Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tăng cường quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục HQCK Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.85 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN THỊ MINH HẰNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HQCK
HỮU NGHỊ, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HQCK
HỮU NGHỊ, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh Hằng
Lớp: CCLLCT tỉnh Lạng Sơn
Chức vụ: Phó phòng Tổng hợp
Đơn vị công tác: Chi cục Hải quan Cửa khẩu Hữu Nghị
tỉnh Lạng Sơn


HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề án này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các
thầy giáo, cô giáo của Học viện Chính trị khu vực I đã truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm thực tiễn trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu của
toàn khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Chi cục Hải quan Cửa khâu Hữu Nghị tỉnh
Lạng Sơn cùng các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong với kinh nghiệm còn hạn chế và thời
gian tìm hiểu, thu thập các tài liệu nghiên cứu không nhiều, đề án không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành từ phía thầy cô, các bạn học viên và đồng nghiệp để đề án được hoàn
chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Hằng


MỤC LỤC


1
A.MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
Đối với một quốc gia đang trong quá trình xây dựng công nghiệp hóahiện đại hóa như Việt Nam hiện nay, nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập
khẩu nói chung, thuế từ hoạt động nhập khẩu nói riêng luôn chiếm vai trò
quan trọng nhằm duy trì sự cân đối ngân sách, đảm bảo đáp ứng tốt các nhu
cầu hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong những năm qua, chính sách và cơ
chế quản lý thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu đã có những thay đổi lớn,

đạt được những kết quả quan trọng cả về thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ
mô quan hệ kinh tế đối ngoại. Từ đó góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển
nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ hội nhập.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơ chế chính sách quản lý thuế từ
hoạt động xuất nhập khẩu vẫn còn những tồn tại như: hệ thống thuế vẫn còn
bộc lộ hạn chế, tính thực thi chưa cao; chính sách thuế còn có những điểm
quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận
thuế. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế chưa tốt; công tác
quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh nên tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế
và gian lận thương mại diễn ra khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành chính sách thuế chưa được tiến hành thường xuyên liên tục và
hiệu quả chưa cao, gây thất thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh
đó, sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo,
năng lực quản lý thuế của cơ quan Hải quan còn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý thuế, ảnh
hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước. Thực trạng trên đòi hỏi phải không
ngừng tăng cường công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách và kích thích sản xuất


2
kinh doanh phát triển. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng hơn khi
nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng với yêu cầu cắt giảm thuế
quan theo các thỏa thuận song phương và đa phương ngày càng quyết liệt, dẫn
đến nguồn thu thuế xuất nhập khẩu đã giảm đáng kể trong khi đó vẫn phải
đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách để đáp ứng hoạt động chi của nhà nước.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, điều kiện kinh tế -xã hội còn
nhiều khó khăn. Với lợi thế lớn nhất là có 231km đường biên giới, 2 cửa khẩu
quốc tế, 1 cửa khẩu chính và 9 cửa khẩu phụ thông thương với Trung Quốc,

để phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn hội nhập, trong chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội đến năm 2020, tỉnh Lạng Sơn xác định kinh tế cửa khẩu
là một trong những động lực quan trọng để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng
thời hỗ trợ đắc lực cho các vùng khác cùng phát triển.
Với vai trò là cửa khẩu đường bộ quốc tế quan trọng nhất của cả nước,
trong nhiều năm qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị luôn đứng đầu trong các cửa
khẩu đường bộ về kim ngạch và số thu ngân sách. Đồng thời, cửa khẩu Hữu
Nghị cũng là cửa khẩu có kim ngạch XNK và số thu thuế lớn nhất (chiếm trên
80%) của tỉnh Lạng Sơn. Trong đó, số thu từ hoạt động nhập khẩu chiếm trên
90% tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu nguồn thu từ hoạt động nhập
khẩu bị giảm sút, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ
thu ngân sách, tác động lớn đối vói cân đối ngân sách. Chính vì vậy đòi hỏi
công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thu thuế từ hoạt động nhập khẩu nói
riêng phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên tại cửa khẩu. Trong
bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề án: “Tăng cường quản lý thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu tại Chi cục HQCK Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2020”, với mong muốn đề án sẽ đóng góp thêm những giải pháp thiết
thực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế đối với hàng hóa nhập


3
khẩu, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của ngành và địa phương
trong thời gian tới.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề án là tăng cường quản lý thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Chi cục HQCK Hữu Nghị-Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nhằm đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của ngành và địa phương giai đoạn
2016 - 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa để phù hợp với xu thế
hội nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, duy
trì và phát triển nguồn thu.
- Thu đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách được giao hàng năm.
- Sử dụng các nguồn lực vật chất và con người một cách hiệu quả.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
3. Giới hạn của đề án
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Chi cục Hải quan CK quốc tế Hữu
Nghị thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Son.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015, đề xuất giải pháp
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.


4
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế
Sự ra đời của thuế là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của Nhà nước. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có cơ sở vật chất
nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Do đó Nhà nƣớc
phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong
xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể
được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt
buộc được gọi là thuế. Thuế có thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng
ngày công lao động. Với sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, hệ

thống thuế của các quốc gia đã không ngừng phát triển và thuế thu bằng tiền
đã trở thành hình thức thu phổ biến.
Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học: Thuế được xem xét như là một biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Ở nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998): Thuế là khoản tiền


5
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức qui định.
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát
chung để tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc
trưng chung của thuế sau đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà

nước được pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế
như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.
1.1.2. Vai trò của thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Xã hội càng phát triển thì các chức năng về kinh tế - xã hội của Nhà
nước ngày càng mở rộng. Để thực hiện các chức năng đó đòi hỏi Nhà nước
phải có nguồn thu nhập. Nhà nước có thể thực hiện phát hành tiền, vay nợ,
bán tài nguyên, tài sản quốc gia và thu thuế. Mỗi hình thức có những ưu,
nhược điểm nhất định. Thuế ra đời trên cơ sở nhu cầu về nguồn tài chính phục
vụ cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đảm bảo nguồn thu là
vai trò truyền thống của thuế. Ngày nay ở hầu hết các nước, thuế là nguồn thu
chủ yếu của NSNN. So với các hình thức động viên khác, nói chung hình thức
động viên qua thuế có nhiều ưu điểm hơn, bởi: Một là, diện động viên rộng,
đảm bảo cho mọi công dân có điều kiện thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước. Số thu từ thuế thường ổn định vì thuế mang tính bắt buộc, tính


6
pháp lý cao. Hai là, động viên qua thuế có chi phí thấp hơn. Nhà nước có toàn
quyền sở hữu và sử dụng số thuế thu được. Ba là, thuế có tính linh hoạt hơn
các hình thức động viên khác. Thuế chính là một bộ phận của GDP được động
viên vào NSNN, do vậy khi nền kinh tế phát triển thì số thuế thu được tăng và
ngược lại.
- Thuế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế:
Thuế thúc đẩy quá trình tích lũy vốn, tạo tiền đề quan trọng để đầu tư,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Thuế góp phần điều chỉnh

cơ cấu kinh tế. Chính sách thuế có định hướng phân biệt có thể góp phần tạo
ra sự phát triển cân đối, hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần
kinh tế làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thuế có
vai trò điều chỉnh chu kỳ kinh doanh thông qua việc tăng hoặc giảm thuế
nhằm khắc phục tình trạng suy thoái hoặc phát triển quá nóng của nền kinh tế.
Thuế còn là công cụ góp phần thực hiện mục tiêu phân phối lại của cải xã hội,
hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Thuế là công cụ góp phần ổn
định giá cả, kiềm chế lạm phát. Đồng thời là công cụ bảo hộ sản xuất trong
nước, tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .
Tóm lại, thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội. Để
phát huy vai trò của thuế ngoài việc cần có chính sách thuế hợp lý thì cần có
các biện pháp quản lý tốt, qua đó đảm bảo tập trung nguồn thu cho NSNN đầy
đủ, kịp thời và phát huy tác dụng tích cực của thuế.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
- Khái niệm: Quản lý nói chung là hoạt động điều khiển, chỉ đạo một
hệ thống, một quá trình hay một tổ chức căn cứ vào những quy luật hay
nguyên tắc để cho hệ thống, quá trình hay tổ chức ấy vận động theo ý muốn
của người quản lý nhằm đạt được những mục đích nhất định. Quản lý là
phương thức mà qua đó Nhà nước tác động có định hướng theo những điều
kiện nhất định vào các đối tượng (khách thể) nhằm hướng đến các mục tiêu
kinh tế - xã hội đã định của Nhà nước.


7
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý thuế, có quan điểm cho
rằng: Quản lý thuế là cách Nhà nước sử dụng nhằm giải quyết hài hoà lợi ích
của người nộp thuế và Nhà nước; hay: Quản lý thuế là cách thức định trách
nhiệm, quyền hạn cũng như nghĩa vụ của người nộp thuế và cơ quan quản lý
thuế nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người nộp thuế.

Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là các biện pháp mà Nhà
nước tác động nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh
tế trong hoạt động thương mại quốc tế.
Như vậy, quản lý thuế thực chất là quản lý nguồn thu của quốc gia và
quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách đòi hỏi thực hiện nghiêm minh pháp luật
về thuế.
- Quản lý người nộp thuế
Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu thuộc
đối tượng chịu thuế, bao gồm: Chủ hàng hoá; Tổ chức nhận uỷ thác nhập
khẩu; Cá nhân có hàng hoá nhập khẩu khi nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Quản lý người nộp thuế là khâu đầu tiên và quan trọng đối với công
tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. Hệ thống thông tin về người nộp
thuế bao gồm những thông tin liên quan đến người nộp thuế như: Mã số thuế,
địa chỉ, điện thoại; Giám đốc; Số tờ khai Hải quan; Ngày mở tờ khai; Mặt
hàng xuất nhập khẩu; Số tiền thuế phải nộp; Số tiền thuế đã nộp; Nợ thuế;
Loại nợ; số lần vi phạm pháp luật...
Thông tin về đối tượng nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác
quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan hải quan theo dõi, tổng hợp, phân tích,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở các
thông tin thu thập được, cơ quan hải quan có căn cứ để phân loại các đối
tượng nộp thuế để áp dụng hình thức kiểm tra hàng hoá nhập khẩu phù hợp
theo quy định. Từ đó tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm phiền hà cho


8
đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp
luật về thuế.
- Quản lý căn cứ tính thuế
Để quản lý chặt chẽ các căn cứ tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu,

trước tiên chủ thể quản lý phải dựa vào thủ tục khai báo của đối tượng nộp
thuế. Các đối tượng có hàng hoá nhập khẩu căn cứ vào tờ khai hải quan phải
kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu thức ghi trên tờ khai. Phải tự
tính số thuế phải nộp theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc kê khai của mình.
Căn cứ vào thủ tục khai báo Hải quan của đối tượng nộp thuế tại tờ
khai Hải quan, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan để kiểm tra tính chính xác các nội dung tờ khai Hải
quan thông qua các nội dung kiểm tra sau:
+ Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan (số lượng, chủng loại
chứng từ, tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật),
kiểm tra nội dung khai hải quan, đối chiếu nội dung khai hải quan với các
chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan...
+ Kiểm tra thực tế hàng hoá là quá trình cơ quan Hải quan công khai
kiểm tra hiện vật để đối chiếu với chứng từ khai báo đã đăng ký thủ tục Hải
quan, từ đó làm cơ sở để xác định chính xác số thuế phải nộp. Để thực hiện
việc kiểm tra thực tế có hiệu quả, cơ quan hải quan phải tổ chức thu thập trao
đổi thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu về: quá trính chấp hành pháp luật của
đối tượng nộp thuế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu; tính chất, chủng loại,
nguồn gốc và các thông tin khác liên quan đến hàng hoá nhập khẩu. Dựa vào
hồ sơ hải quan và các thông tin có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu cơ quan
hải quan sẽ quyết định hoặc thay đổi hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng
hoá, cách xác định tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá đối với từng lô hàng nhập
khẩu cụ thể.


9
Việc kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá phải xác
định được các yếu tố sau: Tên hàng hoá và mã số hàng hoá; xuất xứ hàng

hoá, Số lượng hàng hoá, giá tính thuế, bảo đảm yêu cầu xác định được số
thuế phải nộp.
- Quản lý thu nộp tiền thuế
Bên cạnh việc đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính: Tự kê
khai, tính và nộp thuế của đối tượng nộp thuế thì Hải quan cần tổ chức tốt
khâu tổ chức thu nộp. Mối quan hệ giữa cơ quan Hải quan, thuế, kho bạc, các
ngân hàng phải được tăng cường để thuận lợi cho quá trình trao đổi thông tin,
đảm bảo việc thanh khoản, xác định nộp thuế đúng hạn.
Thu, nộp tiền thuế là khâu sau của quy trình thủ tục hải quan nhưng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi lẽ việc tổ chức thu, nộp thuế đúng thời
hạn, đủ số tiền, hạn chế nợ đọng thì có thể đánh giá hiệu quả của công tác
quản lý thuế của cơ quan hải quan.
Ngoài ra, cơ quan Hải quan cần tập trung quản lý chặt chẽ các đối
tượng nộp thuế để đảm bảo đôn đốc, thu nộp thuế; tránh tình trạng nợ đọng,
gian lận thuế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; phát hiện các
trường hợp vi phạm... từ đó áp dụng các biện pháp xử lý triệt để.
- Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế
Chính sách miễn, giảm nhằm thực hiện các mục tiêu ưu đãi thuế của
Nhà nước đối với một số đối tượng và đảm bảo thực hiện đúng các thông lệ,
tập quán thương mại quốc tế. Miễn thuế là hình thức ưu đãi thuế mà Chính
phủ cho phép cơ sở kinh doanh có hoạt động nằm trong quy định miễn thuế
không phải trả thuế cho hoạt động này. Hoàn thuế cho doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cũng là thể hiện trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong việc tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp để tái sản xuất, kinh doanh khi họ đã thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế nay chính đáng được hưởng quyền lợi hoàn thuế.
Tuy nhiên đây cũng là yếu tố để các đối tượng lợi dụng trốn lậu thuế,
do vậy ngoài việc cần đề ra các chính sách rõ ràng thì cần có các biện pháp


10

quản lý phù hợp nhằm hạn chế các trường hợp gian lận, làm giảm hiệu quả
công tác quản lý thu thuế.
- Quản lý Kiểm tra sau thông quan
Đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế, nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thuế. Đặc biệt trong cơ chế
tự tính, tự khai, tự nộp thuế thì vai trò của kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế lại càng quan trọng. Mục đích của hoạt động kiểm tra sau thông quan
nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê khai về hàng hoá, tự
tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, làm cơ sở
cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ ưu tiên trong quản lý
của hải quan đôí với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp và xử
lý vi phạm pháp luật về thuế.
Như vậy, Quản lý thuế thực chất là quản lý nguồn thu của quốc gia và
quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách, đòi hỏi thực hiện nghiêm minh pháp luật
về thuế.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu
- Các hiệp định, cam kết quốc tế và chính sách kinh tế vĩ mô của
nhà nước.
Trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế thì không
thể quốc gia nào có thể tách riêng độc lập trong thương mại quốc tế. Quản lý
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của mỗi quốc gia cũng gián tiếp chịu ảnh
hưởng của quá trình hội nhập này. Hệ thống thuế quan chịu ảnh hưởng rất lớn
bới các quy định, luật lệ, cam kết quốc tế mà quốc gia đó là thành viên.
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có những tác động quan trọng
đối với công tác quản lý thuế nói chung, công tác quản lý thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu nói riêng. Cụ thể, các giải pháp tăng cường quản lý kinh tế - xã
hội như các giải pháp tăng cường quản lý, giám sát hoạt động đầu tư, hoạt
động của thị trường chứng khoán; các giải pháp tăng cường thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế... có tác động tích cực trong việc quản lý và



11
giám sát thu nhập, và do đó, tạo thuận lợi hơn cho công tác quản lý thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực
quản lý thuế
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và
thực thi chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ xây dựng và hoạch định
chính sách thuế quyết định hiệu quả của chính sách thuế. Trong xu thế hiện
nay, việc xây dựng chính sách thuế không những phải đảm bảo phù hợp với
cam kết quốc tế mà còn phải phù hợp với điều kiện trong nước. Cán bộ thu
thuế vừa là người tiếp xúc thực tế với đời sống xã hội, triển khai các nội dung
chính sách, giải quyết trực tiếp các vướng mắc của đối tượng nộp thuế. Đội
ngũ cán bộ nếu không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao thì
mọi chính sách dù có tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hoá và chính sách ban hành
sẽ không phát huy được tác dụng, bị lợi dụng, trốn thuế gây thất thu cho ngân
sách. Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách còn phù thuộc vào trình độ của
đối tượng nộp thuế. Nếu chính sách ban hành không phù hợp với trình độ của
đối tượng nộp thuế thì chính sách không thể đi vào cuộc sống.
- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình, thủ tục Hải quan
Cơ quan Hải quan là nơi triển khai các quy trình, thủ tục hải quan
cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Do vậy, công tác quản lý thuế của cơ quan Hải
quan luôn phải hướng tớí đổi mới trong việc tổ chức thực hiện và có sự giám
sát chặt chẽ, thường xuyên để tạo nên sự thông thoáng cho doanh nghiệp làm
thủ tục hải quan, hạn chế tối đa tình trạng gian lận thuế trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
Đồng thời, cơ quan Hải quan phải tổ chức thực hiện sao cho thủ tục
hành chính ít cửa nhất, ít giấy tờ nhất, rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông
quan hàng hoá, chi phí làm thủ tục Hải quan thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi

tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Hiện nay, ngành Hải
quan đã áp dụng hình thức người khai hải quan phải tự khai báo, tính thuế và


12
tự chịu trách nhiệm pháp lý đã góp phần giảm bớt quy trình thủ tục Hải quan,
rút ngắn thời gian thông quan hàng hoá.
- Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan Hải quan
Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật ảnh hưởng lớn đến hoạt động
quản lý thuế của của cơ quan Hải quan. Do vậy, yêu cầu đối với phương
tiện kỹ thuật của cơ quan Hải quan hiện nay là phải nâng cao tính năng, tác
dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra hải quan; Tăng
cường trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu,
hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng
địa bàn; Trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá; Trang bị đồng bộ
máy soi hiện đại, quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh cho các điểm thông quan;
Hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát chống buôn
lậu, buôn bán hàng cấm và các loại tội phạm mới.
Tin học hoá: Hoàn thiện hệ thống máy tính nối mạng trong cơ quan Hải
quan và giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan liên quan; Xây dựng trung tâm
tự động hoá có hệ thống trang thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả
năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ khâu tiếp nhận lược khai,
khai báo hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng, giám sát cảng và kho;
Tin học hóa hỗ trợ cải cách thủ tục hải quan với môi trường không giấy tờ.
Tự động hoá: Thực hiện tự động hóa thủ tục Hải quan ở tất cả các địa
bàn trọng điểm, các cửa khẩu quốc tế, quốc gia. Phấn đấu tự động hóa quy
trình thủ tục Hải quan đối với 95% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa
bàn cả nước. Tự động hóa công tác kiểm tra giám sát Hải quan. Tăng nhanh
khả năng thông quan hàng hóa.
Về khai Hải quan: khai Hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin

học. Người làm thủ tục Hải quan chủ yếu là các đại lý làm thủ tục Hải quan.
Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuật hiện
đại như: camera; hệ thống định vị toàn cầu...
- Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan


13
Hoạt động quản lý thuế của cơ quan Hải quan liên quan đến nhiều
lĩnh vực nên ngoài việc phối hợp trong nội bộ ngành đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như: Thuế, kho bạc, Ngân hàng, Tài
chính, Công an, các Hiệp hội ngành nghề... Mối liên hệ khăng khít giữa cơ
quan Hải quan với các cơ quan, tổ chức này tạo nên sự ràng buộc không thể
thiếu trong quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. Ngoài ra, sự phối hợp
này không chỉ nằm trong biên giới quốc gia mà phải kể đến Hải quan các
nước, Tổ chức Hải quan Thế giới, Hải quan các nước ASEAN... nhằm trao đổi
thông tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong thương mại
quốc tế.
1.2.Cơ sở chính trị, pháp lý của đề án
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước các năm (2011-2015).
- Chương trình, kế hoạch của Đảng ủy Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
về triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm hàng năm.
- Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
hiện nay bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày

29/11/2005.
- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008
- Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012.


14
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014.
- Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định
số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung.
- Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định
số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung.
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
121/2011/NĐ-CP ngày 07/12/2011 sửa đổi, bổ sung .
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế.
- Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thông
tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
152/2011/TT-BTC.
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và các
Thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung có liên quan.
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


15
Ngoài ra, còn có các văn bản liên quan như:
- Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về Biểu khung thuế suất
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt, Biểu thuế bảo vệ
môi trường.
- Các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam ký kết, tham gia.
- Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ cho cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Pháp lệnh về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế trợ cấp và các
văn bản hướng dẫn.
- Các văn bản quy định có tính quản lý chuyên ngành (của các Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận
tải, Bộ Khoa học và Công nghệ…).
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh
Lạng Sơn nói chung, hoạt động nhập khẩu tại cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng đã
thu được những kết quả khả quan hơn so với thời điểm trước năm 2010. Số
lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu tăng hơn 4%, kim ngạch

và số thuế nộp ngân sách năm sau đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Đặc
biệt năm 2015 đánh dấu mốc quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách của Chi cục HQCK Hữu Nghị với số thu đạt ... tỷ đồng. Có được kết quả
đó là do Chi cục đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý. Thủ tục hải quan
ngày càng đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi, thu hút doanh nghiệp tham gia
xuất nhập khẩu; Tập trung kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở áp dụng quản lý đối
rủi ro, trọng tâm, trọng điểm ... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công tác quản lý hoạt động nhập khẩu tại đây còn tồn tại một số hạn
chế như: Tỷ lệ doanh nghiệp nợ đọng thuế và số thuế nợ đọng còn khá cao,
gian lận thương mại qua giá, mã số, xuất xứ còn khá phổ biến; Hiệu quả kiểm
tra sau thông quan còn khiêm tốn ... đòi hỏi cần tập trung khắc phục trong thời
gian tới nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục.


16
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới vùng Đông Bắc Bộ, có chiều
dài đường biên giới tiếp giáp với Trung quốc dài 231km, có nhiều đường
ngang ngõ tắt, đường mòn biên giới, địa hình phức tạp chạy qua nhiều huyện
biên giới, với 02 cửa khẩu Quốc tế, 01 cửa khẩu Quốc gia và 09 cửa khẩu
phụ, đó là những điểm giao lưu đường bộ rất thuận lợi sang Trung Quốc và
qua đó sang các nước Trung Á và Châu Âu, tạo sự giao lưu buôn bán hàng
hóa của Lạng Sơn với các tỉnh bạn. Đồng thời, Lạng Sơn có hệ thống cơ sở hạ
tầng đang từng bước phát triển tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xã hội,
đối ngoại, trao đổi, giao lưu về kinh tế, văn hóa.
Cửa khẩu Hữu Nghị là cửa khẩu quốc tế đường bộ có lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh lớn nhất cả
nước, kim ngạch xuất nhập khẩu hiện đạt gần 2 tỷ USD. Loại hình xuất nhập
khẩu chủ yếu qua cửa khẩu là xuất nhập khẩu mậu dịch, chuyển cửa khẩu, quá

cảnh, bưu cục ngoại dịch, ngoài ra là một phần hàng hoá xuất biên giới và
hàng tạm nhập, tái xuất. Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là: Máy móc thiết bị,
linh kiện phụ tùng, ô tô tải nguyên chiếc và linh kiện, phân bón, hoá chất...
Hàng xuất khẩu chủ yếu: Tinh bột sắn, nông sản… Đối tượng hoạt động XNK
qua cửa khẩu bao gồm: Doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân và khách XNC
song đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp. Hàng năm trung bình có khoảng
từ 2.000 đến 3.000 doanh nghiệp trên địa bàn cả nước, thuộc tất cả các loại
hình và thành phần kinh tế tham gia hoạt động XNK qua cửa khẩu Hữu Nghị.
Trong đó số lượng doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu luôn chiếm trên 80%
tổng số doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn Lạng Sơn.
2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong
giai đoạn 2011-2015
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu Hữu Nghị
Theo Luật Hải quan năm 2014, Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị là
đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, có chức năng trực tiếp thực


17
hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XK, NK,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của pháp luật.
Chi cục HQCK Hữu Nghị hiện có biên chế 60 cán bộ, công chức, cơ
cấu tổ chức gồm: Chi cục trưởng, 03 Phó Chi cục trưởng và 3 Đội công tác
(Đội Nghiệp vụ, Đội Giám sát và Đội Tổng hợp). Đội Nghiệp vụ có 01 Đội
trưởng và 02 Phó Đội trưởng, bao gồm các bộ phận sau: bộ phận tiếp nhận,
đăng ký tờ khai và tính thuế, bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa và bộ phận

kiểm tra sau thông quan. Ngoài ra có 02 bộ phận kiêm nhiệm là bộ phận quản
lý rủi ro và bộ phận xử lý vi phạm. Đội Giám sát có 01 Đội trưởng, 02 Phó
Đội trưởng, bao gồm: Bộ phận giám sát cơ động, Bộ phận giám sát kho bãi,
Bộ phận giám sát cổng và Bộ phận giám sát hành khách XNC. Đội Tổng hợp
có 01 Đội trưởng và 02 Phó Đội trưởng, bao gồm: Bộ phận phúc tập hồ sơ, bộ
phận kế toán thuế, bộ phận văn thư- tổng hợp - văn phòng. Trong đó:
- Đội Nghiệp vụ có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện chính sách điều hành
XNK của Chính phủ và các Bộ, ngành, quy trình thủ tục hải quan và kiểm tra
giám sát hải quan đối với hàng hóa trong thông quan, thực thi bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ tại biên giới. Thực hiện chính sách thuế, giá đối với hàng hóa
XNK, quản lý cửa hàng miễn thuế và thực hiện chế độ ưu đãi thuế đối với các
đối tượng. Thực hiện áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro theo phân cấp trong quá
trình quản lý hàng hóa XNK. Thụ lý và xử lý các vụ vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan phát sinh tại Chi cục. Thực hiện giải quyết miễn thuế
đối với hàng hóa NK trong thông quan thuộc thẩm quyền của Chi cục. Tổ
chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan đối với các doanh
nghiệp có nghi vấn.


18
- Đội Giám sát có nhiệm vụ: Giám sát hàng hóa XNK; phương tiện
chuyên chở hàng hóa và phương tiện, hành lý mang theo người của khách XNC;
Giám sát việc bán hàng của cửa hàng miễn thuế trong khu vực cửa khẩu.
- Đội Tổng hợp có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện công tác phúc tập hồ
sơ, công tác thanh khoản, hoàn thuế, miễn thuế, không thu thuế; thực hiện chế
độ kế toán thuế và cưỡng chế thuế theo quy định của pháp luật. Thực hiện
toàn bộ công tác văn thư, lưu trữ, hành chính và tổ chức của Chi cục.
- Về trình độ năng lực đội ngũ cán bộ: Hiện nay, Chi cục HQCK Hữu
Nghị có 60 cán bộ, công chức, trong đó trình độ từ đại học trở lên là 52 người
(chiếm 86,7%); trình độ cao đẳng: 8 người (chiếm 13,4%).

- Về trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất: Hiện nay, Chi cục HQCK
Hữu Nghị được trang bị 60 máy vi tính, đảm bảo mỗi công chức nghiệp vụ có
1 máy vi tính để thực hiện nhiệm vụ công vụ. Chi cục được trang bị hệ thống
thông tin hiện đại gồm 01 máy chủ, mạng nội bộ LAN phục vụ cho tra cứu
văn bản toàn ngành, kết nối số liệu kế toán, số liệu về giá các mặt hàng, quản
lý rủi ro... giữa các đơn vị trong toàn ngành, đường truyền Internet đáp ứng
tốt yêu cầu thông quan điện tử và kết nối Cổng thông tin 1 cửa quốc gia
ASEAN. Trụ sở làm việc của Chi cục được bố trí chung cùng với các lực
lượng khác tại Trạm Kiểm soát liên hợp cửa khẩu Hữu Nghị; Nhà công vụ
gồm 1 nhà cấp III và 01 bếp ăn, tổng diện tích khoảng 1.000 m 2. Các trang
thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát gồm: 02 máy soi hành lý, 02 xe
máy, 01 xe ôtô và một số bộ dụng cụ kiểm hóa.
2.2.2. Thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2011-2015
2.2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế
Xuất phát từ đặc điểm và đối tượng quản lý, đối tượng nộp thuế
phát sinh tại Chi cục hiện nay bao gồm: các doanh nghiệp có mã số thuế;
các tổ chức không có mã số thuế (các tổ chức phi chính phủ, cơ quan đại
diện ngoại giao) và cá nhân (khách NC và cư dân biên giới). Ngoài ra có
các đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế là tổ chức/cá nhân


19
nhận ủy quyền; Đại lý làm thủ tục hải quan (trong trường hợp được đối tượng
nộp thuế ủy quyền nộp thuế) và các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (trong trường hợp bảo lãnh,
nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý
thuế). Trong đó, đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp chiếm trên 90% tổng số
đối tượng hoạt động NK qua cửa khẩu.
Để quản lý đối tượng nộp thuế, Chi cục đã tiến hành phân loại và cập

nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu riêng cho từng nhóm đối tượng. Cụ thể là:
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động NK: cơ sở dữ liệu bao gồm
thông tin về tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, tên người đại diện, loại
hình doanh nghiệp, mặt hàng/lĩnh vực kinh doanh, quá trình hoạt động
XNK, thông tin vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế của doanh
nghiệp, thông tin nợ thuế, cưỡng chế thuế... Hiện nay, việc quản lý đối với
đối tượng này đã được thực hiện thống nhất trên Hệ thống thông tin chung
của toàn ngành do Tổng cục Hải quan trang bị (Hệ thống thông quan tự
động VNACCS/VCIS; Hệ thống thông tin vi phạm Riskman và Hệ thống
kế toán thuế tập trung).
- Đối với các đối tượng là cư dân biên giới: Chi cục thực hiện cập
nhật theo dõi trên Hệ thống quản lý tờ khai tập trung CCES do Tổng cục Hải
quan trang bị.
- Đối với các đối tượng là tổ chức (không có mã số thuế) và khách
XNC: Ngoài hệ thống Sổ theo dõi tờ khai XK, NK phi mậu dịch, Chi cục còn
cập nhật và theo dõi thông tin về hoạt động XNK, XNC và lịch sử vi phạm
của đối tượng trên Hệ thống thông tin vi phạm Riskman.
- Đối với các đối tượng nộp thay thuế (đại lý hải quan nhận ủy quyền
và các tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh): Chi cục thực hiện quản lý thông tin về
tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức bảo lãnh hoặc đại lý hải quan nhận ủy
quyền, các thông tin liên quan đến việc bảo lãnh thuế của hàng hóa NK (số
chứng thư bảo lãnh, số tiền, số tờ khai hàng nhập khẩu, thời hạn bảo lãnh...)
trên Hệ thống kế toán thuế tập trung toàn ngành.


20
Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý đối tượng
nộp thuế đã đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý thuế của Chi cục. Các
hệ thống cơ sở dữ liệu vận hành thông suốt, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế nhằm đáp ứng các yêu cầu

quản lý. Đặc biệt là các thông tin về quá trình chấp hành pháp luật hải quan,
pháp luật thuế của doanh nghiệp vì đây là tiêu chí cơ bản để cơ quan Hải
quan áp dụng quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và xác
định thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa XNK.
Việc áp dụng quản lý rủi ro đã rút ngắn thời gian thông quan hàng
hóa, đồng thời vẫn đảm bảo kiểm tra chặt chẽ đối với các lô hàng cần quản lý.
Đến nay, tỷ lệ tờ khai được phân vào Luồng xanh đã chiếm trên 80% tổng số
tờ khai phải xử lý thông quan của Chi cục. Đây là xu hướng tất yếu trong điều
kiện hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ, áp lực thông quan hàng hóa không
ngừng gia tăng mà yêu cầu quản lý ngày càng cao và nguồn lực quản lý
không tăng tương ứng. Thông qua công tác thu thập thông tin và áp dụng
quản lý rủi ro, Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị đã quản lý được các đối
tượng nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp, đảm bảo thông quan hàng hóa
nhanh và tạo thuận lợi cho hoạt động XNK. Tuy nhiên, khi thực hiện quản lý
rủi ro không tránh khỏi hiện tượng lợi dụng sự ưu đãi của cơ quan Hải quan
nhằm gian lận, trốn thuế của một số đối tượng, đòi hỏi phải tăng cường hơn
nữa hoạt động quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ và tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế.
2.2.2.2. Thực trạng quản lý căn cứ tính thuế
* Quản lý giá tính thuế
Trong những năm qua, công tác xác định trị giá tính thuế được đặc
biệt chú trọng. Phần lớn hàng hóa NK được xác định giá tính thuế theo
phương pháp trị giá giao dịch, do vậy đã rút ngắn được thời gian thông quan,
tạo thuận lợi cho hoạt động NK, nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp. Cụ
thể, các hoạt động kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá NK
được triển khai theo quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày


×