bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính
xác, toàn diện số liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thông tin tài
chính. Phạm vi của hệ thống KSNB còn vượt ra ngoài những vấn đề có liên quan
trực tiếp với chức năng của hệ thống kế toán. Mọi nguyên lý riêng của hệ thống
KSNB được xem như hoạt động của hệ thống và được hiểu là KSNB.
18


×