Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng quá trình thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.57 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
Phần1 :Lời mở đầu
Phần 2 : Cơ sở lí luận chung
I - Tổng quan về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1-Khái niệm về FDI
2- Phân loại nguồn vốn FDI
3- Vai trò của nguồn vốn FDI
4- khái quát về nguồn vốn FDI tại Việt Nam
II - Thực trạng quá trình thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
1- Một số nét cơ bản trong quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
2- Quá trình thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
2.1- Khái quat chung về FDI của Nhật Bản tại Việt Nam
2.2-Cơ cấu thu hút FDI của Nhật Bản tại Việt Nam
2.3-Những nhân tố thúc đẩy thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
2.4-Những rào cản trong vấn đề thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
III – Các giải pháp nhằm thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
Phần 3 : Kết luận

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang những năm đầu của thế kỉ XXI , kinh tế Việt Nam đã và đang
có những bước phát triển đáng kể;tham gia vào vòng quay của nền kinh tế toàn
cầu, đứng trước vận hội mới đòi hỏi Việt Nam phải có những biện pháp hữu
hiệu để nắm bắt những cơ hội và đương đầu với những thách thức ,đưa con tàu
kinh tế Việt Nam vững vàng tiến ra biển lớn.
Là một quốc gia có nền kinh tế phát triển tương đối ổn định lại có nhiều
lợi thế so với các quốc gia khác trong khu vực, Việt Nam đang trở thành điểm
đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau đặc
biệt là hình thức đầu tư trực tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại
nhiều lợi ích cho cả phía nhà đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư ; trên cơ sở đó hình
thành nên mối quan hệ quốc tế về kinh tế – văn hóa – chính trị.
Xuất phát từ những ý nghĩa to lớn đó, để tìm hiểu vấn đề này một cách


sâu sắc và cụ thể, em chọn đề tài “Quá trình thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt
nam “ bởi Nhật Bản là quốc gia có lượng vốn FDI khá lớn đầu tư vào nước ta
đồng thời cũng là quốc gia dẫn đầu trong số các nước đầu tư vào Việt Nam về số
vốn thực hiện .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo:Trần Thị Thạch Liên đã nhiệt tình
giúp đỡ em khi em thực hiện đề án này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do sự
hạn chế kinh nghiệm bản thân và thời gian tìm hiểu tương đối ngắn nên việc thực
hiện đề án không trách khỏi những sai sót; em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp cũng như việc chỉnh sửa, bổ sung của cô để bài viết của em hoàn thiện
hơn .

CƠ SỞ LÝ LUẬN
I - Tổng quan về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1) Khái niệm về FDI ( FDI = Foreign Direct Investmen)
FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận
Nói cách khác : FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh và cá nhân
hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO : FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được 1 tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu
tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó
2) Phân loại nguồn vốn FDI theo hình thức đầu tư
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại nguồn vốn FDI như: phân loại
theo cơ cấu các ngành kinh tế , phân loại theo vùng địa lý, l•nh thổ... Tuy nhiên
phân loại theo hình thức đầu tư của nguồn là cách phân loại phổ biến nhất , bao
gồm các loại hình sau :
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : Đây là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều
bên quy dịnh rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để
tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành

lập một pháp nhân kinh tế.
- Doanh nghiệp liên doanh : Là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các
bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỉ lệ vốn góp . Doanh nghiệp
liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư
cách pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài , do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận
đầu tư, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh – chuyển giao ( gọi tắt là hợp đồng
BOT) là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong
một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao cho nước tiếp
nhận đầu tư (thường trong các công trình đường xá , cầu cống …)
3 ) Vai trò của nguồn vốn FDI
a - Đối với nước chủ đầu tư
- Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được những lợi thế về
chi phí thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ thấp …) để giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận
chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu
tư nhờ đó nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư .
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước.Thông
qua FDI các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản
phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sang các nước nhận đầu tư
để tiếp tục sử dụng chúng như những sản phẩm mới ở các nước này, tạo thêm lợi
nhuận cho các nhà đầu tư.
- Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên
vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ.
- Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả

năng ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng được thị trường
tiêu thụ sản phẩm, lại tránh được những hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước
nhận đầu tư , giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hoá
nhập từ các nước khác. Tuy nhiên nếu nhà đầu tư, đầu tư vào nơi có môi trường
bất ổn về kinh tế và chính trị thì rất dễ bị mất vốn .
b - Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- Bổ sung cho nguồn vố trong nước: FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho
phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp cản trở đầu tư và đổi mới kĩ
thuật trong điều kiện khoa học kĩ thuật thế giới phát triển mạnh.Các nước NICs
trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên 50 tỉ USD đầu tư nước ngoài cùng với
chính sách kinh tế năng động, hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu á.
- Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý : thông qua FDI các công ty ở
nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác cho nước
tiếp nhận đầu tư do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận được những công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại (thực tế cho thấy có những công nghệ không thể
mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần ), những kinh nghiệm quản lý,
năng lực marketing, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt (kỷ
luật lao động, trình độ kỹ thuật , phương pháp làm việc …)
- Tăng nguồn thu ngân sách : FDI góp phần tăng thu cho ngân sách nhà
nước qua việc đánh thuế vào công ty nước ngoài; thông qua hợp tác với nước
ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới. Như
vậy các nước có khả năng tốt hơn trong việc huy động tài chính cho các dự án
phát triển.
- Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy
tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác có
hiệu quả các tiềm năng của đất nước .
- Tăng số lượng việc làm và đào tạo công nhân : các công ty, xí nghiệp FDI
sẽ thuê mướn lao động địa phương, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp.Từ đó tạo ra
một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề .
Mặc dù FDI mang lại nhiều lợi ích cho nước nhận đầu tư song nếu nước sở

tại không quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ dẫn đến đầu tư tràn
lan , kém hiệu quả , tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và dẫn đến ô
nhiễm môi trường .
4 ) Khái quát về FDI tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên nhu cầu về vốn rất lớn . Chính phủ
và Nhà nước đã và đang tìm rất nhiều biện pháp để thu hút đầu tư đặc biệt là đầu
tư trực tiếp nước ngoài .Tính đến hết tháng 9/ 2007 FDI của nước ta đạt 9,6 tỉ
USD tăng 38% so với cung kỳ năm 2006
Quá trình thu hút FDI vào Việt Nam từ 1988 đến nay trải qua 4 giai đoạn :
- Giai đoạn 1988 -1990: Là giai đoạn khởi đầu, FDI chưa có tác động mạnh
mẽ đến tình hình kinh tế xã hội .Vào giai đoạn này, ngoài việc có 1 bộ luật đầu
tư nước ngoài khá hấp dẫn, các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu hút FDI. Mặt khác các nhà đầu tư
nước ngoài coi Việt Nam như một vùng đất mới hứa hẹn hấp dẫn nhưng lại rất
thận trọng trong việc quyết định tiến hành đầu tư ; vì vậy trong suốt giai đoạn
này chỉ có 214 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký là 1,58 tỉ USD, vốn
thực hiện không đáng kể vì các doanh nghiệp sau khi được cấp giấy phép còn
phải làm nhiều thủ tục cần thiết mới có thể đưa các dự án vào hoạt động .
- Giai đoạn 1991- 1997 : Là giai đoạn FDI tăng trưởng mạnh, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước; chỉ tính
riêng thời kỳ 1991-1995 đã thu hút được 16,2 tỉ USD vốn đăng ký .Đây là mức
tăng trưởng hết sức ngoạn mục; vốn thực hiện trong cả 5 năm của FDI là 6,086 tỉ
USD; chỉ 2 năm 1996 và 1997 vốn thực hiện đã đạt 5,382 tỉ USD.Có thể khẳng
định đây là thời kỳ hoạt động FDI rất sôi nổi, hàng nghìn đoàn khách tìm kiếm
cơ hội đầu tư, hàng trăm dự án chờ thẩm định , hàng chục nhà máy được khởi
công cùng nột lúc.Trên thực tế cuối thời kỳ này đã bắt đầu xuất hiện những trở
lực trước hết là quan điểm nhận thức đối với FDI và thủ tục hành chính trở nên
phiền hà .
- Giai đoạn 1997-2000 : Là thời kỳ suy thoái của FDI, vốn đăng ký bắt đầu
giảm từ năm 1998 và giảm mạnh trong các năm 1999, 2000. Vốn thực hiện cao

nhất vào năm 1997 đạt 3,215 tỉ USD, năm 1998 đạt 2,369 tỉ USD , đến năm
2000 đạt 2,413 tỉ USD .
- Giai đoạn 2001 đến nay : Là thời kỳ phục hồi của hoạt động FDI. Vốn
đăng ký 2001 là 2,592 tỉ USD = 128% năm 2000. Hai năm tiếp theo có sự giảm
sút: năm 2002 đạt 1,621 tỉ USD; năm 2004 đạt 1,914 tỉ USD; đến năm 2005
lượng vốn vào Việt Nam tăng mạnh, đạt khoảng 3.5 tỉ USD; vốn thực hiện 5
năm của thời kỳ này khoảng 2,5 tỉ USD.
Trong những năm gần đây, hoạt động FDI đã có những nét mới đáng ghi
nhận; nhiều dự án triển khai có hiệu quả do đó đã mở rộng quy mô sản xuất; đến
cuối năm 2006 cả nước đã thu hút 10,2 tỉ USD vốn FDI trong đó có 1 số dự án
có số vốn tương đối lớn như: công ty Posco ( 1,126 6 tỉ USD ), công ty TNHH
Intel products VN ( 1 tỉ USD ), công ty TNHH Tycoons Worldwide steel VN
( 556 triệu USD).
Năm 2007 Việt Nam đã thu hút 9,6 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
số dự án quy mô lớn được cấp giấy phép đã tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm
trước.Riêng 15 dự án có quy mô vốn đầu tư lớn đã chiếm 45,7% tổng vốn đăng
kí cả nước trong 9 tháng đầu năm 2007.
Theo báo cáo của diễn đàn Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD) ngày 17/10/2007 Việt Nam lọt vào tốp 10 nền kinh tế hấp dẫn nhất
về đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia giai đoạn 2007-2009.
Trên đây là những nét khái quát chung về nguồn vốn FDI tại Việt Nam
trong giai đoạn 1988 đến nay.Việc nghiên cứu nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam sẽ mang đến một cái nhìn cụ thể về tình hình
thu hút FDI ở nước ta hiện nay.
II – Thực trạng quá trình thu hút FDI của Nhật Bản ở
Việt Nam
1- Một số nét chính trong quan hệ Việt Nam - Nhật Bản
Sự thay đổi nhanh chóng bối cảnh quốc tế với xu thế hoà bình, hợp
tác trong những năm gần đây đã tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ kinh tế thế
giới, khu vực nói chung và các quan hệ kinh tế song phương nói riêng trong đó

có quan hệ Việt Nam - Nhật Bản . Trước đây, quan hệ 2 nước đã có thời kỳ bị
gián đoạn; do các yếu tố quốc tế nên Việt Nam và Nhật Bản ít có điều kiện giao
lưu và mở rộng quan hệ kể cả quan hệ kinh tế.Trong điều kiện mới khi yếu tố
kiềm chế quốc tế giảm đi thì đây là cơ hội để 2 nước có điều kiện tăng cường
quan hệ với nhau nhất là quan hệ kinh tế. Giai đoạn này, Nhật Bản có sự điều
chỉnh rõ rệt trong chính sách đối ngoại của mình trong đó có quan hệ với Đông
Nam á và Việt Nam. Sự điều chỉnh này của Nhật Bản xuất phát từ nhu cầu mở
rộng thị trường và tăng cường vai trò của mình trong khu vực và thế giới .Mặt
khác đây cũng là thời kỳ Việt Nam bước đầu thực hiện có hiệu quả chính sách
đổi mới về kinh tế và chủ trương hội nhập, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ
đối ngoại trong đó mở rộng quan hệ với Nhật Bản là một hướng ưu tiên quan
trọng. Giai đoạn 1990 trở lại đây là giai đoạn mà quan hệ Việt Nam và Nhật Bản
phát triển khá toàn diện trên tất cả các mặt đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.
Mặc dù Nhật Bản là nước khởi đầu chậm song xét về tốc độ lại là nước có
số vốn cũng như số dự án đầu tư phát triển khá nhanh.Trong các năm gần đây cả
2 phía đều tích cực xúc tiến các hoạt động nhằm tạo ra những cơ hội hợp tác đầu
tư mới :
- Ngày 14/11/2003 , hiệp định về tự do xúc tiến và bảo hộ đầu tư đã được kí
kết tại Tokyo.
- Năm 2004 hai nước kí kết hiệp định khuyến khich và bảo hộ đầu tư .
- Ngày 14/4/2004 tại Osaka diễn ra cuộc hội thảo kêu gọi đầu tư vào Việt
Nam .
- Tháng 12/2005 thủ tướng 2 nước đã kí thoả thuận xây dựng “Sáng kiến
chung Việt -Nhật “ hai giai đoạn : giai đoạn 2003-2005 và giai đoạn 2006-2007
nhằm tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư Nhật Bản
- 10/2006 hai bên đã kí tuyên bố chung “ Hướng tới quan hệ đối tác chiến
lược vì hoà bình và phồn vinh ở Châu á “ và một loạt thoả thuận quan trọng trên
nhiều lĩnh vực đặc biệt là mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư .
- Đầu năm 2007 , Việt Nam và Nhật Bản đã tiến hành các phiên đàm phán
đầu tiên về hiệp định đối tác kinh tế song phương (EPA).

- 8/2007 : Diễn ra hội thảo “ Cơ hội hợp tác thương mại và đầu tư Việt Nam
– Nhật Bản “ tại thành phố Hồ Chí Minh.
- 25/5/2007 Tại thủ đô Tokyo hơn 400 đại diện doanh nghiệp Nhật Bản đã
tham dự hội thảo đầu tư “ Hướng về Việt Nam “
- Bên cạnh đó chuyến thăm của các nhà l•nh đạo cấp cao ( tháng 10/2006
thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng là vị khách mời chính thức của nội các mới Nhật
Bản; tháng 11/2006 thủ tướng Abe cùng 130 doanh nghiệp Nhật Bản đã đến
thăm chính thức Việt Nam ) đã tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế Việt –
Nhật; từ đó tạo thêm nhiều cơ hội thuận lợi cho các nhà kinh doanh Nhật Bản
đầu tư vào Việt Nam
2) Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản tại Việt Nam
2.1- Khái quát chung : Trên thực tế hơn một năm sau khi luật đầu tư nước
ngoài của Việt Nam được ban hành ngày 29/12/1987 dòng vốn FDI từ Nhật Bản
vào Việt Nam mới có khoảng gần 1 triệu USD, mở đầu là dự án đầu tư của công
ty Kansai Kyodo trong lĩnh vực chế tạo thiết bị cảng ở Hải Phòng năm 1989; tiếp
theo là dự án xuất khẩu may mặc của công ty Hikosen Kara vào tháng
3/1990.Tính chung cả năm 1990 số vốn đầu tư tăng thêm trên 10 triệu USD ;
năm 1991 Nhật Bản có 6 dự án ở Việt Nam với tổng số vốn là 8 triệu USD .FDI
tăng nhanh trong những năm 1992-1997 đây có thể coi là đợt bùng nổ làn sóng
FDI của Nhật Bản vào Việt Nam; FDI hàng năm đạt mức kỉ lục 1,13 tỉ USD vào
năm 1995. Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trong 2 năm 1997 và 1998 ở
Đông Nam á và cuộc suy thoái kéo dài tại Nhật Bản, FDI giảm mạnh từ
1998.Năm 2000 sự sụp đổ của ngành công nghệ cao ở Mĩ với hàng loạt các công
ty đa quốc gia phá sản đã tác động không nhỏ tới tình hình FDI tại VN.Năm
2002 tổng vốn đầu tư của Nhật đạt 97 triệu USD; Năm 2003 Nhật Bản đứng thứ
3 về số vốn đầu tư(4,4 tỉ USD) và đứng đầu về số vốn thực hiện(3,7 tỉ USD).Từ
năm 2004 nguồn vốn FDI bắt đầu có dấu hiệu tăng trở lại .Năm 2005 cả nước
thu hút 6,4 tỉ USD vốn FDI thì Nhật Bản chiếm 922 triệu USD. Năm 2006 FDI
đăng kí của các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam đạt 7,4 tỉ USD tăng 30%
so với năm 2005.

Tuy số vốn FDI của Nhật chỉ đứng thứ 3 trong các nước và vùng l•nh thổ
đầu tư vào nước ta nhưng lại đứng đầu về số vốn thực hiện. 9 tháng đầu năm
2007 ,Nhật Bản ản đứng thứ 4 về tổng vốn đầu tư (trên 7,8 tỉ USD) nhưng vẫn là
quốc gia có tỉ lệ vốn thực hiện cao nhất 73%.
2.2 - Cơ cấu thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
a - Cơ cấu theo ngành:
Hai lĩnh vực mà Nhật Bản quan tâm hàng đầu là khai thác nguyên liệu và
chế tạo máy. Do vậy các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư nhiều vào sản xuất các
mặt hàng nhằm xuất khẩu về Nhật hoặc sang nước thứ 3 trong đó sử dụng nhiều
nhân công như : may mặc,tạp hoá, trang sức…Đồng thời việc sản xuất các mặt
hàng đáp ứng nhu cầu tại chỗ của thị trường Việt Nam cũng được chú trọng
như:sản xuất ô tô , xe máy, đồ điện tử, cơ sở hạ tầng, khách sạn…
Nhật bản là 1 trong các đối tác đầu tư rất chú trọng vào khu vực sản xuất vật
chất, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp.Tính đến 2000, công nghiệp nặng chiếm
1/3 số dự án và chiếm 50% tổng vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam; tiếp
sau là các dự án trong công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải, bưu điện…Tỉ lệ này
ngày càng tăng thể hiện sư quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản vào lĩnh vực
công nghiệp. Kết quả thống kê cho thấy khu vực nông nghiệp là khu vực
chưa thực sự hấp dẫn đối với việc thu hút FDI của Nhật Bản. Theo Vụ hợp tác
quốc tế, những năm gần đây, tuy nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ nhưng đầu
tư FDI của Nhật Bản chỉ đạt 18% đứng thứ 2 sau Đài Loan ( 21%). Nguyên nhân
chính dẫn đến việc thu hút FDI đạt hiệu quả thấp là do hệ thống quản lí của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mặt khác tính rủi ro của các dự án
FDI nông nghiệp rất lớn do phụ thuộc vào thiên nhiên . Do đó trong những năm
tới cần đẩy mạnh các biện pháp thu hút FDI nhằm tạo dựng nền nông nghiệp
hàng hoá hiệu quả cao, hướng mạnh ra xuất khẩu , trên cơ sở phát huy các lợi thế
so sánh và áp dụng các công nghệ mới.
Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại Việt Nam theo ngành (1988-
2005)
(tính tới ngày 31/12/2005 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)

STT Chuyên ngành Số dự án Tổng vốn
đầu tư (USD) Vốn pháp định (USD) Vốn đã thực hiện
(USD)
I Công nghiệp 431 5.174.954.333 2.140.981.799
3.510.402.776
CN dầu khí 2 58.500.000 58.500.000 1.067.420.718
CN nhẹ 99 469.842.558 219.270.529 174.849.913
CN nặng 288 3.411.876.543 1.394.322.013 1.614.502.216
CN thực phẩm 21 209.576.796 126.931.969 112.994.674
Xây dựng 21 1.025.158.436 341.957.288 540.635.255
II Nông ,Lâm nghiệp 52 138.333.062 62.906.700 85.458.612
Nông- Lâm nghiệp 42 108.269.232 46.798.426 54.976.649
Thuỷ sản 10 30.063.830 16.108.274 30.481.963
III Dịch vụ 117 1.056.441.038 680.388.546 547.668.814
GTVT-Bưu điện 10 483.913.242 397.275.907 172.571.192
Khách sạn-Du lịch 8 113.588.361 61.664.627 83.514.783
Tài chính – Ngân hàng 4 66.000.000 64.200.000 49.200.000
Văn hoá- Y tế- Giáo dục 18 69.072.198 37.105.475 37.728.838
XD văn phòng-căn hộ 12 179.478.464 69.586.952 157.224.979
XD hạ tầng KCN-KCX 1 90.346.000 24.750.300 23.107.000
Dịch vụ khác 55 54.042.773 25.805.285 24.322.022
Tổng số 600 6.369.728.433 2.884.277.045 4.143.530.202
b – Cơ cấu đầu tư theo l•nh thổ :
Giai đoạn đầu FDI của Nhật Bản đầu tư chủ yếu ở khu vực đồng bằng, nơi
tập trung nhiều dân cư và nhu cầu tiêu dùng cao.Ví dụ: tính đến cuối năm 1994
trong tổng số khoảng 60 dự án FDI của Nhật Bản vào Việt Nam thì Thành phố
Hồ Chí Minh là địa bàn chiếm tỉ lệ cao nhất:19 dự án với tổng số vốn đầu tư gần
700 triệu USD ; số vốn còn lại rải rác ở một số tỉnh phía Bắc và vùng ven biển
như : Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai ,Hải Phòng, Quảng Ninh,…Mặt khác, Nhật

×