BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN KIM LONG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NGHỀ KHAI THÁC TÔM HÙM GIỐNG TẠI VÙNG BIỂN
HUYỆN NINH HẢI TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN KIM LONG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NGHỀ KHAI THÁC TÔM HÙM GIỐNG TẠI VÙNG BIỂN
HUYỆN NINH HẢI TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kỹ thuật Khai thác thủy sản
Mã số:
60.62.03.04
Quyết định giao đề tài:
338/QĐ - ĐHNT ngày 25/4/2016
Quyết định thành lập hội đồng:
526/QĐ - ĐHNT ngày 12/6/2017
Ngày bảo vệ:
13/6/2017
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG VĂN TÍNH
Chủ tịch Hội Đồng
TS. PHAN TRỌNG HUYẾN
Khoa sau đại học
KHÁNH HÒA - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Đánh giá tác động và
đề xuất giải pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống tại vùng biển huyện Ninh
Hải tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Ninh Thuận, ngày
tháng
năm 2017
Người cam đoan
NGUYỄN KIM LONG
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Hoàng Văn Tính đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi chân thành cám ơn:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Viện Khoa học và Công nghệ
Khai thác thủy sản, Khoa Sau đại học và các Phòng, Ban chức năng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện đề tài luận văn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận, Chi cục thủy sản
Ninh Thuận, Ủy ban Nhân dân huyện Ninh Hải, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Ninh
Hải, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Ninh Hải và UBND các xã
ven biển huyện Ninh Hải đã giúp đỡ tôi trong tìm hiểu các văn bản pháp quy và tiếp
cận thực tế các hoạt động khai thác tôm hùm giống tại huyện Ninh Hải.
- Các hộ dân làm nghề khai thác tôm hùm giống và các hộ thu mua tôm hùm
giống trên địa bàn huyện Ninh Hải đã tạo điều kiện cho tôi được khảo sát, phỏng vấn,
điều tra số liệu thực tế các hoạt động khai thác tôm hùm giống.
Ninh Thuận, ngày
tháng
năm 2017.
Học viên
NGUYỄN KIM LONG
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ........................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
1.1. Tổng quan về đặc điểm của tôm hùm.......................................................................4
1.1.1. Vài nét về đặc điểm thành phần loài và các giai đoạn sinh trưởng của tôm hùm ... 4
1.1.2. Vài nét về đặc điểm môi trường sống của tôm hùm..............................................5
1.2. Tình hình khai thác tôm hùm thương phẩm trên thế giới.........................................6
1.3. Nghiên cứu tác động của nghề khai thác tôm hùm giống ........................................7
1.4. Tình hình nghiên cứu tôm hùm tại Việt Nam...........................................................8
1.4.1. Phân bố của các loài tôm hùm...............................................................................8
1.4.2. Tình hình khai thác tôm hùm thương phẩm tại Việt Nam ..................................10
1.4.3. Sản lượng khai thác tôm hùm giống tại Việt Nam ..............................................10
1.5. Một số nghiên cứu về nghề khai thác tôm hùm giống ở Việt Nam........................11
1.6. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...........................................................................13
1.6.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Ninh Hải .....................................................................13
1.6.2. Đặc điểm vùng biển khai thác tôm hùm giống của huyện Ninh Hải ..................14
1.6.3. Tổng quan về nghề khai thác thủy sản và tôm hùm giống huyện Ninh Hải .......15
1.7. Sản lượng tôm hùm giống khai thác của huyện Ninh Hải và nhu cầu nguồn giống
trên thị trường ................................................................................................................18
v
1.8. Một số vấn đề về quy hoạch, quản lý nghề khai thác tôm hùm giống tại huyện
Ninh Hải và nghề nuôi tôm hùm thương phẩm của địa phương ...................................20
1.9. Nhận xét chung.......................................................................................................23
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................25
2.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................25
2.2. Cách tiếp cận vấn đề...............................................................................................26
2.3. Địa điểm nghiên cứu: .............................................................................................26
2.4. Phương pháp điều tra số liệu ..................................................................................26
2.4.1. Xây dựng mẫu phiếu điều tra ..............................................................................26
2.4.2. Phương pháp điều tra...........................................................................................27
2.5. Hiệu quả kinh tế......................................................................................................30
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................31
2.7. Đánh giá tác động của nghề khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................32
3.1. Thực trạng nghề khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải ..................................32
3.1.1. Tàu thuyền ...........................................................................................................32
3.1.2. Ngư cụ và kỹ thuật khai thác ...............................................................................34
3.1.3. Vùng biển khai thác.............................................................................................42
3.1.4. Mùa vụ khai thác tôm hùm giống........................................................................45
3.1.5. Lao động khai thác ..............................................................................................45
3.2. Hiệu quả nghề khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải .....................................47
3.2.1. Thành phần loài và đặc điểm tôm hùm giống khai thác được ở Ninh Hải..........47
3.2.2. Sản lượng tôm hùm giống khai thác ở Ninh Hải.................................................49
3.2.3. Hiệu quả kinh tế...................................................................................................50
3.3. Đánh giá tác động nghề khai thác tôm hùm giống .................................................52
3.3.1. Sức lan tỏa của nghề với cộng đồng....................................................................52
vi
3.3.2. Cải thiện sinh kế cho các hộ làm nghề khai thác tôm hùm giống .......................52
3.3.3. Về mặt xã hội.......................................................................................................54
3.3.4. Đối với nghề nuôi tôm hùm thương phẩm ..........................................................54
3.3.5. Tác động đến các nghề khai thác hải sản ven bờ khác ở huyện Ninh Hải ..........55
3.3.6. Tác động đến nguồn lợi hải sản và hệ sinh thái rạn san hô .................................57
3.3.7. Tác động đến luồng lạch ra vào cảng và phương tiện đi lại trên biển.................58
3.3.8. Tác động đến môi trường biển và ngành du lịch.................................................59
3.4. Một số đề xuất giải pháp về quản lý nghề khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải..... 61
3.4.1. Mùa vụ khai thác .................................................................................................61
3.4.2. Quy hoạch vùng khai thác ...................................................................................62
3.4.3. Đề xuất về mô hình đồng quản lý........................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................68
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
2a: Kích thước mắt lưới kéo căn.
BNN: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
CL: Chiều dài giáp đầu ngực.
CP: Chính phủ.
CV: Công suất.
FAO: Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc.
HL: Hải lý.
KT: Kiểm tra.
NĐ: Nghị định.
QĐ: Quyết định.
QH: Quốc Hội.
TCTS: Tổng cục Thủy sản.
TL: Chiều dài toàn thân.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TT: Thông tư.
UBND: Ủy ban nhân dân.
VPUB: Văn phòng ủy ban.
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác tôm hùm thương phẩm thế giới giai đoạn 2007-2013 ...6
Bảng 1.2: Phân bố tôm hùm con ở Việt Nam..................................................................9
Bảng 1.3: Cơ cấu đội tàu từ 20 CV trở lên huyện Ninh Hải năm 2016 ........................15
Bảng 1.4: Số hộ khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải năm 2015 theo nghề ........16
Bảng 1.5: Số hộ khai thác tôm hùm giống giai đoạn 2011- 2015 huyện Ninh Hải ......17
Bảng 1.6: Số lao động khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải năm 2011- 2015 ....18
Bảng 1.7: Thống kê số lượng cơ sở nuôi tôm hùm thương phẩm tỉnh Ninh Thuận .....20
Bảng 2.1: Mẫu điều tra phân bố theo địa phương (n = 86) ...........................................28
Bảng 2.2: Mẫu điều tra phân bố theo nghề (n = 86)......................................................28
Bảng 2.3: Mẫu điều tra phân bố theo khu vực khai thác (n = 86) .................................28
Bảng 3.1: Thống kê tàu thuyền theo nghề khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải ......34
Bảng 3.2: Thống kê số lượng sử dụng ngư cụ các hộ khai thác tôm hùm giống ..........40
Bảng 3.3: Phân bố hộ khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải theo vùng biển ........42
Bảng 3.4: Đặc điểm độ sâu chất đáy vùng biển khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải........43
Bảng 3.5: Thống kê số ngày khai thác theo tháng mùa vụ 2015 - 2016 (n= 86) ..........45
Bảng 3.6: Trình độ học vấn lao động khai thác tôm hùm giống (n=86) .......................46
Bảng 3.7: Đặc điểm cơ bản tôm hùm giống khai thác huyện Ninh Hải........................47
Bảng 3.8: Phân biệt tôm hùm Bông và Đá ở giai đoạn tôm trắng.................................48
Bảng 3.9: Phân biệt tôm hùm Bông và Đá giai đoạn tôm bọ cạp .................................48
Bảng 3.10: Thống kê sản lượng khai thác tôm hùm giống theo nghề (n= 86)..............49
Bảng 3.11: Giá trung bình tôm hùm bông và tôm hùm xanh giai đoạn 2011- 2016.....50
Bảng 3.12: Tổng giá trị sản phẩm theo nghề khai thác (n= 86) ....................................51
Bảng 3.13: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo nghề mùa vụ 2015 - 2016 (n= 86).......52
Bảng 3.14: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận bình quân mùa vụ 2015-2016 một hộ khai
thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải ............................................................................53
ix
Bảng 3.15: Lợi nhuận bình quân một tháng của một hộ khai thác tôm hùm giống huyện
Ninh Hải ........................................................................................................................53
Bảng 3.16: Thống kê mức sống các hộ khai thác tôm hùm giống (n= 86) ...................54
Bảng 3.17: Tác động của nghề khai thác tôm hùm giống đến các nghề khác...............55
Bảng 3.18: Diện tích mặt nước khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải ..................56
Bảng 3.19: Thống kê sự cố nghề bẫy gây ra cho tàu thuyền khác (n= 30) ...................58
Bảng 3.20: Tác động nghề khai thác tôm hùm giống đến môi trường biển (n= 86) .....59
x
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sản lượng khai thác tôm hùm giống Việt Nam năm 2005- 2014 .................11
Hình 1.2: Tỷ lệ hộ khai thác tôm hùm giống theo nghề năm 2015 ...............................16
Hình 1.3: Biểu đồ số hộ khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải năm 2011-2015...17
Hình 1.4: Sản lượng khai thác tôm hùm giống huyện Ninh Hải năm 2011- 2014........19
Hình 2.1: Địa bàn nghiên cứu........................................................................................26
Hình 2.2: Vùng điều tra mẫu vùng biển Khánh Hải, Tri Hải (Biển Ninh Chữ)............29
Hình 2.3: Vùng điều tra mẫu vùng biển Nhơn Hải, Thanh Hải (vịnh Phan Rang) .......29
Hình 2.4: Vùng điều tra mẫu vùng biển Vĩnh Hải (vịnh Vĩnh Hy)...............................30
Hình 3.1: Tàu nghề lưới mành.......................................................................................32
Hình 3.2: Tàu nghề lặn ..................................................................................................33
Hình 3.3: Thuyền thúng nghề bẫy .................................................................................33
Hình 3.4: Cấu tạo tổng thể lưới mành ...........................................................................35
Hình 3.5: Bẫy bằng lưới ................................................................................................36
Hình 3.6: Bẫy bằng san hô ............................................................................................37
Hình 3.7: Bẫy bằng gỗ...................................................................................................38
Hình 3.8: Bẫy bằng cao su.............................................................................................39
Hình 3.9: Vùng biển Khánh Hải....................................................................................43
Hình 3.10: Vùng biển Nhơn Hải ...................................................................................44
Hình 3.11: Vùng biển Thanh Hải ..................................................................................44
Hình 3.12: Trình độ học vấn theo nghề khai thác tôm hùm giống................................47
Hình 3.13: Tôm trắng và tôm bọ cạp khai thác được tại vùng biển huyện Ninh Hải ...48
Hình 3.14: Sản lượng khai thác tôm Bông và tôm Xanh huyện Ninh Hải (n= 86).......49
Hình 3.15: Giá thu mua tôm hùm giống năm 2011- 2016 ............................................51
Hình 3.16: Hình ảnh vùng biển trước khi nghề khai thác tôm hùm giống hoạt động...56
Hình 3.17: Hình ảnh vùng biển sau khi nghề khai thác tôm hùm giống hoạt động ......57
Hình 3.18: Rác thải từ ngư cụ bẫy.................................................................................59
Hình 3.19: Hoạt động lướt ván diều ..............................................................................60
Hình 3.20: Quy hoạch vùng khai thác vùng biển Khánh Hải, Tri Hải, Nhơn Hải ........63
Hình 3.21: Quy hoạch vùng khai thác Thanh Hải .........................................................63
xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tôm hùm, nguồn lợi mang lại giá trị cao về kinh tế và dinh dưỡng. Theo Tổng
cục Thủy sản giá trị nuôi tôm hùm thương phẩm đem lại nguồn thu 3.500 tỉ đồng mỗi
năm, giá trị dinh dưỡng bao gồm các chất như calo, protein và các axit béo… rất tốt
cho sức khỏe và tim mạch. Việc phát triển nghề nuôi tôm hùm theo quy hoạch của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
thúc đẩy nghề khai thác tôm hùm giống tự nhiên phát triển theo nhằm đảm bảo nguồn
giống cho nghề nuôi tôm hùm thương phẩm.
Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu thứ cấp và sơ cấp từ sách báo, các cơ
quan nhà nước liên quan đến tôm hùm giống, phương pháp điều tra kích cỡ mẫu
Yamane (1967÷1986) với độ tin cậy 90% là 86 hộ, mẫu điều tra thông tin từ các chủ
hộ làm nghề khai thác tôm hùm giống và sử lý số liệu bằng phần mền Excel. Nội dung
nghiên cứu bao gồm các vấn đề thực trạng nghề khai thác tôm hùm giống tại huyện
Ninh Hải, đánh giá tác động nghề khai thác tôm hùm giống đến các nghề khác và đề
xuất một số giải pháp quản lý, quy hoạch nghề khai thác tôm hùm giống tại vùng biển
huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Qua kết quả nghiên cứu “Đánh giá tác động và đề xuất giải pháp quản lý nghề
khai thác tôm hùm giống tại vùng biển huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận” cho thấy
nghề khai thác tôm hùm giống tại huyện Ninh Hải tự phát. Nghề khai thác tôm hùm
giống thường kết hợp với các nghề khai thác khác hoặc làm thêm nhằm đảm bảo thu
nhập cho gia đình (nghề muối, nghề nuôi tôm hoặc buôn bán…). Trình độ học vấn các
chủ hộ thấp (trình độ tiểu học là 66,28 %, số người chưa biết chữ chiếm tỷ lệ 12,79 %,
trung học cơ sở là 20,93 %), kỹ thuật khai thác đơn giản chủ yếu nghề lưới bẫy (khoảng
500 hộ làm nghề bẫy, vật liệu làm ngư cụ chủ yếu lưới phế thải, san hô, cây gỗ hoặc cao
su) nên hiệu quả nghề khai thác còn thấp. Tuy nhiên chi phí đầu tư cho nghề thấp nên
các hộ đủ ăn và có tích lũy chiếm 83,72 %, khá giả 13,95 %, nợ ngân hàng 2,33 %.
Việc phát triển nghề khai thác tôm hùm giống ồ ạt, không theo quy hoạch ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các nghề khai thác khác như: hạn chế không gian khai thác
các nghề lưới hai, lưới ba, sản lượng nghề câu mực gần bờ ngày càng giảm, ảnh hưởng
đến phương tiện ra vào cảng do việc thả lưới bẫy. Bên cạnh đó nghề lưới mành khai
thác tôm hùm kích thước mắc lưới nhỏ ảnh hưởng đến nguồn lợi các loài cá khác, làm
suy giảm nguồn lợi hải sản gần bờ, khai thác san hô để làm ngư cụ chì và bẫy dụ tôm
xii
hùm ảnh hưởng đến rạn san hô, phá hủy hệ sinh thái biển. Môi trường biển mất mỹ
quan và ô nhiễm do việc xả thải các ngư cụ hỏng (phao xốp, lưới bùi nhùi hỏng, các
loại dây phao, san hô…) và rác sinh hoạt xuống biển.
Qua kết quả nghiên cứu phân tích tác động nghề khai thác tôm hùm giống, đề
tài đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nghề khai thác tôm hùm giống hiệu quả hơn,
đảm bảo sự phát triển hài hòa nghề khai thác tôm hùm giống với các ngành nghề khác,
có thể xem nghề khai thác tôm hùm giống là nghề chính nhằm có những chính sách,
văn bản hướng dẫn cụ thể quản lý nghề (mùa vụ, kích thước khai thác tôm hùm giống
hợp lý..) để nghề phát triển theo hướng bền vững.
Từ khóa:
-Tôm hùm giống.
- Nghề khai thác.
- Biển Ninh Hải.
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Ninh Thuận là tỉnh cực Nam Trung Bộ, có vị trí địa lý từ 11o18’14”- 12o09’45” độ vĩ
Bắc và 108o39’08”- 109o14’25” độ kinh Đông, tổng diện tích tự nhiên 3.358 km2 với 7 huyện
và thành phố [26]. Chiều dài bờ biển khoảng 120 km, vùng đặc quyền kinh tế 24.480 km2,
phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, bao gồm các cửa biển Cà Ná,
Đông Hải, Khánh Nhơn, Vĩnh Hy có nhiều loài sinh vật phù du tầng nổi và tầng đáy [9].
Vùng biển Ninh Thuận có khoảng 500 loài cá, 100 loài hải sản có giá trị kinh tế như
giáp xác, nhuyễn thể, da gai và cá như tôm hùm, cua ghẹ, hải sâm, cầu gai, mực, cá mú, cá
dìa, cá hồng…. Vùng ven bờ biển Ninh Thuận là nơi tập trung các dòng hải lưu nóng và lạnh,
có nền đáy là cát, cát - bùn, san hô, kín gió, môi trường ổn định, độ mặn nước biển trung bình
dao động từ 30 - 34 % [9], phù hợp với tôm hùm giai đoạn ấu trùng và con non sinh sống như
khu vực Mỹ Hiệp (xã Thanh Hải), Mỹ Tường (xã Nhơn Hải), Ninh Chữ - Khánh Hải (Ninh
Hải); Phú Thọ (phường Đông Hải, Phan Rang Tháp Chàm).
Nghề khai thác tôm hùm giống ở Ninh Thuận xuất hiện từ đầu những năm 1995, đến
nay hiện có khoảng 2.000 hộ dân khai thác tôm hùm giống. Hàng năm khai thác khoảng
400.000 đến 500.000 con mang lại một nguồn thu từ 60 đến 80 tỉ đồng [15]. Thị trường tiêu
thụ tôm hùm giống khai thác tại Ninh Thuận chủ yếu trong tỉnh và các tỉnh lân cận như
Khánh Hòa và Phú Yên. Điều này đã thúc đẩy nghề khai thác tôm hùm giống của các địa
phương ven biển trong tỉnh phát triển mạnh.
Kể từ khi ngành Thủy sản Ninh Thuận đưa tôm hùm vào nuôi thử nghiệm tại vịnh
Vĩnh Hy (xã Vĩnh Hải), sản lượng nuôi tôm hùm thương phẩm liên tục gia tăng. Theo
thống kê, đến năm 2012 toàn tỉnh Ninh Thuận có 574 lồng, sản lượng đạt trên 56 tấn,
mang lại hiệu quả kinh tế trên 56 tỉ đồng, chiếm 1,33 % số lượng lồng nuôi cả nước [15].
Việc phát triển nghề nuôi tôm hùm thương phẩm đã kéo theo sự phát triển của một số hoạt
động, dịch vụ khác như: khai thác tôm hùm giống, khai thác cá tạp, làm lồng lưới,... tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ven biển
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về nghề khai thác tôm hùm giống tự
nhiên. Hiện nay, Ninh Thuận vẫn chưa có nghiên cứu nào về nghề khai thác tôm hùm giống,
trong khi đó nhiều năm qua nghề khai thác tôm hùm giống đã diễn ra ở vùng biển ven bờ
1
trong tỉnh một cách tự phát, ồ ạt, không theo quy hoạch. Điều này đã ảnh hưởng xấu đến
nguồn lợi tôm hùm giống nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung. Tỷ lệ tôm hùm giống
hao hụt cao, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven bờ, tác động tiêu cực thấy
rõ từ nghề khai thác tôm hùm giống.
Tỉnh Ninh Thuận đã ban hành nhiều văn bản nhằm quy hoạch và phát triển nghề khai
thác tôm hùm giống tại vùng biển ven bờ như: Thông báo số 4783/UBND-VX, ngày 20
tháng 10 năm 2010 “Về việc giải quyết việc đánh bắt, nuôi tôm hùm lồng tại khu du lịch Ninh
Chữ - Bình Sơn”. Công văn số 1990/UBND-KT “Về việc di dời lồng bè nuôi tôm hùm tại bãi
biển Bình Sơn-Ninh Chữ”, ngày 02 tháng 05 năm 2012, Ninh Thuận [17]. Thông báo số
411/TB-VPUB ngày 29 tháng 03 năm 2013 “Ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Võ Đại tại cuộc họp giải quyết việc thả lưới khai thác tôm hùm con và công tác vệ
sinh môi trường tại khu vực biển Bình Sơn - Ninh Chữ”. Quyết định số 172/UBND-KTN,
ngày 9 tháng 01 năm 2014 “Về việc xử lý tình hình thả lưới trũ khai thác tôm hùm con tại
biển Bình Sơn”. Công văn số 1265/UBND-KT ngày 26 tháng 03 năm 2012 “Về việc hỗ trợ
lực lượng, phương tiện để thực hiện di dời lồng bè nuôi tôm hùm, tháo dỡ dụng cụ đánh bắt
tôm hùm con tại biển Bình Sơn - Ninh Chữ” [16]. Tuy nhiên, nhiều hộ khai thác tôm hùm
giống vẫn chưa ý thức được suy giảm nguồn lợi tôm hùm do việc khai thác quá mức, ô nhiễm
nguồn nước mặn khu vực nuôi tôm hùm, việc thả lưới trũ ồ ạt không theo quy định làm mất
cảnh quan du lịch, ảnh hưởng không nhỏ đến ngành du lịch và nguồn lợi thủy sản khác.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhằm giải quyết những tồn tại nêu trên, chúng tôi
thực hiện đề tài “Đánh giá tác động và giải pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống
tại vùng biển huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận” nhằm xác định thực trạng nghề khai
thác tôm hùm giống và đánh giá tác động của nghề này đến nguồn lợi tôm hùm giống,
cảnh quan du lịch tại vùng biển huyện Ninh Hải từ đó đề xuất các giải pháp quản lý quy
hoạch phù hợp, góp phần bảo vệ và khai thác bền vững nguồn tôm hùm giống tại vùng
biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định thực trạng nghề khai thác tôm hùm giống tại huyện Ninh Hải.
- Đánh giá tác động của nghề khai thác tôm hùm giống hiện nay đến các nghề
khai thác thủy sản khác và môi trường biển, cảnh quan du lịch, luồng lạch giao thông.
- Đề xuất biện pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống tại vùng biển huyện
Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghề khai thác tôm hùm giống tại vùng biển huyện Ninh Hải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vùng biển ven bờ huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Khánh Hải, xã Tri Hải, Nhơn Hải, Thanh Hải,
Vĩnh Hải huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
- Thời gian thực hiện từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ những tác động tích cực,
tiêu cực đến sinh kế của những hộ dân làm nghề khai thác tôm hùm giống, đến nghề
khai thác hải sản, nghề nuôi tôm hùm thương phẩm, giao thông trên biển, ngành du
lịch tại vùng biển ven bờ huyện Ninh Hải.
- Góp phần làm tăng thêm cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà quản lý hoạch
định hướng phát triển nghề khai thác tôm hùm giống tại vùng biển ven bờ huyện Ninh
Hải, bảo đảm sự hài hòa giữa sinh kế của dân làm nghề này với nghề nuôi tôm hùm
thương phẩm và các ngành kinh tế khác có liên quan.
6. Cấu trúc đề tài
Mở đầu: Trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài, cấu trúc đề tài.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đặc điểm của tôm hùm
1.1.1. Vài nét về đặc điểm thành phần loài và các giai đoạn sinh trưởng của tôm hùm
Tôm hùm thuộc nhóm giáp xác mười chân (Decapoda), đến nay đã phát hiện
được 163 loài thuộc 4 họ, chúng phân bố ở vùng biển từ ôn đới đến nhiệt đới của hơn
90 nước trên thế giới. Trong đó họ Scyllaridae có 74 loài, họ Palinuridae có 49 loài, họ
Nephropidae có 38 loài và họ Xynaxidae có 02 loài. Được đánh giá hơn cả và nghiên
cứu nhiều nhất là họ Palinuridae [21].
Phân bố của tôm hùm được quyết định bởi tính di truyền và quá trình thích nghi
của loài đối với các điều kiện tự nhiên, môi trường ở từng vùng biển. Chu kỳ sống của
tôm hùm trải qua nhiều lần thay đổi môi trường sống khác nhau, mỗi giai đoạn của
chúng gắn với một điều kiện sinh thái nhất định, tạo nên một quần thể riêng biệt [21].
Giai đoạn ấu trùng Phyllosoma sống trôi nổi như sinh vật phù du trên biển và
đại dương, vì thế khả năng phát tán của chúng rất lớn do tác động của sóng, gió, dòng
chảy. Hầu như suốt thời kỳ này, chúng luôn di chuyển và hoàn toàn phụ thuộc vào các
điều kiện thủy văn môi trường biển khơi [21].
Sau khi ấu trùng Phyllosoma trải qua 12 - 15 lần lột xác biến thái, chúng
chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng Puerulus và bắt đầu sống định cư. Môi trường
phân bố của ấu trùng Puerulus phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của các vũng, vịnh
hoặc đầm. Tôm thường phân bố những vùng biển ít sóng gió, nguồn thức ăn phong
phú. Giai đoạn hậu ấu trùng Puerulus có thể bơi chủ động, bám trên rong, vách đá
hoặc các giá thể [21].
Sau khoảng 4 lần lột xác và biến thái, ấu trùng Puerulus trở thành tôm hùm con
(juvenile) có màu sắc và hình thái giống tôm trưởng thành. Chúng sống định cư trong
các vũng, vịnh, ven biển. Tập tính sống bầy đàn thể hiện rất rõ. Chúng thường nấp
trong các khe, hốc đá hoặc bám chắc vào những hõm, lỗ nhỏ của ghềnh đá [21].
Nghề khai thác tôm hùm giống của ngư dân một số tỉnh ven biển miền Trung
như Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận trong đó có huyện Ninh Hải dựa vào các đặc
tính này của chúng nhằm sử dụng các ngư cụ khai thác phù hợp để khai thác hiệu quả.
Giai đoạn trưởng thành (Immature): là giai đoạn có xu hướng di chuyển ra khỏi
các đầm, vũng, vịnh để đến những vùng rạn sâu hơn (từ 10 m đến 50 m).
4
Giai đoạn thành thục (Mature): là giai đoạn chúng rời hang ở vùng cạn đến sinh
sống ở vùng sâu hơn ngoài khơi. Do đặc điểm phân bố của đường bờ và cấu tạo địa
hình đáy biển Đông đã tạo cho vùng thềm lục địa biển miền Trung có nhiều đảo ngầm,
đảo nổi, rạn đá, rạn san hô có độ sâu trên 10 m đến khoảng 35 - 50 m là nơi cư trú rất
thích hợp cho tôm hùm ở giai đoạn trưởng thành. Cá thể trưởng thành thường ẩn mình
cả ngày trong rạn san hô hoặc hốc đá và chỉ ra ngoài để kiếm mồi gần chỗ trú ẩn như
rạn san hô và thảm cỏ biển vào buổi tối [21].
Như vậy, đặc điểm thích nghi với môi trường sống của tôm hùm trưởng thành
khác với tôm hùm con. Nghề khai thác tôm hùm thương phẩm của ngư dân cũng dựa
vào đặc điểm trên của chúng.
1.1.2. Vài nét về đặc điểm môi trường sống của tôm hùm
1.1.2.1. Nền đáy
Do tôm hùm thường tập trung chủ yếu trong các hang hốc có nền đáy là đá, san hô,
đá tảng, bùn, cát hoặc thảm thực vật (tảo bẹ). Riêng tôm hùm Bông (Panulirus ornatus),
tôm hùm Đá (P.homarus), tôm hùm Đỏ (P. longipes) và tôm hùm Sen (P. versicolor)
thường sinh sống ở những hang đá tảng và hang đá nhỏ có ánh sáng rọi tới; tôm hùm Tre
(P.polyphagus) lại thích vùi mình dưới cát nên cấu tạo nền đáy là một trong những yếu tố
môi trường quan trọng, quyết định sự phân bố của tôm hùm. Vì thế nền đáy thích hợp tôm
hùm sinh sống là những vùng đáy cát, đá cuội, rạn đá có rong phát triển [23].
1.1.2.2. Độ sâu
Độ sâu có ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài tôm hùm trong tự nhiên. Ở
giai đoạn tôm con, chúng phân bố ở độ sâu 1 - 5 m nước. Nghiên cứu của một số tác
giả cho thấy, ở vùng biển miền Trung Việt Nam, tôm hùm con bắt gặp ở độ sâu từ 0,5
- 5 m nước. Tuy nhiên, trong cùng một vùng nhưng các loài khác nhau lại sống ở độ
sâu khác nhau, theo mức độ tăng dần như sau: tôm hùm Sỏi (Panulirus stimpsoni);
tôm hùm Bông (P. ornatus); tôm hùm Đá nhỏ (P. homarus); tôm hùm Đỏ (P.
longipes), khoảng 4 - 6 m sâu. Do vậy, khi ương nuôi tôm hùm cần chú ý đến độ sâu
khi đặt lồng, thường ở 2 - 3 m. Giai đoạn trưởng thành, tôm hùm phân bố ở độ sâu trên
10 m cho tới 35 - 50 m, thường là các rạn san hô, ven bờ và hải đảo [23].
1.1.2.3. Nhiệt độ nước
Nhiệt độ nước là một trong những tham số sinh thái quan trọng, quyết định sự
phân bố của các giống tôm hùm trong họ Palinuridae. Hầu hết các loài thuộc giống
5
Panulirus sống ở vùng nước ấm, nhiệt độ dao động từ 20 - 300C, trung bình khoảng
250C, đó là những vùng thềm lục địa. Ở vùng biển miền Trung nước ta, những số liệu
điều tra cho thấy nhiệt độ nước trong vùng phân bố tự nhiên của tôm hùm Bông nhỏ
dao động từ 24 - 310C; tôm hùm trưởng thành từ 26 - 290C vào mùa hè và khoảng 22 270C vào mùa đông. Hơn nữa, khi nhiệt độ nước thay đổi đột ngột, tăng lên 3 - 50C
hầu như tôm hùm con của các loài đều bị chết, khi giảm nhiệt độ nước xuống 50C pha
lột xác của tôm hùm sẽ chậm dần và dừng lại hoàn toàn [23].
1.1.2.4. Độ mặn
Độ mặn là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng mạnh đến đời sống của
tôm hùm, đặc biệt là tôm con. Những số liệu điều tra cho thấy vùng phân bố tôm
hùm con ngoài tự nhiên có độ mặn dao động trong khoảng 33 - 34 ‰. Sự thay đổi
đột ngột độ mặn (từ 5 - 15 ‰) sẽ làm hoạt động bắt mồi của tôm hùm con giảm từ
30 - 90%, khi độ mặn giảm xuống đến 20 - 25‰ và kéo dài 3 - 5 ngày sẽ gây nên
tình trạng chết từ từ ở tôm con. Độ mặn vùng biển có tác động đến hoạt động bắt
mồi, khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu ở tôm hùm con, từ đó những thay đổi bất
lợi hoặc kéo dài thời gian lột xác hoặc gây chết đối với chúng. Số liệu điều tra ở
khu vực miền Trung Việt Nam cho thấy, tôm hùm trưởng thành sống ngoài khơi ở
độ sâu dưới 10 m nước, độ mặn dao động từ 30 - 35 ‰ [23].
Tóm lại: các vấn đề nghiên cứu về đặc tính tự nhiên, môi trường sống của các
loài tôm hùm giống cho thấy, biển Việt Nam có điều kiện thích nghi tốt cho các loài
tôm hùm trong đó có tôm hùm giống sinh sống và phát triển, đặc biệt vùng biển miền
Trung từ Quảng Bình đến Cà Mau.
1.2. Tình hình khai thác tôm hùm thương phẩm trên thế giới
Theo số liệu thống kê (FAO 2015), sản lượng khai thác tôm hùm thương phẩm
trên thế giới giai đoạn 2007- 2013 được thể hiện ở bảng 1.1. Mỹ và Canada là hai nước
khai thác tôm hùm lớn nhất trên thế giới, chiếm tỷ lệ khoảng 43% tổng sản lượng [25].
Bảng 1.1 Sản lượng khai thác tôm hùm thương phẩm thế giới giai đoạn 2007-2013
ĐVT: Tấn
Năm
Sản lượng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
237.856 289.222 294.780 284.505 283.467 251.028
2013
253.476
Nguồn: FAO (2015)
6
Bảng 1.1 cho thấy, sản lượng tôm hùm thương phẩm tự nhiên khai thác giảm
dần từ năm 2010. Thực tế nhu cầu đòi hỏi nguồn thực phẩm từ tôm hùm của con người
ngày càng cao, do đó nghề nuôi tôm hùm thương phẩm càng phát triển để đáp ứng nhu
cầu thực phẩm ngày càng cao của con người. Đây là một trong những yếu tố tác động
nghề khai thác tôm hùm giống trên thế giới trong đó có Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu tác động của nghề khai thác tôm hùm giống
Pitcher và công tác viên (1991- 1992) đã tính được mức độ tập trung của loài
Panulirus ornatus trong khoảng 25.000 km2, mật độ phân bố của chúng dao động từ 2100 con/ha, ước tính trữ lượng khoảng 11- 17 triệu con tại vùng biển Torres Strait,
nhưng chỉ có khoảng 8 triệu con đạt kích cỡ thị trường và chỉ có khoảng 7% trở lại nếu
chúng không đánh bắt [11].
Một số nhà khoa học cho rằng khai thác tôm hùm ảnh hưởng đến môi trường,
nguồn lợi thủy sản. Kết quả nghiên cứu Stoddart và Simpson (1996) cho thấy, mỗi
năm có khoảng 30 lồng bẫy khai thác tôm hùm rơi lại khu vực phía Nam đảo Rottnest,
Australia. Ảnh hưởng đến sinh khối tôm hùm giảm từ 2- 10 % ở khu vực này [11].
Theo Jones, B và A. Gibson (1997) các bẫy khai thác tôm hùm đã tạo ra
những hàng rào cản trở di chuyển của cá heo và ảnh hưởng xấu đến phản ứng của
cá, ngoài ra còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước do những mảnh
vụn từ như cụ như: dây thừng, xốp, dụng cụ tạo bóng râm bị vứt xuống nước
trong khi khai thác và các hoạt động của máy tàu cũng gây ra ô nhiễm vùng nước
và không khí khu vực này [11].
Năm 2014, đề tài cấp tỉnh “Đánh giá tác động của nghề khai thác tôm hùm giống
đến cảnh quan môi trường và nguồn lợi thủy sản vịnh Nha Trang” do Tiến sĩ Trần Đức
Phú chủ nhiệm. Nhóm thực hiện đề tài đã tiến hành đánh giá tác động của nghề
khai thác tôm hùm giống đến cảnh quan môi trường, nguồn lợi thủy sản Vịnh Nha
Trang. Theo đó, trong 3 phương pháp khai thác tôm hùm giống phổ biến (bẫy,
mành và lặn) thì nghề bẫy có tác động xấu đến cảnh quan môi trường nhiều
nhất. Người dân đã khai thác lượng san hô lớn để làm bẫy 91,3 % số hộ dân được
phỏng vấn sử dụng san hô chết để làm bẫy khai thác tôm hùm con. 68% chủ tàu
và thuyền trưởng, lái tàu trên vịnh được phỏng vấn cho rằng việc thả bẫy khai
thác tôm hùm đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động giao thông. Đánh giá tác
7
động đối với nguồn lợi tôm hùm, nhóm nghiên cứu nhận định, tỷ lệ tôm chết cao,
hao hụt lớn trong quá trình nuôi; kích thước tôm hùm con khai thác giảm (từ 9,5
mm năm 2003 xuống 7,2 mm ở năm 2013); năng suất đánh bắt giảm. Để giảm
thiểu ảnh hưởng của nghề khai thác tôm hùm giống, nhóm nghiên cứu đã đề xuất
khoanh vùng, mùa vụ và kích cỡ tôm hùm được phép khai thác; xây dựng thí điểm
mô hình đồng quản lý khai thác tôm hùm giống. Ngoài ra, còn đề xuất các giải
pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của nghề khai thác tôm hùm giống đến
cảnh quan, môi trường và nguồn lợi thủy sản trong vịnh Nha Trang…
1.4. Tình hình nghiên cứu tôm hùm tại Việt Nam
1.4.1. Phân bố của các loài tôm hùm
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, tôm hùm phân bố chủ yếu ở vùng
biển Miền Trung trải dài trên 8 vĩ độ thuộc 14 tỉnh Miền Trung từ Đèo Ngang - Quảng
Bình (ở vĩ độ 180 N) đến mũi Kỳ Vân - Bà Rịa - Vũng Tàu (10030’ N) góp phần tạo
nên sự đa dạng sinh học cho đáy biển ở Miền Trung. Tôm hùm là loài có giá trị kinh tế
cao, chúng góp phần đáng kể vào hoạt động nghề cá của khu vực này [7].
Đến nay, đã xác định được 9 loài thuộc họ tôm hùm gai (Palinuridae) phân bố ở
vùng biển Việt Nam. Trong đó có bảy loài thuộc giống Panulirus: tôm hùm bông (P.
ornatus), tôm hùm sỏi (P. stimpsoni), tôm hùm đỏ (P. longipes), tôm hùm đá (P.
homarus), tôm hùm bùn (P. poliphagus), tôm hùm sen (P. versicolor) và tôm hùm ma
(P. penicillatus); một loài thuộc giống Puerulus (P. angulatus); một loài thuộc giống
Linuparus (Linuparus trigonus). Trong 9 loài tôm hùm nói trên, có bảy loài thuộc
giống Panulirus phân bố ở khu vực ven bờ, chỉ có hai loài còn lại bắt gặp ở vùng nước
sâu. Trong số 7 loài tôm hùm phân bố ở vùng biển ven bờ Việt Nam thì có 4 loài P.
ornatus, P. homarus, P. longipes và P. stimpsoni đem lại hiệu quả kinh tế cao, sống rải
rác ở các rạn ghềnh và rạn ngầm vùng biển từ Quảng Bình đến Vũng Tàu [7].
Nghề khai thác tôm hùm đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các tỉnh ven biển
Miền Trung. Tuy nhiên, cách khai thác, sản lượng khai thác, thành phần loài tôm hùm
khai thác ở mỗi vùng, mỗi giai đoạn khác nhau do sự khác nhau về hình thái, địa hình,
trầm tích và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng cũng như trình độ kỹ thuật và cường độ
khai thác của ngư dân ở vùng đó.
8
Bảng 1.2 Phân bố tôm hùm con ở Việt Nam [7]
TT
1
Địa phương
Quảng Bình
Vùng phân bố
Vùng biển 3 xã: Cảnh Dương, Nhơn
Trạch, Quang Phú
Thành phần loài
P. stimpsoni
P. homarus
P. stimpsoni
2
Quảng Trị
Vùng biển xã Vĩnh Thái, Vĩnh Lộc
P. homarus
P. homarus
Huế, Quảng
3
Nam, Đà Nẵng
Vịnh Hai Cầu, Chân Mây, vịnh Đà
Nẵng, Nam Ô, núi Bàng Thang
P. stimpsoni
P. longipes
P. ornatus
4
Quảng Ngãi
Vùng Dung Quất, vùng biển Sa
Huỳnh
P. homarus
P. longipes
P. homarus
5
Bình Định
Vùng đầm Thị Nại, đầm Đề Gi
P. ornatus
P. stimpsoni
P. ornatus
6
Phú Yên
Vùng biển Vịnh Xuân Đài, Vũng Rô
P. homarus
P. stimpsoni
P. ornatus
7
Khánh Hòa
Vịnh Vân Phong - Bến Gỏi; Bình
Cảng - Nha Phu; vịnh Cam Ranh
P. homarus
P. stimpsoni
8
Ninh Thuận và
Bình Thuận
Vùng biển Cà Ná, biển Ninh Hải,
P. ornatus
vịnh Tuy Phong, Liên Hương, vịnh
P. homarus
Phan Rí, vịnh Phan Thiết.
P. longipes
9
1.4.2. Tình hình khai thác tôm hùm thương phẩm tại Việt Nam
Trước năm 1975, khai thác tôm hùm với mục đích thương mại còn rất hạn chế.
Giai đoạn từ 1975 - 1980, hình thức khai thác tôm hùm thô sơ, đơn giản, chủ yếu là lặn
sử dụng chĩa và móc để bắt tôm. Sản lượng khai thác tôm hùm ở giai đoạn này chỉ đạt
xấp xỉ 100 tấn/năm đáp ứng nhu cầu nội địa [21]. Giai đoạn 1980 - 1989, ngư cụ và
phương pháp khai thác tôm hùm thay đổi nhanh chóng. Các công cụ khai thác cũ được
thay thể bằng lưới rê hai hoặc ba lớp, tàu khai thác cũng được nâng cấp tốt hơn để có
thể đánh bắt tôm hùm xa bờ, kích cỡ tôm hùm khai thác có thể đạt tới 5 - 10 kg/con.
Sản lượng tôm hùm khai thác được tăng đột biến từ vài chục tấn lên tới 500 - 700
tấn/năm, trong đó tôm hùm gai đạt gần 300 tấn/năm [21].
Tuy nhiên, việc khai thác quá mức không quan tâm đến vấn đề bảo vệ nguồn
lợi, đã làm sản lượng tôm hùm khai thác hàng năm sụt giảm nhanh chóng còn 180
tấn/năm vào những năm 1990. Cùng với sự sụt giảm sản lượng khai thác, kích cỡ tôm
hùm khai thác ngoài tự nhiên cũng giảm. Tỷ lệ tôm có kích thước nhỏ chưa đáp ứng
được yêu cầu xuất khẩu ngày càng tăng, chiếm tới 30 - 50 % sản lượng khai thác.
Nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường về tôm hùm thương phẩm, ngư dân đã bắt tôm
hùm giống tự nhiên nuôi trong lồng để đạt được kích thước thương phẩm [21].
Để bù đắp lượng tôm hùm thương phẩm khai thác tự nhiên bị thiếu hụt hàng
năm, ngư dân đã áp dụng nghề nuôi tôm hùm thương phẩm. Sự phát triển nghề nuôi
tôm hùm thương phẩm thúc đẩy nghề khai thác tôm hùm giống ở các địa phương ven
biển miền Trung phát triển, trong đó có huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
1.4.3. Sản lượng khai thác tôm hùm giống tại Việt Nam
Số lượng con giống tôm hùm khai thác ở Việt Nam ước đạt khoảng 2.500.000
con vào năm 2005 và đến năm 2013 tăng khoảng 3.500.000 con, trung bình tăng 40 %.
Năm 2010, sản lượng tôm hùm giống khai thác nhiều nhất, ước tính đạt khoảng
4.000.000 con trung bình tăng 60 % so với năm 2005 [22].
Tuy nhiên, sản lượng tôm hùm giống khai thác qua các năm có sự tăng giảm
không đồng đều (năm 2006 khoảng 2.400.000 con trung bình giảm 4 % năm 2009
khoảng 1.500.000 con trung bình giảm 40 % [22]) do sản lượng khai thác tôm hùm
giống phụ thuộc khá nhiều vào môi trường khách quan như (môi trường, khí hậu, dòng
chảy, tỉ lệ con mẹ sinh sản…). Chính vì vậy cần có biện pháp bảo vệ nguồn lợi tôm
10
hùm giống và thúc đẩy phát triển nghiên cứu ương nuôi tôm hùm giống đáp ứng nhu
cầu thị trường nuôi tôm hùm thương phẩm.
Sản
lượng(con)
3.500.000
3.000.000
Tôm hùm Bông
2.500.000
2.000.000
1.500.000
1.000.000
Tôm hùm Đá
500.000
0
05/06 06/07 07/08 08/09 09/10 10/11 11/12 12/13 13/14
Năm
Hình 1.1 Sản lượng khai thác tôm hùm giống Việt Nam năm 2005- 2014 [22]
1.5. Một số nghiên cứu về nghề khai thác tôm hùm giống ở Việt Nam
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học nhằm góp phần bảo vệ tôm hùm ở vùng ven
biển miền Trung Việt Nam, Nguyễn Thị Bích Thúy (1998), nghiên cứu về loài tôm
hùm ở Việt Nam, kỹ thuật khai thác, các mô hình về sinh trưởng, sinh sản và trữ lượng
tôm giống. Đánh giá thực trạng nghề nuôi tôm hùm, các yếu tố tác động đến nghề nuôi
tôm hùm thương phẩm và một số biện pháp phát triển bền vững khai thác và ương
nuôi tôm hùm [21].
Các đề tài thạc sỹ như Trương Thị Bích Hồng (2010), “Hiện trạng khai thác,
ương nuôi nâng cấp tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius, 1798) và đề xuất giải
pháp sử dụng bền vững nguồn lợi tôm hùm giống ở vùng biển Khánh Hòa”; Vũ Như
Tân và Trần Văn Dũng (2012), “Giải pháp khai thác bền vững nguồn lợi tôm hùm giống
11
tại đầm Nha Phu, tỉnh Khánh Hòa”; Phan Văn Mỹ (2013), “Đánh giá hiện trạng nguồn
lợi tôm hùm giống vùng biển ven bờ bán đảo Sơn Trà, TP Đà Nẵng và đề xuất giải pháp
khai thác hợp lý” nhìn chung đều chung mục tiêu đánh giá thực trạng tôm hùm tại địa
phương, đề xuất giải pháp khai thác bền vững loài tôm hùm tại địa phương [7, 8, 10].
Năm 2010, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản III đã khảo sát tại vùng biển
Xuân Đài (Thị xã Sông Cầu, Phú Yên) và An Chấn (huyện Tuy An) do Tiến Sỹ Thái
Ngọc Chiến làm chủ nhiệm, đã xây dựng mô hình bảo vệ nguồn lợi tôm hùm giống tại
vùng Ngán Lưới Đăng thuộc khu vực hòn Chùa, xã An Chấn rộng 05 ha cho thấy
nguồn tôm hùm ngày càng cạn kiệt. Sau 2 năm triển khai, mặc dù công tác đánh giá
phục hồi chưa chính xác, nhưng lượng tôm hùm giống ngư dân khai thác được tăng
khoảng 1,5 lần so với trước đây, nhận thức của người dân trong việc bảo vệ, khai thác
hợp lý và phát triển nguồn lợi tôm hùm giống trong tự nhiên cũng được nâng lên. Đề
xuất một số giải pháp như: không nên khai thác vào mùa sinh sản, hạn chế khai thác
tôm hùm giống quá nhỏ (tôm trắng) nhằm giảm tỉ lệ chết khi nuôi thương phẩm. Nên
phân vùng để khai thác tôm giống theo luân phiên, hạn chế khai thác tôm giống ở các
vùng tôm phân bổ tập trung. Nghiêm cấm khai thác bằng lưới trũ vì ảnh hưởng đến
nguồn lợi; không khuyến khích nghề lặn phát triển vì nguy hiểm đến tính mạng và ảnh
hưởng đến sức khỏe người làm nghề này; hạn chế việc sử dụng đèn để dẫn dụ tôm
giống, giảm số lượng thuyền khai thác bằng lưới mành.
Tóm lại: Đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước công bố những công
trình nghiên cứu nhằm mục đích bảo tồn và quản lý nguồn lợi tôm hùm. Các công
trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến một số vấn đề chính:
- Nghiên cứu về loài tôm hùm như: Đặc điểm sinh học, phân bố loài, đặc điểm
sinh trưởng và sinh sản, các yếu tố tác động đến tôm hùm…
- Đánh giá thực trạng và khai thác nguồn lợi tôm hùm như: số loài khai thác, kỹ
thuật khai thác, sản lượng và giá trị tôm hùm mang lại, đề xuất các biện pháp khai thác
hiệu quả và phát triển nguồn lợi bền vững…
- Đánh giá tác động của nghề khai thác tôm hùm giống đến nguồn lợi thủy sản,
môi trường, và giao thông trên biển qua đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng
của nghề khai thác tôm hùm giống….
12