VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐÀO THỊ SEN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: TS.
NGUYỄN THANH TÙNG
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH
Phản biện 2: TS. TRƯƠNG XUÂN CỪ
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội
hồi 8 giờ 30 ngày 25 tháng 10 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên
của con người, giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn
ngữ, tình cảm - xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện
thì cần phải kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ, đó là điều tất
yếu.Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi. Đây là độ tuổi hết sức nhạy cảm, trẻ bị tác động mạnh mẽ
từ môi trường sống vì khả năng tự bảo vệ bản thân hạn chế. Hầu hết thời gian trong
ngày của trẻ là ở trường Mầm non, trẻ nhận được sự chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ
từ các cô, và chịu ảnh hưởng rất lớn từ các hoạt động tại trường Mầm non. Chính vì
vậy “Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non” là hết sức quan trọng
và cần thiết, là điều mà phụ huynh học sinh, cả xã hội và đặc biệt là những người
làm công tác giáo dục mầm non cần quan tâm. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ ở trường Mầm non tốt có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của trẻ.
Thực tế trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non còn
nhiều vướng mắc, bất cập, thời gian gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng
đã đưa tin rất nhiều về những hiện tượng tiêu cực, bạo hành trẻ, đối xử thiếu công bằng
tôn trọng trẻ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chưa thực sự bảo đảm.Trong các trường Mầm
non quận Hà Đông, công tác quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã tích
cực đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, xây dựng trường Mầm non an
toàn thân thiện, trẻ ngoan khỏe học đều gắn với các cuộc vận động do ngành giáo
dục phát động. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề bất cập, trong đó nổi bật: Công tác
theo dõi sức khoẻ; vấn đề quản lý chế độ dinh dưỡng hợp lý và chất lượng bữa ăn
của trẻ; nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc kết hợp giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ với chế độ chăm sóc trẻ, chưa biết cách kết hợp giáo dục dinh dưỡng trong các
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng có chủ đích...Xuất phát từ những lý do trên với mục
đích tìm ra các biện pháp quản lý tốt nhất, hữu hiệu nhất, giúp cho đội ngũ cán bộ quản
lý các trường Mầm non trên địa bàn thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động này, góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trên địa bàn, cũng như
trong ngành giáo dục mầm non tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc – giáo
dục trẻ mầm non. Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy có các hướng nghiên
cứu chính như: Hướng nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động chăm sóc – giáo
dục trẻ. Các nghiên cứu này chỉ ra các khái niệm, các nội dung quản lý, các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non. Hướng nghiên cứu thực
tiễn về quản lý hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Các nghiên cứu này tập trung
vào việc xây dựng cơ sở lý luận, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu; phân tích thực
trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non.
1
Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non quận
Hà Đông, Hà Nội đến nay chưa có nghiên cứu nào, vì vậy đây là vấn đề cần được
nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục trẻ mầm non ở các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội, đề xuất một
số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở các
trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường
mầm non (các khái niệm, nọi dung giáo dục trẻ mầm non, hình thức giáo dục trẻ mầm
non, các nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non, các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non).
- Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non quận
Hà Đông, Hà Nội, thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các mầm
non quận Hà Đông, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở các
trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở các trường mầm non quận Hà
Đông, Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung:
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
- Giới hạn khách thể điều tra:
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát trên các khách
thể là lãnh đạo, cán bộ chuyên trách của Phòng giáo dục và đào quận Hà Đông, Hà
Nội; Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội; Giáo
viên mầm non các trường mầm non trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội, cụ thể như sau:
-Lãnh đạo, cán bộ chuyên trách GDMN của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non: 50 người.
-Giáo viên mầm non các trường mầm non trên địa bàn quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội: 150 người.
-Tổng số khách thể nghiên cứu của luận văn là: 200 người.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội cần nghiên cứu về hoạt động quản lý
của hiệu trưởng và hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non của
2
giáo viên để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với vấn đề chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non quận Hà Đông.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: quản lí hoạt động giáo dục trẻ trong các trường
mầm non quận Hà Đông, Hà Nội chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố
chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội của Hiệu trưởng tại các
trường mầm non được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên,
trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố
tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng
vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong
nghiên cứu này, quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận
Hà Đông, Hà Nội của Hiệu trưởng tại các trường mầm non được xem xét trong mối
quan hệ về nhiều mặt.
Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ tại các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội của Hiệu trưởng tại các
trường mầm non phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa
toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng tại các
trường. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lí hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội của Hiệu trưởng tại
các trường mầm non ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả sử dụng phối hợp
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
- Phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động giáo dục trẻ mầm non (khái niệm, nội dung quản lý) cũng như ảnh hưởng của
một số yếu tố đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non và quan
điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận
của của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non vào khoa học quản lý giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non quận Hà Đông, Hà Nội. Đặc biệt luận văn đã chỉ ra được thực trạng nội
dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non (Lập kế hoạch hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội; chỉ
đạo xây dựng nội dung, chương trình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội; các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
trẻ ở các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội; chỉ đạo huy động các nguồn lực
thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hà
3
Đông, Hà Nội; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội). Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp
quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hà Đông,
Hà Nội. Trong đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội dung; tổ
chức thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng được tác giả
luận văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các
biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham khảo
bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trường mầm non quận Hà Đông, Hà
Nội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại các trường
mầm non.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn được cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở các
trường mầm non công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở các
trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở các
trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là cách thức tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức và nhân lực, tài lực và vật
lực, bằng năng lực và phẩm chất, uy tín của người quản lý (cơ quan quản lý) nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt được mục
đích trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.1.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch;
- Chức năng tổ chức ;
- Chức năng chỉ đạo ;
- Chức năng kiểm tra đánh giá .
1.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng được thực hiện
trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục là nhà trường, nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Quản lý nhà trường là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật)
của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường
(giảng viên, giáo viên, nhân viên và người học,...) nhằm đưa các hoạt động đào tạo
và giáo dục của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.1.3. Quản lý trường Mầm non
1.1.3.1. Trường Mầm non
Có thể hiểu Quản lý trường Mầm non là quá trình vận dụng nguyên lý,
khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non. Quản lý trường Mầm non là sự tác động có chủ đích của
hiệu trưởng trường Mầm non đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh
học sinh trong trường Mầm non nhằm đạt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
theo quy định. .
1.1.3.2. Chức năng của trường Mầm non
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân
cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động
và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
5
1.1.3.3. Quản lý trường Mầm non
Trường Mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non, thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam. Quản lý trường Mầm non là tập hợp những tác động
tối ưu của Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục mầm non trên cơ sở huy động, sử dụng các tiềm lực vật chất và
tinh thần của nhà trường, gia đình và xã hội.
1.1.3.4. Mục tiêu quản lý trường Mầm non
Mục tiêu quản lý trường MN là chỉ đạo, điều hành, duy trì hoạt động của
nhà trường theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động nhà trường nhằm đảm bảo hài
hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em, giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn: Biết kính
trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo và người lớn. Yêu quý
anh, chị, em, bạn bè. Thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp. Ham hiểu
biết, thích đi học,…
1.1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non là những
tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng trường Mầm
non) tới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm non, giúp trẻ chuẩn
bị tốt về thể lực sức khoẻ để đến trường tiểu học. Đồng thời đảm bảo an toàn cho
trẻ, tạo sự tin tưởng của xã hội, cha mẹ học sinh về nhà trường Mầm non, giúp
Hiệu trưởng huy động được các nguồn lực thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tốt
nhất.
1.2. Chương trình giáo dục mầm non
1.2.1. Trường Mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1.1. Vị trí của trường Mầm non
Luật giáo dục 2005 khẳng định:[10] Giáo dục Mầm non thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi (Điều 21); Mục tiêu
của giáo dục mầm non là phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình
thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 (Điều 22).
1.2.1.2. Nhiệm vụ của trường Mầm non
Trường Mầm non có nhiệm vụ chính là: Tổ chức và nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do
Bộ GD&ĐT ban hành. Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực
hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
1.2.1.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục mầm non
Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh
lý của trẻ em,Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non,
cụ thể hoá các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi,
quy định việc tổ chức các hoạt dộng nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ giao tiếp, hướng dẫn cách thức đánh giá
sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.
6
1.2.1.4. Nội dung giáo dục mầm non
Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non được xác định theo
chương trình giáo dục mầm non quy định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)[3] bao gồm những nội dung sau:
* Nội dung chương trình giáo dục nhà trẻ:Phát triển thể chất;Phát triển nhận thức;Phát triển ngôn ngữ; Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.
* Nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo:Phát triển thể chất;Phát triển nhận
thức; Phát triển ngôn ngữ;Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội; Phát triển thẩm mĩ.
1.3. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
1.3.1. Năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
1.3.1.1. Năng lực của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng trường Mầm non là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động
và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của trường Mầm non.
1.3.1.2. Năng lực của giáo viên
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
1.3.2 Vai trò của việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng là một công tác trọng tâm trong trường Mầm
non, phần lớn thời gian trong ngày trẻ ở trường mầm non, trẻ có được chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt mới phát triển tốt và có một cơ thể khỏe mạnh để tiếp thu giáo dục.
1.3.2.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
Hiệu trưởng trường Mầm non có nhiệm vụ quản lý nhà trường, quản lý
các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ vì vậy Hiệu trưởng đóng vai trò là người
lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
1.3.2.2. Vai trò của giáo viên, nhân viên trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
-Giáo viên phải là người có kinh nghiệm, phải có tính linh hoạt, khéo léo xử lý tình
huống trong mọi hoạt động đặc biệt là giờ ăn của trẻ.
-Nhân viên trong trường Mầm non cũng vô cùng quan trọng không kém gì giáo
viên. Biết chọn các loại thực phẩm khác nhau phù hợp với độ tuổi của trẻ, cách chế
biến làm sao để trẻ khi nhìn thấy đã có cảm giác ngon miệng và muốn ăn… Không
những vậy mà nhân viên còn phải biết các chọn và chia thực phẩm theo đúng tỉ lệ
quy định, phù hợp với từng độ tuổi.
1.3.3. Nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường Mầm non
- Lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
- Kiểm tra, đánh giá việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
1.3.4. Phương pháp, phương tiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
-Có nhiều phương pháp áp dụng trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng , dạy học nói
chung và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non nói riêng. Phương tiện là công
cụ hỗ trợ, có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trong nhà trường, một số phương tiện chính là: Đồ dùng, phương tiện thực
7
nghiệm; các thiết bị phục vụ chế biến thức ăn; các thiết bị y tế phục vụ công tác chăm
sóc sức khoẻ cho trẻ.
1.3.5. Hình thức tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non được thực hiện với các hình thức tổ chức
cụ thể như sau: Xây dựng thực đơn thay đổi phù hợp (theo mùa, theo độ tuổi, theo tình
trạng sức khoẻ của trẻ, theo thực tế địa phương...): Tổ chức nấu ăn; tổ chức hoạt động ăn,
ngủ; tổ chức hoạt động lao động; tổ chức hoạt động chơi; tổ chức hoạt động tham quan,
dã ngoại; tổ chức hoạt động khám sức khoẻ định kỳ; tổ chức hoạt động cân, đo, vào biểu
đồ tăng trưởng cho trẻ.
1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường Mầm non
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm
non, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực sức khỏe để đến trường tiểu học.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường
Mầm non
1.4.2.1. Lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non
- Kế hoạch dài hạn - kế hoạch ngắn hạn
- Kế hoạch tổng thể - kế hoạch bộ phận
Kế hoạch tập thể - kế hoạch cá nhân
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non
Nắm chắc năng lực của từng giáo viên, nhân viên trong nhà trường với
từng mảng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Phân công phân nhiệm cho cán bộ, giáo viên một cách rõ ràng, phù hợp
với năng lực chuyên môn và trình độ của cán bộ, giáo viên.
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non
Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ,
Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng:
Chỉ đạo xây dựng thực đơn hàng tuần phù hợp với từng.
Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Chỉ đạo thực hiện phòng tránh dịch bệnh cho trẻ.
Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ.
Phối hợp với gia đình chăm sóc, nuôi dưỡngtrẻ MN.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
Kiểm tra định kỳ sức khoẻ trẻ em.
Đánh giá sự phát triển của trẻ em.
Chỉ đạo quản lý hồ sơ giáo viên, nhân viên, học sinh.
1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở trường Mầm
non
1.4.3.1. Phương pháp Tâm lý - Giáo dục
- Hiệu trưởng trường Mầm non phải làm tốt công tác tư tưởng, công tác
thuyết phục động viên giáo viên làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ để họ nhận
8
thức đúng về chức năng, nhiệm vụ, thực hiện có hiệu quả công việc đề ra.
- Làm tốt công tác tư tưởng đối với giáo viên để giáo viên có động cơ,
thái độ học tập đúng đắn trong từng hành động chăm sóc trẻ, nuôi dưỡng trẻ.
1.4.3.2. Phương pháp tổ chức - hành chính
- Nhà trường cần xây dựng hệ thống các văn bản quy định về việc thực
hiện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trong mọi hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
1.4.3.3. Phương pháp kinh tế
- Phương pháp kinh tế kích thích giáo viên toàn tâm, toàn ý với công
việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp kinh tế trong
quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đòi hỏi nhà quản lý phải xây dựng
được cơ chế chính sách trong nhà trường, xây dựng chế độ làm việc và bản mô tả
công việc của giáo viên trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Tiểu kết chương 1
- Chương 1 đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý, quản lý
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, vai trò, nội dung, nhiệm vụ công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ. Việc nghiên cứu phần lý luận nói trên đã định hướng và xác lập nên
cơ sở vững chắc giúp tác giả nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non.
- Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non của Hiệu
trưởng phải được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu của quản lý: Lập kế hoạch chăm
sóc, nuôi dưỡngvà giáo dục trẻ ở trường Mầm non, huy động mọi nguồn lực để thực hiện
các nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡngtrẻ, chỉ đạo các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ,
kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về tình hình giáo dục mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
2.1.1. Khái quát về quận Hà Đông, Hà Nội
Theo Nghị quyết của Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, ngày 29/5/2008, từ
ngày 1/8/2008, cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đông được nhập về
Thủ đô Hà Nội. Ngày 8/5/2009, Chính phủ ra Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc
thành lập quận Hà Đông thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở toàn bộ 48,33 Km2
diện tích tự nhiên và trên 26 vạn người với 17 phường trực thuộc quận Hà Đông.
Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, nằm bên bờ sông Nhuệ, cách trung tâm
Hà Nội 11 km về phía Tây.
2.1.2. Khái quát về giáo dục mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
- Năm học 2016 - 2017, tổng số trường Mầm non: 45 trường (34 công lập,
11 tư thục), 631 nhóm lớp, 20.237 học sinh và còn có trên 223 cơ sở giáo dục mầm
non tư thục trên địa bàn quận.
- Hiện tại quận Hà Đông, Hà Nội có 17 phường, với tổng số 45 trường
Mầm non, trong đó có 34 trường Mầm non công lập và 11 trường Mầm non dân
lập. Phường ít nhất có 01 trường MN, phường nhiều nhất có 04 trường MN. Tổng
số nhóm lớp 1168 trong đó có 418 nhóm trẻ và 750 lớp mẫu giáo. Trong số 34
trường Mầm non toàn quận, số trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia tính đến cuối
năm học 2016 – 2017 là: 16 trường, đạt tỷ lệ 47% tổng số trường MN trong quận,
trong đó có 3 trường MN ngoài công lập được công nhận trường chuẩn quốc gia
(trường MN Ban Mai, trường MN Hà Nội - Thăng Long, trường MN Thần Đồng).
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non
quận Hà Đông
Chất lượng giáo dục của nhiều trường Mầm non trong quận được ghi nhận
rất tốt có nhiều thành tích cao trong thành phố, tuy nhiên vì quá tải về số lượng học
sinh, đội ngũ giáo viên nhiều người chưa thực sự tâm huyết với nghề, một số cán
bộ quản lý thế hệ lớn tuổi còn hạn chế về công nghệ thông tin, ngại học tập, đổi
mới nên gặp khó khăn trong công tác quản lý. Hiện tại tổng số trường trên địa bàn
quận là 34 trường mầm non công lập và 234 trường, lớp mầm non tư thục nên việc
quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường là vấn đề gặp nhiều khó
khăn, cần hết sức quan tâm. Xuất phát từ những thực tế trên, cùng với cường độ
làm việc của giáo viên cao, thu nhập lại ít ỏi làm cho lòng nhiệt tình giảm sút đang
thực sự là thách thức cho bậc học mầm non. Chính vì vậy quản lý hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ đang gặp phải rất nhiều khó khăn.
2.2.1. Nhận thức về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non
Nhận thức về vai trò của việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là cơ sở quan
trọng để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phù hợp.
Để đánh giá thực trạng nhận thức về vai trò của việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý của 19 trường Mầm non quận Hà
10
Đông, thành phố Hà Nội với câu hỏi đối với 150 giáo viên dạy ở các trường Mầm
non quận Hà Đông về vai trò của chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non. Kết
quả thu được cho thấy nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non
quận Hà Đông về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khá đồng đều. Vai trò của
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng với sự phát triển thể chất của trẻ được 100% cán bộ
quản lý đánh giá là rất quan trọng, vai trò của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng với
việc hình thành các kỹ năng về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ được 92 % cán bộ quản
lý đánh giá rất quan trọng những vẫn còn 1 số cán bộ quản lý cho là không quan
trọng.
Đội ngũ giáo viên các trường Mầm non quận Hà Đông đã nhận thức được một số
vai trò của giáo viên với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: vai trò của giáo viên là
người truyền đạt kiến thức, nội dung và cách thức thực hiện các kỹ năng cho trẻ được
92.% giáo viên đánh giá có vai trò rất quan trọng. Nhưng ở nội dung giáo viên là người
điều khiển, điều chỉnh quá trình hình thành các kỹ năng trong chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
có 34% giáo viên còn ít quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh đó một số giáo viên vẫn chưa
nhận thức được vai trò của giáo viên như vai trò: lập kế hoạch, vai trò điều chỉnh, điều
khiển quá trình hình thành kỹ năng cho trẻ, vai trò định hướng cho trẻ...do vậy cần phải
bồi dưỡng về nhận thức, chuyên môn , nghiệp vụ thường xuyên cho giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
2.2.2. Thực trạng năng lực của hiệu trưởng trường Mầm non trong
quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Để nắm được thực trạng năng lực của hiệu trưởng các trường Mầm non
trong quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chúng tôi đã tiến hành khảo sát 50 ban
giám hiệu các trường Mầm non quận Hà Đông, thành phố Hà Nội với câu hỏi về
việc tự đánh giá năng lực quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non.
Qua kết quả khảo sát ta thấy năng lực của hiệu trưởng các trường Mầm non quận
Hà Đông khá tốt ở các nhóm như: Nắm vững chương trình chăm sóc giáo dục mầm
non, Năng lực tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, công tác quản lý hành
chính trường học và lãnh đạo chỉ đạo. Tuy nhiên các nhóm năng lực: Khả năng
phát triển chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, vận dụng vào thực tế
và nhóm năng lực tham mưu, dự báo còn chưa hiệu quả. Đánh giá về năng lực phát
triển chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ mầm non được 44%. Điều này cũng
chứng minh việc thụ động trong công tác tổ chức các chương trình, các hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong trường MN, chưa có những ưu điểm nổi trội, hiệu
quả rõ nét. Trong khi đó chỉ có 18% ý kiến đánh về năng lực vận dụng thực tế ở
mức yếu, ý kiến đánh giá về tham mưu, dự báo đánh giá ở mức trung bình có 1214%. Nội dung này cũng phần nào khẳng định công tác tham mưu trong hoạt động
quản lý nhà trường còn nhiều hạn chế. Do vậy đội ngũ Hiệu trưởng các trường
mầm non Quận Hà Đông rất cần được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để khắc
phục những bất cập, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non
Trong các trường Mầm non, để biết được thực trạng về việc thực hiện nội dung,
hình thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non như thế nào thì phải dựa
11
vào việc kiểm tra việc thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng ra sao để có căn cứ và tính
xác thực cho những nhận định cụ thể. Để có số liệu đánh giá việc thực hiện nội
dung, phương pháp, hình thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chúng tôi đã tiến hành
khảo sát 150 giáo viên, nhân viên trường MN trên địa quận Hà Đông
Kết quả khảo sát thực trạng về thực trạng việc thực hiện nội dung,
phương pháp, hình thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non tại cho thấy
các trường Mầm non rất quan tâm đến công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
chăm sóc, nuôi dưỡng, đa số các ý kiến đánh giá ở mức độ còn khiêm tốn. Công tác
kiểm tra xây dựng thực đơn theo mùa và công tác phối kết hợp với gia đình trẻ
trong chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tỉ lệ bình thường chiếm khá cao(39.3% và 44%).
Như vậy việc xây dựng thực đơn theo mùa và công tác phối kết hợp cùng gia đình
cần phải bồi dưỡng thêm để thực hiện tốt hơn các nội dung đưa ra.
2.3. Thực trạng quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận
Hà Đông, Hà Nội
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
Trong quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường Mầm non thì
thực hiện công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một
trong những nội dung quan trọng quyết định chất lượng giáo dục của trường Mầm
non. Công tác xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng dựa trên các văn bản quy
định của các cấp, nhiệm vụ trọng tâm của ngành và chế độ chăm sóc theo lứa tuổi.
Kế hoạch đảm bảo tính linh hoạt, thường xuyên bổ sung, điều chỉnh khi điều kiện
môi trường thay đổi; Đảm báo tình pháp lệch của kế hoạch, mọi thành viên đều có
trách nhiệm thực hiện. Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng có cơ cấu rõ ràng. Xây
dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng sát thực tế điều kiện của địa phương; Đảm
bảo tính tập trung dân chủ trong quá trình xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng.
Qua nghiên cứu sản phẩm quản lý của các trường, mầm non quận Hà
Đông, Hà Nội cho thấy 100% các Hiệu trưởng đều xây dựng kế hoạch quản lý hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Dựa trên kế hoạch tổng thể của nhà trường,hiệu
trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo từng
tuần, tháng, theo từng ngày. Trong kế hoạch chăm sóc phải thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung thực hiện các yêu cầu cần quán triệt nhằm đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
Giúp trẻ có đủ chất dinh dưỡng và sống khỏe mạnh.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu
trưởng các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
Để đánh giá rõ hơn về các nội dung trong công tác chỉ đạo tổ chức chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng trường Mầm non, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát 50 CBQL của các trường MN công lập trên địa bàn về việc thực hiện công tác
chỉ đạo họat động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng trường Mầm non
Phương anh ghép bảng 2.7 vào đây giúp c nhé (trang 45)
2.3.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
của hiệu trưởng trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
Phương anh ghép bảng 2.8 vào đây giúp c nhé (trang 46)
12
Qua kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của
hiệu trưởng trường MN ở bảng 2.8 cho thấy hiệu trưởng các trường MN quận Hà
Đông, Hà Nội đã chỉ đạo thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ vẫn còn những mặt
hạn chế. Trong các nội dung chỉ đạo, CBQL các nhà trường cần thực hiện tốt hơn
nữa ở nội dung thực hiện về tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho
cha mẹ trẻ và cộng đồng dân cư trên địa bàn .Do vậy, các trường cần tiếp tục quan
tâm, chỉ đạo và tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo hướng nâng
cao chất lượng hơn nữa.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng được thực
hiện thường xuyên có định kỳ hoạc đột xuất, có thể theo chuyên đề hay hội thi.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng trong nhà trường hàng tháng đều có lịch kiểm
tra các nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng tại các tổ các bộ phận.
Trên thực tế các chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng trường
Mầm non đã được thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả, do nhiều cán bộ quản lý
còn né tránh, ngại va chạm với các giáo viên , tinh thần phê và tự phê chưa cao.
Một số biện pháp quản lý còn chưa phù hợp, đôi khi do khách quan có quá nhiều
báo cáo , các buổi họp làm giảm thời gian cũng như khả năng bao quát của cán bộ
quản lý , cách sắp xếp thời gian còn chưa khoa học nên dẫn đến tình trạng quá tải,
không bao quát nổi hoạt động trong nhà trường, chính vì vậy còn chưa kiểm tra ,
đánh giá trong việc dự giờ các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Khi làm báo
cáo còn mang tính hình thức thiếu tính trung thực.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
2.4.1. Thuận lợi
Giáo dục mầm non quận Hà Đông luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm
và có nhiều đầu tư kinh phí cho các nhà trường thuận lợi trong hoạt động. Cơ sở
vật chất và các phương tiện chăm sóc, nuôi dưỡng ngày càng được tốt hơn.
2.4.2. Khó khăn
Nhiều CBQL, GV, NV còn có những hạn chế nhất định, chưa tích cực
học hỏi nâng cao nhận thức cũng như trình độ chuyên môn , nhiều kỹ năng chưa
được quan tâm rèn luyện, chưa đáp ứng với việc đổi mới chương trình giáo dục.
Chưa thực sự quan tâm tới việc lập kế hoạch nghiêm túc và thực tế cũng
như thực hiện kế hoạch đã đề ra còn mang tính đối phó, hình thức
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Kinh phí dành cho giáo dục tuy có thay đổi nhưng vẫn còn hạn chế.
Chế độ đãi ngộ, chính sách giành cho CBQL, GV, NV trong ngành mầm
non còn quá ít ỏi mà áp lực nghề nghiệp quá cao, thời gian làm việc dài, quá vất vả.
Sự thay đổi trong chương trình, về định lượng các chất trong bữa ăn hàng
ngày …. với trình độ đội ngũ CBQL, GV, NV chưa thực sự đồng bộ đã đặt ra cho
13
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trước những thách thức yêu cầu mới
phù hợp với xu thế của thời đại.
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan
Vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong đội ngũ CBQL, GV, NV còn có
phần hạn chế, chưa thích ứng kịp thời với những thay đổi của xu thế đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
Vấn đề kinh nghiệm, ý thức, trách nhiệm mỗi người trong hoạt động của
đội ngũ CBQL, GV, NV cũng là một yêu cầu thách thức.
- Công tác kiểm tra đánh giá chưa hiệu quả.
Tiểu kết chương 2
Qua việc khảo sát thực tế công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở 34 trường
Mầm non quận Hà Đông và kết quả thu được, có thể rút ra được một số kết luận
như sau:
Cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức khá đầy đủ về vai trò của công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa đồng đều, một số
trường còn khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc
nuôi dưỡng, một số trường nhân viên nấu ăn không được đào tạo chính quy trường
sử dụng giáo viên nhiều tuổi không phù hợp cho việc đứng lớp làm nhân viên tổ
dinh dưỡng nên chất lượng công việc chưa cao. Kết quả thể hiện trên trẻ cho thấy
số trẻ thừa cân và suy dinh dưỡng vẫn còn nhiều, biện pháp điều chỉnh chế độ dinh
dưỡng chưa mang lại hiệu quả cao, kết quả biểu hiện về sức khỏe tâm lý của trẻ
chưa cao đặc biệt là kỹ năng phát hiện và phòng tránh nguy hiểm của trẻ chưa tốt
cho thấy các biện pháp sử dụng của giáo viên chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Đó là những vấn đề cần được xem xét nghiên cứu, tìm hướng giải quyết
để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong trường Mầm non.
14
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích
Mục đích của quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của HT các trường
MN quận Hà Đông, Hà Nội làm cho hoạt động này được tổ chức một cách chặt
chẽ, đúng quy trình, kế hoạch đã xây dựng để cuối cùng là quản lý hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng của HT các trường MN quận Hà Đông đạt được mục tiêu đề ra.
Chất lượng, hiệu quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của HT các trường MN trên
địa bàn quận Hà Đông chỉ có hiệu quả trên cơ sở quản lý tốt các khâu, các bước, quy
trình và các nhân tố của hoạt động này. Muốn vậy, chủ thể hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng tại các trường MN trên địa bàn quận Hà Đông trước khi đưa ra quyết định
quản lý HT phải tính đến tình hình thực tiễn. HT cần phải nghiên cứu kỹ các văn bản
pháp luật của Nhà nước; chỉ thị của cấp trên Nghị quyết của Đảng uỷ Quận cũng như
tình hình nhiệm vụ của các trường để xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, lựa chọn
phương pháp, biện pháp quản lý; từ đó phân công, phân cấp quản lý, tổ chức chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ một cách hợp lý.
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất phải có tính hệ thống, có liên kết chặt chẽ với nhau
có mối quan hệ tương tác lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo quá trình
phát triển của sự vật, hiện tượng.
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường Mầm nonlà
một quá trình trong đó có mối quan hệ giữa các thành tố gắn bó với nhau thúc đẩy
sự phát tiển toàn diện của các hoạt động có liên quan đến chất lượng đào tạo.
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn, kế thừa và khả thi
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của HT các trường MN trên địa
bàn quận Hà Đông phải bảo đảm tính khả thi và hiệu quả phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu. Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả giáo dục của HT các trường MN trên
địa bàn quận Hà Đông, đòi hỏi các chủ thể quản lý, lực lượng sư phạm trong các
trường MN phải tuân thủ và vận dụng sáng tạo các quy luật khách quan, đặc biệt là kiến
thức về khoa học QLGD vào quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt
động quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục của hiệu trưởng và kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và phu huynh về tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
15
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền cho đội ngũ CBQL, GV, NV các
trường MN nhận thức đầy đủ, toàn diện về chức trách, nhiệm vụ của mình trong
việc quản lý, thực hiện các nội dung về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường MN.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn kết hợp với tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chăm sóc, nuôi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên bằng nhiều hình thức để nắm vững các nội dung sau:
- Quy chế nuôi dạy trẻ, các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn.
- Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em theo lứa tuổi.
- Đối với giáo viên có kiến thức chăm sóc trẻ một cách có khoa học, giáo
viên hiểu được hoàn chỉnh và điều kiện sống của trẻ ở gia đình để có biện pháp
chăm sóc phù hợp, tạo mối quan hệ thân thiết cởi mở, thân thiện giữa phụ huynh và
giáo viên.
3.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Dựa vào những thực tế cho thấy việc tuyên truyền với phụ huynh về
phương pháp và biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN là một việc làm
thiết thực và vô cùng quan trọng, qua công tác chăm sóc và áp dụng thực tế, cho
thấy công tác phối hợp giữa nhà trường với các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ có tác dụng rất lớn sẽ tạo sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường
về việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, tạo sự thống nhất về nội dung phương pháp, cách
thức tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ giữa gia đình và nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành thói quen và các phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện được các giải pháp này, kế hoạch bồi dưỡng của sở GDĐT
cần được xây dựng phù hợp, đầy đủ các nội dung, thời gian, địa điểm, đối tượng
bồi dưỡng, số ngày bồi dưỡng, giảng viên và các điều kiện khác. Các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện công tác bồi dưỡng của PGD&ĐT.
3.2.2. Đổi mới việc lập kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Hoạt động quản lý luôn gắn liền với kế hoạch, với xây dựng và tổ chức
quản lý theo kế hoạch. Mọi hoạt động quản lý có hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc
vào chủ thể quản lý có nắm chắc các quy chế, quy định, có vận dụng sáng tạo vào
điều kiện hoàn cảnh cụ thể để xác định kế hoạch quản lý một cách khoa học hay
không. Do vậy càng cần có kế hoạch quản lý một cách chặt chẽ, khoa học, cụ thể
và tỉ mỉ.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho từng đối tượng cụ thể: kế hoạch quản lý việc giáo
dục trẻ lồng ghép vào chương trình công tác, hoạt động của nhà trường hàng năm,
kế hoạch quản lý các hoạt động ngoại khoá, kế hoạch quản lý việc phối kết hợp
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ giữa các lực lượng có liên quan, kế hoạch quản
lý hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, rèn luyện chuyên môn, kế hoạch tổ chức các
16
lớp tập huấn về nghiệp vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ...
3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Cách thức xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ: để xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn đòi hỏi ở các nhà trường MN công lập phải tập
trung nghiên cứu, nắm vững chủ trương chỉ đạo của Sở GD&ĐT, phòng GD & ĐT về
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Cách tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tổ
chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
MN là một quá trình chặt chẽ, lôgíc gồm các bước sau:
Bước 1: Quán triệt, phổ biến kế hoạch quản lý cho các chủ thể, lực lượng
có liên quan.
Bước 2: HT tổ chức giao nhiệm vụ cho đội ngũ GV, nhân viên và thống nhất
nội dung hoạt động với các lực lượng có liên quan.
Bước 3: Trên cơ sở nhiệm vụ được giao và nội dung đã thống nhất, đội ngũ
GV, nhân viên, người trực tiếp tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và các
lực lượng có liên quan cần có kế hoạch hoạt động cụ thể: kế hoạch lồng ghép hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của các nhà trường, bám sát chỉ đạo đội ngũ và các
lực lượng thực hiện, đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch đề ra.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý các hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN cần tiến hành kiểm tra thường xuyên và
kiểm tra đột xuất.
Bước 5: Tổ chức rút kinh nghiệm việc quản lý các hoạt động chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ các trường Mầm non .
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện công tác quy hoạch, chuẩn hoá đội ngũ CBQL, GV, mỗi
trường học cần phải xây dựng quy hoạch về đào tạo, bồi dưỡng. Nếu để tự phát, thì
việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sẽ chậm so với yêu cầu
chung của ngành hoặc sẽ có hiện tượng nhiều GV có nguyện vọng đi học cũng sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. GDMN thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi phù hợp với sự
phát triển tâm sinh lý của trẻ em. GDMN là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục
quốc dân nhưng vẫn chưa mang tính chất bắt buộc đối với mọi trẻ em.
3.2.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và nhân viên về chuyên môn, nghiệp
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc, sức khỏe, dinh dưỡng và phòng chống dịch
bệnh cho đội ngũ giáo việc, nhân viên bằng cách mời giáo việc hoặc chuyên gia có kinh
nghiệm về trường giảng theo định kỳ hàng năm hoặc phân công cán bộ, giáo viên tham
gia các lớp học, các cuộc hội thảo của Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức.
- Có kỹ năng xử lý, xây dựng các quy chế quy định dựa trên văn bản đã ban hành.
- Có nghiệp vụ thanh tra việc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng theo phân cấp quản lý.
17
- Có khả năng quản lý, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi
dưỡng cấp phòng GD & ĐT và cấp trường theo phân cấp quản lý.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Có chương trình phù hợp giúp cho giáo viên có sự kiên nhẫn, kiên trì, luôn
thay đổi hình thức, khẩu vị để đem đến cho trẻ sự mới lạ.
Có nội dung liên quan đến sự phân bố hợp lý thời gian các bữa chính và
bữa phụ theo tỷ lệ nhu cầu dinh dưỡng, không nên tính theo chế độ. Nên cho trẻ tập
quen dần khi thay đổi chế độ ăn, không nên rập khuôn, máy móc quá theo sách vở
hay chương trình.
Đối với cán bộ quản lý cấp phòng và Ban Giám hiệu:
- Mở các hội nghị, hội thảo về các chuyên đề quản lý công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng cụ thể đối với các đối tượng trường: Diện thuận lợi, diện khó khăn.
- Thăm quan, học tập các đơn vị quản lý tốt về chăm sóc, nuôi dưỡng trên
địa bàn thành phố.
- Xây dựng hệ thống cán bộ mạng lưới cốt cán phụ trách công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng ở cấp sở, cấp huyện, cùng nhau tham gia sinh hoạt chuyên môn,
tham gia các kỳ thanh tra, kiểm tra chéo qua đó học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong
quản lý chăm sóc nuôi dưỡng.
- Bố trí đội ngũ tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chăm sóc nuôi
dưỡng, Kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý chăm sóc nuôi dưỡng… cho cán bộ quản lý.
- Thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ quản lý để tạo động lực cho cán
bộ quản lý đồng thời tạo ra sự đồng đều trong chất lượng quản lý nói chung và
quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng nói riêng.
Đối với giáo viên, nhân viên:
- Mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng thực hành chăm sóc, nuôi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên, nhân viên theo cụm các trường và tại trường. Thời lượng cần phù
hợp với đặc điểm đội ngũ từng trường, cụm trường.
- Tổ chức các hội thi: thi thực hiện quy chế, thi chế biến món ăn cho trẻ,
thi xây dựng góc tuyên truyền các bậc cha mẹ, thi tuyên truyền giỏi chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ…
- Cán bộ quản lý dự các hoạt động tổ chức ăn, ngủ, vệ sinh của giáo viên,
nhân viên cho trẻ hàng ngày.
- Kiểm tra khả năng chuyên môn, nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng của
giáo viện theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
3.2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của ngành, theo yêu
cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là nội dung thường xuyên kiểm tra về
vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật nấu nướng.
Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng giáo dục và đào
tạo, BGH các trường Mầm non,
Bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên:Tạo điện kiện cho GV,
NV được đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Chỉ đạo các trường
triển khai quán triệt tới 100% CBQL, GV, NV các tiêu chí đánh giá công tác quản
lý và thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng để CBQL, GV, NV phân đấu. Thực hiện tốt
18
chế độ chính sách cho đội ngũ GV, NV. Động viên kịp thời, thỏa đáng về tinh thần
và vật chất cho GV, NV tích cực học tập và thực hiện công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và khả thi của các trường.
Có kế hoạch kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với
CBQL, GV, NV về công tác quản lý và thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng hiệu quả,
cụ thể, Đề xuất nội dung bồi dưỡng kịp thời, đúng đối tượng.
CBQL, GV, NV cần phải có ý thức tham gia học tập, bồi dưỡng về nghiệp
vụ quản lý và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Quản lý chỉ đạo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng. 3.2.4.2. Nội
dung biện pháp
Phổ biến cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường Mầm non nhận thức rõ
vai trò, tác dụng của CSVC, trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng từ đó có ý
thức tự giác trong quản lý, sử dụng, bảo quản và khai thác triệt để hiệu quả sử dụng
CSVC, trang thiết bị và công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Có tinh thần trách
nhiệm trong quản lý, chỉ đạo sử dụng tốt CSVC, có ý thức xây dựng, bảo vệ CSVC
nhà trường nói chung và CSVC, trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng nói
riêng.
Quản lý việc triển khai sử dụng, bảo quản theo định kỳ CSVC, trang thiết
bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng được trang cấp.
3.2.4.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT tham mưu với UBND Quận tăng cường hỗ trợ CSVC,
trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cho các trường Mầm non .Phòng
GD&ĐT, các trường Mầm non ngoài nghiên cứu, đề xuất danh mục trang thiết bị
phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng để định hướng cho các trường Mầm non tham mưu
với các cấp chính quyền cũng như đầu tư, mua sắm.
Tổ chức hội nghị tập huấn sử dụng trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng như: máy cắt thái, hấp khăn, sấy bát, máy tính, máy hút bụi, hút mùi…sử
dụng đúng nhằm đảm bảo độ bền của đồ dùng và an toàn khi sử dụng.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đội ngũ CBQL, GV, NV có nhận thức đầy đủ về vai trò của CSVC, trang
thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Công tác kiểm kê, vệ sinh đồ dùng, trang thiết bị chăm sóc nuôi dưỡng
trong trường Mầm non trở thành việc lầm cần thiết và thường xuyên
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới trong kiểm tra, đánh giá và công tác thi đua,
khen thưởng trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Trên thực tế việc đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng hiện nay ở các
19
trường Mầm non chưa được tiến hành một cách có kế hoạch, chưa mang lại hiệu
quả như mong muốn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Bởi vậy đổi
mới việc kiểm tra đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp trong các trường Mầm non là
một yêu cầu có tính tất yếu và là một biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động chủ nhiệm lớp.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Chỉ đạo đúng chương trình, chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng.
Chỉ đạo đội ngũ luôn học tập không ngừng nâng cao phẩm chất, tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, nắm bắt kịp thời các thông tin đổi mới về chăm sóc
giáo dục trẻ.
3.2.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
- Yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non.
- Phát hiện, đánh giá được tinh thần thái độ, chất lượng công tác, những việc
làm đúng, chưa đúng, những thiếu sót lệch lạc của giáo viên, nhân viên trong việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ, các quy chế quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong một năm học, theo chuyên đề, theo chủ điểm, theo định kỳ.
- Đánh giá được việc kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà
trường .Đánh giá việc tổ chức các hoạt động của giáo viên, nhân viên y tế với các
lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như: hội cha mẹ học sinh, các đơn vị y tế đóng
trên địa bàn, với địa phương.
- Đánh giá việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ cho các bậc phụ huynh học sinh.
- Đánh giá được thực chất về đảm bảo an toàn cho trẻ,
Yêu cầu kiểm tra: Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các
trường Mầm non khá đa dạng, phong phú. Riêng kế hoạch kiểm tra cần định rõ đối
với từng giáo viên, nhân viên trong từng thời gian.
Việc kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể, kế hoạch kiểm tra phải nêu được
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra và thời gian tiến
hành, kế hoạch kiểm tra và thời gian tiến hành, kế hoạch kiểm tra định kỳ cần công
bố công khai để mọi người thực hiện việc theo dõi kết quả. Trong công tác kiểm tra
cần đạt các yêu cầu:
- Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra.
- Phải có chuẩn đánh giá thích hợp với từng nội dung kiểm tra.
- Phải đảm bảo tính dân chủ, công khai trong kiểm tra.
- Phải đảm bảo tính linh hoạt đồng bộ và tính liên tục hệ thống.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động: Tổ chức hoạt động ăn, hoạt động
ngủ, hoạt động lao động, hoạt động chơi, hoạt động vệ sinh, kiểm tra kỹ năng của
20
trẻ trên các hoạt động và các tình huống sư phạm. Kiểm tra việc đánh giá tình trạng
sức khỏe của trẻ trên biểu đồ tăng trưởng của trẻ theo lịch cân, đo, khám sức khỏe
định kỳ, kiểm tra việc đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ vào cuối giai đoạn,
cuối năm.
Kiểm tra đột xuất: Dự các hoạt động khác nhau để đánh giá việc tổ chức
thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Như vậy, kiểm tra đánh giá cần theo chuẩn mực và quy trình nhất định,
theo hệ thống thông tin xác định mới đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đã đề xuất có vị trí, vai trò, nhiệm vụ và cách thức tiến
hành khác nhau nhưng để có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong
công việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm
non trên địa bàn nghiên cứu, biện pháp này vừa là tiền đề vừa là cơ sở cho biện
pháp kia.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Như vậy, qua khảo sát thực tế cho thấy, hầu hết ý kiến đều thừa nhận
tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các ý kiến cũng khẳng định,
biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn là phù hợp và có đủ điều kiện để
giúp HT quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông,
Hà Nội hiện nay
- Về vấn đề đổi mới phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, theo một số
hiệu trưởng, tuy họ rất tán thành, nhưng hiện nay điều kiện để thực hiện công tác
này còn nhiều khó khăn, nếu thực hiện sẽ đạt hiệu quả không cao như mong muốn
do số trẻ ở mỗi lớp còn cao, thời gian làm việc của GV còn kéo dài và căng thẳng,
nên việc đổi mới phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phải được thực hiện một
cách đồng bộ và có đầy đủ các điều kiện thực hiện, tránh gây quá nhiều áp lực cho
GV như hiện nay.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ cở lý luận, kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội trong các năm học trước,
dựa trên những nguyên tắc cơ bản luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội. Các biện
pháp đã cố gắng hướng vào việc khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
Tuy nhiên, để thực hiện đồng bộ các biện pháp trên cần có sự
thống nhất trong nhận thức và hành động của các cán bộ quản lý từ Phòng GD&ĐT
đến nhà trường và đội ngũ GV. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất có
tính chất quyết định đến sự thành công của quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
21
KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
Luận văn đã tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản
lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non công lập. Trong đó,
luận văn đã xác định các khái niệm công cụ quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường Mầm non. Khái niệm này được trình bày như sau: Quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non là những tác động của
chủ thể quản lý vào hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non
nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non.
Luận văn cũng đã xác định được các nội dung quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN như : Quản lý việc lập kế hoạch giáo dục trẻ mầm
non. Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình giáo dục trẻ tại các trường Mầm
non. Tổ chức các hình thức triển khai hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường Mầm non. Chỉ đạo huy động các nguồn lực thực hiện hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non. Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non.
Trong đó, luận văn đã phân tích sâu và chỉ ra kết quả nghiên cứu về thực
trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà
Đông, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Về mặt nhận thức: Tất cả 5 nội dung quản lý đều được cán bộ quản lý và
giáo viên nhận thức là vai trò "quan trọng" và "khá quan trọng". Trong đó, cán bộ
quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo viên đánh giá cao vai trò của nội dung quản
lý "Lập kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm
non quận Hà Đông, Hà Nội"; "Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội"; "Chỉ đạo xây dựng nội
dung, chương trình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non
quận Hà Đông, Hà Nội”.
- Về mức độ thực hiện: Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức
độ thực hiện 5 nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội cho thấy: "Cả 5 nội dung quản lý này đều được
đánh giá mức độ thực hiện ở mức độ "khá" và mức độ "tốt". Điều này cho thấy,
hoạt động quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận
Hà Đông, Hà Nội đã được chú trọng, đã thực hiện khá tốt các nội dung quản lý.
Đặc biệt là nội dung quản lý hoạt động này như: "Lập kế hoạch tổ chức hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội " đã được
thực hiện tốt. Bên cạnh đó, nội dung quản lý " Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương
trình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông,
Hà Nội ", có ĐTB thấp nhất trong 5 nội dung quản lý. Vì vậy, cán bộ quản lý chăm
sóc, nuôi dưỡng cần phải chú trọng đến nội dung quản lý này trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Trên cơ cở lý luận, kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội trong các năm học trước,
22
dựa trên những nguyên tắc cơ bản luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hà Đông, Hà Nội
Sử dụng kết quả nghiên cứu của luận văn để nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL và GV các trường
Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội về tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động này phù hợp với điều kiện
của địa phương và từng trường, tổ chức triển khai hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội đồng bộ, thống nhất.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội, có tư vấn, giúp đỡ, chỉ đạo cho
Hiệu trưởng và nhà trường để hoạt động này thực sự có ý nghĩa thiết thực với
từng GV, từng nhà trường.
2.2. Với các trường trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Phòng GD&ĐT về hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
Chủ động xây dựng kế hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội.
Tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà
Đông, Hà Nội theo đúng nội dung, quy trình, phương pháp. CBQL, GV nâng cao tinh
thần trách nhiệm, phát huy vai trò để hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội thực sự có chất lượng.
Từ kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non
quận Hà Đông, Hà Nội, Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV, chỉ đạo
việc thực hiện kế hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ GV hợp lý, tạo cơ chế để hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non quận Hà Đông, Hà Nội thực sự
nâng cao về chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ ở các trường Mầm non
quận Hà Đông, Hà Nội.
23