Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại huyện vạn ninh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
___________________________

CHU MỸ HIỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG
SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI HUYỆN
VẠN NINH TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
___________________________

CHU MỸ HIỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG
SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI HUYỆN
VẠN NINH TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:



60310105

Quyết định giao đề tài:

674/QĐ-ĐHNT ngày 29/8/2016

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Chủ tịch Hội đồng:

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa”
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Mỹ Hiền

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học và các quý Thầy, Cô
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của TS. Quách Thị Khánh Ngọc đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Phòng, Ban, Lãnh đạo và các bàn bè, đồng
nghiệp tại huyện Vạn Ninh đã nhiệt tình cung cấp thông tin giúp tôi thực hiện thành
công đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Mỹ Hiền

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ....................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ..............................................................................3
1.6.1. Về mặt khoa học ...................................................................................................3
1.6.2. Về mặt thực tiễn ...................................................................................................3
1.7. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................5
2.1. Các khái niệm liên quan ..........................................................................................5
2.1.1. Khái niệm hộ ........................................................................................................5
2.1.2. Khái niệm nông hộ ...............................................................................................6
2.1.3. Khái niệm kinh tế nông hộ ...................................................................................7
2.1.4. Khái niệm sinh kế .................................................................................................7
2.1.5. Khái niệm sinh kế bền vững ................................................................................8
2.1.6. Khái niệm đa dạng sinh kế ...................................................................................8
v


2.2. Lý thuyết liên quan ..................................................................................................9
2.2.1. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân .............................................................................9
2.2.2. Tiếp cận khung phân tích sinh kế ........................................................................9
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia đình .........................14
2.3. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan ...............................15
2.3.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ..............................................................15
2.3.2. Công trình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................17

2.4. Khung phân tích của nghiên cứu ...........................................................................18
2.5. Các giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................20
Tóm tắt chương 2 ..........................................................................................................20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................21
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .......................................................................................21
3.2. Phương pháp chọn mẫu .........................................................................................21
3.3. Loại dữ liệu thu thập ..............................................................................................22
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................................22
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp .....................................................................................................22
3.4. Công cụ phân tích dữ liệu ......................................................................................23
3.4.1. Mô hình nghiên cứu hồi quy logistic nhị thức ...................................................23
3.4.2. Mô hình nghiên cứu hồi quy đa biến ..................................................................25
Tóm tắt chương 3 ..........................................................................................................27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................28
4.1. Khái quát mẫu điều tra các hộ gia đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh ..................28
4.1.1. Mô tả mẫu điều tra theo địa điểm hộ sản xuất nông nghiệp ..............................28
4.1.2. Đặc điểm tuổi của chủ hộ ...................................................................................28
4.1.3. Đặc điểm giới tính của chủ hộ ...........................................................................29
4.1.4. Đặc điểm về trình độ học vấn ............................................................................30
4.1.5. Đặc điểm số thành viên trong gia đình hộ hoạt động nông nghiệp ...................31
4.1.6. Kinh nghiệm của chủ hộ ....................................................................................32
4.1.7. Tham gia hoạt động tập huấn .............................................................................33
vi


4.1.8. Đặc điểm về vay vốn ..........................................................................................34
4.1.9. Đặc điểm về số tiền đầu tư của hộ .....................................................................35
4.1.10. Đặc điểm về thu nhập của hộ ...........................................................................36
4.1.11. Đặc điểm về hoạt động trồng trọt .......................................................................37
4.1.12. Hoạt động chăn nuôi ..........................................................................................38

4.1.13. Hoạt động nuôi trồng .........................................................................................39
4.1.14. Hoạt động đánh bắt thủy sản ..............................................................................40
4.1.15. Đặc điểm về nghề làm thêm của chủ hộ ...........................................................41
4.2. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông
thôn huyện Vạn Ninh ....................................................................................................42
4.2.1. Kiểm định Wald .................................................................................................43
4.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ...........................................................44
4.2.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình .........................................................44
4.2.4. Kiểm định mức độ dự báo chính xác của mô hình .............................................45
4.3. Kết quả phân tích tác động của đa dạng sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ gia đình nông thôn huyện Vạn Ninh. .......................................................47
4.3.1. Phân tích các kiểm định ......................................................................................48
4.3.2. Thảo luận kết quả hồi quy tác động của đa dạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh .............................................49
Tóm tắt chương 4 ..........................................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................51
5.1. Kết luận ..................................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................53
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................59
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố được phân tích và đánh giá của các nghiên cứu trước ..............18
Bảng 3.1. Số liệu tổng hộ dân tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .........................22
Bảng 4.1. Số mẫu điều tra theo địa điểm hộ sản xuất nông nghiệp ............................28
Bảng 4.2. Độ tuổi của chủ hộ điều tra .........................................................................29

Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và tuổi chủ hộ .....................................29
Bảng 4.4. Giới tính chủ hộ điều tra ..............................................................................30
Bảng 4.5. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và giới tính chủ hộ ..............................30
Bảng 4.6. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ..........................................................30
Bảng 4.7. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và học vấn chủ hộ ...............................31
Bảng 4.8. Số thành viên trong gia đình của hộ điều tra ...............................................31
Bảng 4.9. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và qui mô hộ .......................................32
Bảng 4.10. Kinh nghiệm hộ hoạt động sản xuất nông nghiệp ....................................32
Bảng 4.11. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và kinh nghiệm chủ hộ .....................33
Bảng 4.12. Số liệu tham gia tập huấn của hộ dân ........................................................33
Bảng 4.13. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và tham gia tập huấn của chủ hộ ......34
Bảng 4.14. Vay vốn của hộ điều tra .............................................................................34
Bảng 4.15. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và khả năng vay của chủ hộ .............35
Bảng 4.16. Mục đích vay vốn của hộ ..........................................................................35
Bảng 4.17. Số tiền đầu tư của hộ .................................................................................36
Bảng 4.18. Mối quan hệ giữa lựa chọn sinh kế và số tiền đầu tư của chủ hộ .............36
Bảng 4.19. Số liệu về thu nhập của hộ dân ..................................................................37
Bảng 4.20. Diện tích đất trồng trọt của hộ dân ............................................................37
Bảng 4.21. Thu nhập trồng trọt của hộ dân .................................................................38
Bảng 4.22. Diện tích chăn nuôi của hộ dân .................................................................38
Bảng 4.23. Thu nhập chăn nuôi của hộ dân .................................................................39
viii


Bảng 4.24. Diện tích nuôi trồng của hộ dân ................................................................39
Bảng 4.25. Thu nhập nuôi trồng ..................................................................................40
Bảng 4.26. Thu nhập đánh bắt .....................................................................................41
Bảng 4.27. Ngành nghề làm thêm của hộ ....................................................................41
Bảng 4.28. Thống kê cộng tuyến ................................................................................42
Bảng 4.29. Các biến trong mô hình với kết quả kiểm định Wald ...............................43

Bảng 4.30. Các biến trong mô hình .............................................................................43
Bảng 4.31. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số mô hình ........................................44
Bảng 4.32. Chỉ tiêu -2 log likelihood (-2LL) ...............................................................44
Bảng 4.33. Bảng phân loại dự báo ...............................................................................45
Bảng 4.34. Bảng mô phỏng xác suất đa dạng sinh kế thay đổi ...................................45
Bảng 4.35. Kết quả mô hình hồi quy ...........................................................................47
Bảng 4.36. Kết quả mô hình hồi quy sau khi loại biến ...............................................48

ix


DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững của DFID .........................................................10
Biểu đồ 2.2. Tài sản sinh kế của người dân ..................................................................10
Hình 2.1. Mô hình tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia
đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh .............................................................................19
Hình 2.2. Mô hình tác động của đa dạng sinh kế đến thu nhập của hộ gia đình nông
thôn tại huyện Vạn Ninh ...............................................................................................19
Hình 4.1. Đồ thị phân tán phần dư ...............................................................................48
Hình 4.2. Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư ................................................................49

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nông nghiệp đã và đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Với
hơn 70% dân số đang sinh sống ở vùng nông thôn, với nguồn tài nguyên và con người,
nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của đất nước từ chỗ ổn
định đời sống của người dân trong nước tiến đến việc xuất khẩu các mặt hàng của
nông lâm ngư nghiệp góp phần lớn vào sự phát triển nền kinh tế.

Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ cộng đồng
dân cư chuyển đổi và nâng cao sinh kế theo hướng bền vững. Những hoạt động sinh kế
của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có các yếu
tố về các nguồn lực: tự nhiên, xã hội, con người, vật chất và cơ sở hạ tầng…. Nghiên
cứu xu thế đa dạng hóa sinh kế của các hộ gia đình nông thôn là cơ sở quan trọng cho việc
đề xuất các giải pháp hữu hiệu và có tính khả thi nhằm nâng cao và đảm bảo sinh kế của
người dân Việt Nam nói chung và cho huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
Tình hình kinh tế tại huyện Vạn Ninh trong năm qua có nhiều bước phát triển
mới nhưng chưa theo hướng bền vững, thu nhập về công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp có 10% so với GDP của huyện, thương nghiệp – dịch vụ
chiếm 10%, du lịch chỉ mới hình thành và đang trên đà phát triển chiếm khoảng 5%,
còn lại chiếm đến 70% là ngành nông nghiệp do đó đề tài của tôi sẽ chú trọng điều tra
các hộ dân làm nghề nông nghiệp kết hợp thêm với các nghề phi nông nghiệp để đại
diện cho các hộ dân tại huyện Vạn Ninh theo mục tiêu đề tài đã đề ra.
Thực trạng cho thấy trong 200 hộ khảo sát thì có 66 hộ trồng trọt kết hợp với
chăn nuôi nhỏ lẻ và cũng có hộ chăn nuôi quy mô lớn nhưng tỉ lệ này chiếm phần
không lớn, thứ 2 là có 73 hộ nuôi trồng thủy sản chiếm 36,5%, ngành này chiếm
khoảng 20-30% tổng thu nhập của cả huyện, những hộ nuôi trồng này chủ yếu nuôi
tôm sú và thẻ chân trắng, còn nuôi tôm hùm trước kia họ chỉ đầu tư nhỏ nhưng nay đã
có những hộ đầu tư lớn. Tuy nhiên những hộ nuôi trồng có thu nhập cao ở huyện
thường là những hộ nuôi cá mú, cá bóp với diện tích có thể lên đến 6.000m2, còn nuôi
tôm hùm kết hợp với nuôi cá thì số lượng hộ không lớn, nuôi ốc hương, nuôi vẹm,
nuôi ngọc trai hầu như là các công ty nơi khác đến nên hộ dân ở đây chỉ là làm thuê,
thu nhập không cao chỉ là giải quyết được nguồn lao động khi mất mùa, môi trường
biến động thôi. Ngành đánh bắt thủy sản trong 200 hộ điều tra có 61 hộ đánh bắt
xi


chiếm 30,5%, hiện nay ngành khai thác có sản lượng lớn nhất là mành chông tuy nhiên
tại huyện Vạn Ninh có nghề đặc biệt đó là nghề lưới đăng cho sản lượng lớn, chất

lượng lại cao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ
gia đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh, trong đó biến vay vốn có ảnh hưởng mạnh
nhất, và còn lại theo thứ tự sau: qui mô hộ, tuổi chủ, trình độ học vấn, số tiền đầu tư và
kinh nghiệm. Từ đây, nghiên cứu cũng đã xây dựng được mô hình dự báo đa dạng khi
xác suất đa dạng ban đầu thay đổi. Từ đó, chứng minh được rằng muốn đa dạng sinh
kế, nâng cao thu nhập của hộ gia đình nông thôn thì cần tác động những nhân tố nào
và tác động nó như thế nào. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ gia đình để chứng minh sự đa dạng sinh kế sẽ làm cho thu nhập
của hộ gia đình nông thôn tại đây được nâng cao. Qua đó giúp nhà hoạch định chính
sách nghiên cứu được cần tác động vào đâu để chính sách thực thi có hiệu quả nhất
* Từ khóa: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia đình, huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Đa dạng hóa sinh kế là đa dạng các hoạt động tạo thu nhập mà các hộ gia đình
xây dựng nên nhằm duy trì sự sống và phát triển kinh tế. Đa dạng hóa sinh kế có thể
nói là một chiến lược có vai trò hết sức quan trọng đối với sinh kế của người dân. Nó
không chỉ tạo thêm cơ hội việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của người dân
mà còn giải quyết được vấn đề dư thừa lao động ở nông thôn hiện nay, giảm đáng kể
các tệ nạn xã hội. Ngoài ra đa dạng hóa sinh kế còn có ý nghĩa trong việc tận dụng tối
đa nguồn lực của địa phương.
Huyện Vạn Ninh là huyện đồng bằng ven biển nằm về phía Bắc tỉnh Khánh Hòa,
tổng diện tích tự nhiên của huyện là 550 km2. Phía Bắc và Tây Bắc của huyện tiếp giáp
với tỉnh Phú Yên, phía Nam và Tây Nam tiếp giáp Thị xã Ninh Hòa, phía Đông giáp
biển Đông. (UBND huyện Vạn Ninh, 2012)

Huyện có 12 xã và 1 thị trấn gồm: xã Đại Lãnh, Vạn Thọ, Vạn Phước, Vạn Long,
Vạn Khánh, Vạn Thắng, Vạn Bình, Vạn Phú, Vạn Lương, Vạn Hưng, Xuân Sơn, Vạn
Thạnh và thị trấn Vạn Giã. Vùng đất thị trấn Vạn Giã là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa của huyện Vạn Ninh.
Tổng dân số trong huyện là 128.290 người (tính đến năm 2012), mật độ dân số
240 người/km2. Sự phân bố lao động trong các ngành nghề không đồng đều: nông lâm,
ngư nghiệp thì dư thừa, trong khi đó công nghiệp và dịch vụ lại thiếu hụt lao động
(Phòng Thương binh xã hội, huyện Vạn Ninh, năm 2012). Trình độ văn hóa thấp chủ
yếu người dân trồng trọt, chăn nuôi theo kinh nghiệm, tập quán sản xuất nhỏ lẻ, việc
cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp còn thấp, chưa đồng bộ đã ảnh hưởng đến năng
suất lao động. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng đã được đầu tư mới nhưng chưa phù hợp,
người dân vẫn còn gặp khó khăn trong việc đi lại, vận chuyển nông sản đặc biệt là vào
các mùa mưa lũ. Điều này đã làm cho thu nhập của người dân tương đối thấp. (Phòng
kinh tế, huyện Vạn Ninh năm 2015). Cùng với những khó khăn trên địa bàn huyện thì
việc Việt Nam gia tăng hội nhập vào thị trường quốc tế lại khiến cho người dân ở nông
thôn càng trở nên dễ bị tác động trước sự biến động của giá cả nông sản. Ngoài ra,
những nguy cơ từ biến đổi khí hậu lên sinh kế của người dân nông thôn và an ninh
1


lương thực khiến việc xác định và triển khai các nguồn thu nhập bền vững trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy đề tài “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ
gia đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” được đưa ra nghiên cứu
nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực tế của các hộ dân, những bất cập, khó khăn mà
người dân đang gặp phải trong sinh kế để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao năng suất
của các hoạt động sinh kế, tăng thu nhập, đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ gia
đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu của luận văn nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế
của hộ gia đình nông thôn thuộc huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa. Từ đó tìm ra một số
giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân tại
địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đa dạng sinh kế của hộ gia
đình trên địa bàn huyện Vạn Ninh.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến sự lựa chọn đa dạng sinh kế của
hộ gia đình trên địa bàn huyện Vạn Ninh. Từ đó đánh giá sự tác động của đa dạng
sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
- Đề xuất các giải pháp để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và năng lực
cho nông hộ trong việc tiếp cận và sử dụng có hiệu quả trong đa dạng sinh kế trên địa
bàn huyện Vạn Ninh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những khó khăn mà người dân gặp phải trong hoạt động sinh kế và hiệu quả
của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân?
- Những yếu tố nào tác động đến sự lựa chọn đa dạng sinh kế của người dân? Mức
độ ảnh hưởng?
- Những giải pháp cần thiết nào để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và
năng lực cho nông hộ trong việc tiếp cận và sử dụng có hiệu quả trong đa dạng sinh
kế trên địa bàn huyện Vạn Ninh?
2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế
của hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa vào số liệu phỏng vấn từ các hộ nông dân tại các xã
Vạn Thọ, Vạn Hưng, Vạn Thắng, Đại Lãnh, Vạn Long, Vạn Phú và thị trấn Vạn Giã
thuộc huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu, tác giả điều tra, thu thập các thông tin cần thiết và
tất cả các thông tin thu thập được mã hóa các câu trả lời. Sau đó, tác giả tiến hành nhập
dữ liệu vào máy tính và sử dụng các phần mềm thống kê để mô tả và phân tích, kiểm
định giả thiết đối với các biến số cần nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để nhập dữ
liệu điều tra và xử lý số liệu thô. Sau đó, sử dụng mô hình hồi quy logistic nhị thức
(binary logistic regression) để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn sinh kế
của hộ gia đình nông thôn và sử dụng mô hình hồi quy đa biến để làm rõ tác động của
đa dạng sinh kế đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh.
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
1.6.1. Về mặt khoa học
- Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đa dạng sinh kế,
sinh kế bền vững.
- Đề tài nghiên cứu sẽ tổng hợp và kế thừa các công trình nghiên cứu có liên
quan, các công trình nghiên cứu trước; từ đó làm rõ được các đóng góp và hạn chế của
đề tài, gợi ý các công trình nghiên cứu sau ở các khu vực khác.
- Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan các công trình nghiên cứu trước đó, đề tài xây
dựng mô hình nghiên cứu về sinh kế trong việc lựa chọn đa dạng sinh kế tại huyện
Vạn Ninh, để chứng minh kết quả tác giả xây dựng thêm mô hình tác động của đa
dạng sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại
huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa.
1.6.2. Về mặt thực tiễn
- Đề tài khái quát thực trạng kinh tế của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn
huyện Vạn Ninh.
3



- Đề tài giúp cho chính quyền địa phương nhìn nhận khả năng đa dạng sinh kế,
nâng cao thu nhập từ đó có thể đưa ra và áp dụng các chính sách vào thực tiễn tại địa
phương nhằm nâng cao đời sống người dân.
- Đề tài nghiên cứu là tài liệu tham khảo, cung cấp các dữ liệu khoa học cho các
nhà quản lý, sinh viên các trường đại học, học viên cao học, đồng thời cũng là nền
tảng các dẫn liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được chia
làm 5 chương chính như sau:
- Chương 1: Giới thiệu: Chương này xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
- Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày các khái
niệm, lý thuyết liên quan về sinh kế, sinh kế bền vững, các yếu tố ảnh hưởng đến đa
dạng sinh kế của hộ gia đình. Bên cạnh đó, chương cũng tổng quan các nghiên cứu
trước trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài, khung phân tích và các giả thiết
của nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp/thiết kế nghiên cứu: Chương này trình bày quy trình
và cách tiếp cận nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu/quy mô mẫu, loại dữ liệu, cách
thu thập dữ liệu và các công cụ phân tích dữ liệu.
- Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu: Chương này mô tả khái
quát thực trạng về kinh tế của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Vạn Ninh;
phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của hộ gia đình nông
thôn tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; đánh giá tác động của đa dạng sinh kế và
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa
- Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách/kiến nghị: Chương này trình bày tóm
tắt kết quả nghiên cứu, đưa ra các giải pháp nhằm đa dạng sự lựa chọn sinh kế của các
hộ gia đình từ đó nâng cao thu nhập và năng lực cho các hộ gia đình nông thôn tại

huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; đồng thời nêu những điểm còn hạn chế của nghiên
cứu và phương hướng nghiên cứu tiếp theo.
4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới những hình thức khác
nhau song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản xuất kinh doanh của các
thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Phạm Thị Hương Dịu, 2009).
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
Tại Hội thảo Quốc tế lần 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các đại
biểu nhất trí rằng “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng,
xem như là một đơn vị kinh tế”.
Theo Raul năm 1989 “Hộ là những người có cùng chung huyết thống, có quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân
mình và cộng đồng”
Theo Weberster – từ điển kinh tế năm 1990 “Hộ là những người sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn và có chung một ngân quỹ”.
Mặc dù, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ không
giống nhau. Tuy nhiên, từ các quan điểm trên thì thấy được hộ đều có các đặc điểm
chung như sau:
Hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết
thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung
huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong

hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
-

Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và

phân công lao động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân
5


phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần
kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,
Nhà nước...
-

Hộ không đồng nhất với gia đình, một hộ có thể bao gồm một cá nhân và

một thành viên có hoặc không có quan hệ huyết thống với nhau. Hộ có thể là một gia
đình hạt nhân, một gia đình mở rộng hay một đại gia đình. Một hộ có thể gồm nhiều
gia đình hoặc không có một gia đình nào cả, ngược lại, một gia đình có thể trải rộng
thành nhiều hộ. Thông thường, gia đình và hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi “Hộ
gia đình”.
2.1.2. Khái niệm nông hộ
Theo Ellis 1993, nông hộ là những hộ gia đình mà kế sinh nhai của họ có nguồn gốc
chủ yếu từ nông nghiệp, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất nông nghiệp.
Nhà khoa học Traianốp cho rằng: hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định và
ông coi hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp.
Luận điểm này của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại
nhiều nước trên thế giới kể cả các nước phát triển.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo tác giả Lê

Đình Thắng ( 1993, trang 19) cho rằng “Nông hộ là là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”. Trong khi đó, tác giả Đào Thế Tuấn
(1997, trang 75) cho rằng: “Hộ nông dân là chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp ở nông
thôn”. Còn theo Nguyễn Sinh Cúc (2001, trang 6) lại cho rằng: “Hộ nông nghiệp là
những hộ có toàn bộ hoặc 50 % số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,..) và thông thường nguồn sống chính của hộ
dựa vào nông nghiệp”.
Từ những quan điểm trên ta thấy được nông hộ có những đặc điểm cơ bản sau:
-

Nông hộ là những hộ sống ở nông thôn, hoạt động và nguồn thu nhập chính

của hộ chủ yếu là nông nghiệp, tuy nhiên ngoài hoạt động chính là nông nghiệp thì
nông hộ còn có kèm theo các hoạt động phi nông nghiệp (thương mại, dịch vụ, tiểu
thủ công nghiệp...) ở mức độ khác nhau.
6


- Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị
tiêu dùng, đồng thời còn phải phụ thuộc vào sự phát triển của một nền kinh tế lớn hơn.
2.1.3. Khái niệm kinh tế nông hộ
Theo giáo sư Trần Văn Hà thì kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh doanh
nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản xuất là
chủ hộ cùng những người trong hộ sử dụng những yếu tố lao động, đất, vốn, phương
tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu
cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội.
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông – lâm – ngư nghiệp
được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu

tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích
ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
Phát triển kinh tế nông hộ là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ
mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
2.1.4. Khái niệm sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa những
năm 80 (sau đó được phát triển bởi Chambers, Conway và những người khác vào đầu
những năm 1990). Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy
nhiên có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến
hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về cơ bản, các hoạt động sinh kế là
do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng
thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân
hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.
Trong nhiều nghiên cứu của mình, F.Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm những
tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội),
những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được
thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều
thuộc về mỗi các nhân hoặc mỗi nông hộ (Ellis, 2000)
Theo DIFID (2003) sinh kế được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả
năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực
thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước vọng của họ”.
7


Theo Bùi Đình Toái (2004), khái niệm sinh kế của hộ hay một cộng đồng là
một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết
định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện không những kiếm sống mà còn đạt đến
mục tiêu đa dạng hơn.
2.1.5. Khái niệm sinh kế bền vững

Quan điểm về sinh kế bền vững theo Robert Chambers và Gordon Conway
(1992) phải đạt được những tiêu chí sau: (i) Ứng phó và phục hồi trước những tác
động từ bên ngoài; (ii) Duy trì, phát triển khả năng và vốn (tài sản) của bản thân hay
hộ gia đình; (iii) Không ảnh hưởng đến sinh kế của người khác; (iv) Tạo tiền đề cho
những cơ hội phát triển kinh tế của thế hệ sau; (v) Đóng góp vào tổng lợi ích kinh tế ở
qui mô lớn hơn trong thời gian ngắn cũng như lâu dài.
Sau này theo Scoones (1998), Ashley, C. và Carney, D. (1999), DFID (2001) và
Solesbury (2003) trích trong Phạm Hồng Mạnh (2012) đã phát triển tính bền vững của
sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống nhất đánh giá tính bền
vững của sinh kế trên 4 phương diện kinh tế: kinh tế, môi trường, xã hội và thể chế.
Đó là: (i) Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì một
mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi này nó có thể khác nhau giữa các khu
vực; (ii) Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được
giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa; (iii) Tính bền vững về môi trường đề cập
đến việc duy trì hoặc tăng cường năng suất các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích
của các thế hệ tương lai và; (iv) Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu
trúc hoặc quy trình hiện hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách
liên tục và ổn định theo thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các sinh kế.
Như vậy, một sinh kế được xem là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục
hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và
tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên.
2.1.6. Khái niệm đa dạng sinh kế
Theo Scoones (1998), đa dạng hóa là việc tham gia các hoạt động đầu tư đa
dạng để tích lũy và tái đầu tư, nhằm mục đích đối phó với các cú sốc tạm thời hoặc
thích ứng lâu dài hơn với các hoạt động sinh kế.
Đa dạng hóa có thể xảy ra như một cách có chủ đích hoặc như một phản xạ để
đối phó với khủng hoảng; đa dạng hóa có thể tạo ra một mạng lưới an toàn cho người
8



nghèo hoặc tích lũy của cải cho người giàu có ở nông thôn. Barrett, Reardon và Webb
(2001) cho rằng đa dạng hóa là việc “cá nhân tự nguyện trao đổi tài sản và phân bổ tài
sản của họ qua các hoạt động khác nhau để đạt được một cân bằng tối ưu giữa lợi
nhuận kỳ vọng và điều kiện rủi ro mà họ phải đối mặt”. Các tác giả nhận xét đa dạng
là một tiêu chuẩn vì rất ít người mà thu nhập của họ chỉ đến từ một nguồn duy nhất
hay đầu tư sử dụng tài sản của mình chỉ trong một hoạt động.
Trong nghiên cứu về đa dạng hóa sinh kế ở các nước đang phát triển của
Ellis (2000), Carswell (2007) thì đa dạng hóa sinh kế nông thôn là một quá trình
mà nhờ đó hộ nông thôn xây dựng một danh mục đa dạng các hoạt động và tài sản để
tồn tại và để cải thiện mức sống của họ.
2.2. Lý thuyết liên quan
2.2.1. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân
Theo Nguyễn Phạm Hùng (2014), hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là
lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất chính, trực tiếp tác
động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ
làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
2.2.2. Tiếp cận khung phân tích sinh kế
Khung phân tích sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét toàn diện
tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế con người. Đây là cách

9


tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hoặc chiến lược đặt con người làm trung
trong quá trình phân tích (DFID, 1999). Mặc dầu có rất nhiều tổ chức khác nhau sử dụng
khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định,
khung phân tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau sau:

Nguồn vốn sinh kế
Chính sách
và thể chế,
tiến trình
(cấu trúc

Ngữ cảnh
dễ bị tổn
thương.
Xu hướng,
mùa vụ,
các tác
động từ
bên ngoài

Nhân lực,
vậtchất,
xã hội, tự
nhiên và
tài chính

chính phủ,

khu vực tư
nhân, luật
pháp,
chính
sách,…)

Chiến lược
sinh kế
Dựa trên
tài nguyên,

-

Không
dựa trên
tài

-

nguyên
- Di



Kết quả/mục
tiêu của sinh kế
- Tăng thu nhập
- Tăng phúc lợi
Giảm tổn
thương

- Cải thiện an
toàn lương thực
- Sử dụng tài
nguyên bền
vững hơn

Biểu đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: DFID (2001)
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến
trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của
chiến lược sinh kế đó.


Nguồn vốn hay tài sản sinh kế

Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì
hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ
bản chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên.

Nguồn: />Biểu đồ 2.2. Tài sản sinh kế của người dân
10


- Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức
làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau
nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn
nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia
đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại
vốn khác. Theo Kollmar và Gamper 2002, bất kỳ thay đổi trong vốn con người sẽ dẫn
đến sự biến đổi của các tài sản khác và do đó phải được coi như là một nhân tố hỗ trợ

cho các vốn sinh kế khác. Còn theo Scoones 1998 nhấn mạnh rằng: con người là một
nhân tố quan trọng cho sự thành công trong việc theo đuổi các phương thức sinh kế
khác nhau.
- Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà
người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm
nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau
- Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên
như đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các
hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ.
Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của
con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất
lượng đất đai, qui mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài
nguyên khoáng sản, qui mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là
những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế như
đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến cuộc sống của con người như không khí hay sự đa dạng sinh học. Theo Kollmar
và Gamper 2002, nguồn lực tự nhiên là quan trọng nhất đối với những người có sinh
kế phụ thuộc chiến lược một phần hoặc hoàn toàn vào tài nguyên thiên nhiên như câu
cá, nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và du lịch sinh thái.
- Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và

hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật
chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó
chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ
11


thống điện, đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống

tưới tiêu và hệ thống chợ . Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát
huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy
móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống
hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.
- Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm
trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể
mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi
sinh kế.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả
năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không chỉ xem
xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội thay
đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai.
 Chính sách, tiến trình và thể chế
Chính sách và các tổ chức có ảnh hưởng đến các nông hộ tiếp cận với các tài sản
sinh kế cũng là khía cạnh quan trọng của khung sinh kế (DFID, 2000). Bao gồm: các
tổ chức, cơ quan và dịch vụ trong cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, cung cấp
dịch vụ các loại cho người dân địa phương; Những cơ chế, luật lệ và phong tục mà con
người và tổ chức đó tương tác với nhau; Các chính sách luật pháp và những hướng dẫn
của chính phủ quy định việc thành lập và các chức năng của tổ chức, cơ quan và dịch vụ.
Chiến lược sinh kế:
- Theo Ellis, chiến lược sinh kế là sự tập hợp của các hoạt động nhằm tạo ra các
phương tiện, các nguồn thu nhập cho sự tồn tại và phát triển của các nông hộ (Ellis,
2000). Nói một cách khác, chiến lược sinh kế là các khả năng kết hợp các hoạt động,
các sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ
nhằm đạt được các mục tiêu của nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư
và hoạt động tái sản xuất.
- Chiến lược sinh kế là một hợp phần quan trọng trong sinh kế của nông hộ, nó
có mối quan hệ phụ thuộc vào các tài sản sinh kế của nông hộ. Chiến lược sinh kế
được thực hiện thông qua các hoạt động sinh kế dựa trên các tài sản sinh kế hiện có
nhằm tạo ra các nguồn thu nhập đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nông hộ tại các thời

12


điểm khác nhau. Nhìn chung, các hoạt động sinh kế có tính đa dạng và có tính thay đổi
qua thời gian nhằm thích ứng với các cơ hội và thách thức được tạo ra do sự thay đổi
của môi trường sinh kế và sự tương tác của chúng qua thời gian (Scoones, 1998; Ellis,
2000; Davies, 1996; Carney, 1998; Barrett and Reardon, 2000).
- Chiến lược sinh kế của các hộ gia đình là quá trình ra quyết định về các vấn đề
liên quan trực tiếp đến hộ gia đình, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính
gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và phi vật chất. Để duy trì,
hộ gia đình thường có các chiến lược sinh kế khác nhau, có thể được chia làm 3 loại:
Chiến lược tích luỹ là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể là kết
hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có; Chiến lược tái sản xuất là chiến
lược trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu nhập, những ưu tiên có thể hướng tới hoạt
động của cộng đồng và an sinh xã hội; Chiến lược tồn tại là chiến lược ngắn hạn, gồm
cả các hoạt động tạo thu nhập chỉ để tồn tại mà không tích luỹ.
Dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau trong các nghiên cứu gần đây nhiều kiểu
chiến lược và hoạt động sinh kế được xác định. Tuy vây, chiến lược đa dạng hóa sinh
kế vẫn được xem là phổ biến nhất.
 Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ gia đình đạt được khi kết hợp các
nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt động sinh kế. Các kết quả sinh kế
chủ yếu bao gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương do
thiên tai, dịch bệnh, thời tiết…, tăng cường an ninh lương thực, sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 Bối cảnh dễ bị tổn thương
"Bối cảnh dễ bị tổn thương liên quan đến mùa vụ, các xu hướng và các cú sốc
ảnh hưởng đến sinh kế của người dân "(DFID, 2000, tr. 1). Bối cảnh dễ bị tổn thương
là quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của người dân và cho phép họ
có được kết quả lợi nhuận sinh kế (DFID, 1999a). Bối cảnh dễ bị tổn thương bao gồm

các xu hướng khác nhau (dân số, tài nguyên, xu hướng kinh tế, chính trị, và công
nghệ), cú sốc (các nguy cơ tự nhiên, những cú sốc kinh tế, bệnh tật, chiến tranh, xung
đột) và mùa vụ (giá cả, khí hậu, việc làm theo mùa). Dễ bị tổn thương được gây ra bởi
nhiều nhân tố, trong đó một số có liên quan đến chính sách, thể chế và thiếu vốn sinh kế,
hơn là với xu hướng cụ thể, những cú sốc hoặc các khía cạnh theo mùa (DFID, 2000).
13


×