Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cao Thịnh



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Cao Thịnh, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến
quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các tới Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, các cán bộ trong Chi nhánh
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu ........................................3
6. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................3

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ......................4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và cho vay của ngân hàng thương mại ...............4
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .......................................15
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ... 27
1.1.4. Nội dung đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng...................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................37
1.2.1. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng ở một số ngân hàng trên thế giới ................ 37
1.2.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam .....................41
1.2.3. Một số chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước đối với việc
cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................45
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ .............45
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................48
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết ................................................48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................48

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
2.2.1. Khung phân tích .....................................................................................48
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................48
2.3. Một số chỉ tiêu phân tích cho vay tiêu dùng ..................................................53
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng.......................................................................53
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính ..........................................................................54
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ ...............................................................................................56
3.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Phú Thọ ......................................................................................................56
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................56
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................56
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................59
3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ................................................................65
3.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng ........................................................................65
3.2.2. Loại hình sản phẩm chủ yếu và quy trình cho vay tiêu dùng .................66
3.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ...........................................................72
3.2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng .......................................................................72
3.2.5. Hệ số thu hồi nợ và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ..............................77
3.2.6. Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng .....................................................83
3.3. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh Phú Thọ ...............................................................................................88
3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng .................................................88
3.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng..........................................................90
3.3.3. Các nhân tố từ môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội, môi trường pháp
lý và chủ trương chính sách của Nhà nước ......................................................92
3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..........................................................................93

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ ...............................................................................................96
4.1. Định hướng cho vay tiêu dùng của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..........96
4.1.1. Định hướng kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ..............96

4.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Vietinbank - Chi nhánh
Phú Thọ, trong thời gian tới .............................................................................97
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank - Chi nhánh
Phú Thọ .................................................................................................................98
4.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay, xây dựng và tổ chức thực hiện thẩm định
hồ sơ khoa học, chắc chắn ................................................................................98
4.2.2. Áp dụng chính sách tín dụng theo hướng thông thoáng hơn ...............100
4.2.3. Xây dựng chiến lược quản trị, giảm thiểu rủi ro và các chế tài đối với
những trường hợp không thu hồi được nợ......................................................101
4.2.4. Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu
dùng dựa trên các kênh thông tin ...................................................................104
4.2.5. Xây dựng chính sách hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
tiêu dùng đối với khách hàng .........................................................................105
4.2.6. Nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng .......................................106
4.2.7. Đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................................108
4.2.8. Đẩy mạnh công tác Marketing, quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay
tiêu dùng tới công chúng ................................................................................110
4.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................111
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ, ngành ... 111
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................... 112
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Chi nhánh
Phú Thọ .............................................................................................. 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTƯ

: Ngân hàng Trung ương

QTRR

: Quản trị rủi ro

RRTD


: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMCP

: Thương mại cổ phần

Vietinbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ 4 năm từ
2010 đến 2013..........................................................................................59
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ ............................62
Bảng 3.3: Doanh thu hoạt động kinh doanh của Vietinbank Phú Thọ .....................64
Bảng 3.4: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ ...........................................65
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình khách hàng ....................72
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian vay vốn ..........................73
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm .............................74

Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm........................75
Bảng 3.9: Hệ số thu hồi nợ từ cho vay tiêu dùng ......................................................77
Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng .............................78
Bảng 3.11: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo thời gian .....79
Bảng 3.12: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm .................80
Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay..........................81
Bảng 3.14: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm .......................82
Bảng 3.15: Lãi thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận từ các hoạt
động cho vay ............................................................................................84
Bảng 3.16: Tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng .............................85
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng về một số hoạt động cho vay tiêu dùng.........86
Bảng 3.18: Mong muốn của khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng ...............87

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp .............................................................21
Hình 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp .............................................................22
Hình 2.1: Khung phân tích nghiên cứu cho vay tiêu dùng .......................................49
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ .........................................................................................57
Hình 3.2: Biểu đồ về dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ .............................66
Hình 3.3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng .........75
Hình 3.4: Biểu đồ phản ánh độ hài lòng của khách hàng trong CVTD ....................87

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của một số chuyên gia tín dụng trong và ngoài nước, thì cho
vay tiêu dùng được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng hiện nay, bởi “Việt Nam
với trên 90 triệu dân có cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu sử dụng các sản phẩm tài
chính cho mục đích tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn. Với mức thu nhập ngày càng
được cải thiện của hơn 51% dân số đang ở độ tuổi “vàng”, thị trường tài chính cá
nhân đang thực sự rất nhiều cơ hội”.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) được
thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là Ngân
hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt
Nam. Ngày 03/07/2009, Thủ tướng Chính phủ Quyế t đinh
̣ cấp giấy phép thành lập
và hoạt động cho Ngân hàng TMCP Công thương Viê ̣t Nam (theo Quyết định số
142/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Vietinbank - Chi
nhánh Phú Thọ là đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam, đóng tại Thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, có vị trí trung tâm vùng là
cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc), nơi ẩn chứa nhiều tiềm năng còn để ngỏ. Chính
vì vậy tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ nói chung và nhu cầu vay tiêu
dùng tại đây là rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của
người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, CVTD là một thị
trường cần có chiến lược khai thác đối với các Ngân hàng TMCP nói chung và
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ nói riêng trong
thời gian tới.
Đặc biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành
ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp
để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững

trong cơ chế thị trường. Trước thực trạng đó, Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ đã
sớm xác định thị trường tín dụng mục tiêu là thị trường tín dụng tiêu dùng. Cho nên
mấu chốt là chiếm lĩnh tối đa thị trường tín dụng tiêu dùng trước khi có quá nhiều
ngân hàng cùng tham gia vào thị trường tiềm năng này.
Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ”.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trước đề tài nghiên cứu này, đã có một số tổ chức cá nhân thực hiện các
nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận văn, cụ thể như:
Năm 2011, Tác giả Huỳnh Thị Hà Phi đã thực hiện nghiên cứu “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Sacombank - Chi nhánh Đồng Nai”. Cũng năm 2011 trong luận văn Thạc sỹ, Tác
giả Nguyễn Thị Hồng Khánh trong luận văn (2011) đã nghiên cứu: “Nâng cao hiệu
quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”.
Tác giả Nguyễn Thị Hoa, luận văn thạc sĩ (2013) đã tiếp cận nghiên cứu về:
“Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Định”.
Nhóm tác giả: Trần Thị Ngọc, Tô Thiên Kim trong đề tài khoa học năm 2011
đã nghiên cứu về : “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu
(ACB) Chi nhánh Sài Gòn - Thực trạng và giải pháp”. Năm 2012, Tác giả Ngô
Thanh Phúc đã tìm hiểu nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Đô”...
Có thể thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này.
Nhìn chung các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận và bài học kinh
nghiệm về CVTD. Những kết quả này sẽ được luận văn chọn lọc, kế thừa, đồng thời bổ
sung phát triển thêm. Đối với trường hợp nghiên cứu về CVTD tại Vietinbank - Chi

nhánh Phú Thọ, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng, đề tài tiến hành
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Vietinbank - Chi
nhánh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về CVTD của ngân
hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Vietinbank Chi nhánh Phú Thọ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CVTD (không bao gồm thẻ tín
dụng) đối với cá nhân, hộ gia đình tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ. Ngoài ra
trong một số trường hợp, đề tài sẽ tiếp cận một số đối tượng (tổ chức và cá nhân)
vay vốn tín dụng để nghiên cứu, phân tích sâu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ
- Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu 2011 - 2013, một số số liệu có thể lấy
trong phạm vi thời gian xa hơn (từ những năm 2008 và 2010).
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong pham vi nội
dung về thực trạng CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ từ năm 2011 đến
năm 2013.
5. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như
thực tiễn. Về mặt lý luận, đề tài sẽ hình thành một hệ thống lý luận liên quan đến
CVTD (khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc điểm nhận dạng và các
nội dung lý thuyết liên quan đến CVTD…). Tổng kết những bài học kinh nghiệm
của các ngân hàng trong và ngoài nước về CVTD.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản trị ngân
hàng nhất là Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ, các thông tin một cách sát thực về
vấn đề CVTD. Đồng thời tham khảo một số các giải pháp do đề tài đề xuất để nâng
cao chất lượng CVTD tại ngân hàng.
Kết quả thực hiện của Đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những
thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản trị mà còn là tài liệu tham khảo cho
các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến CVTD tại các ngân hàng
ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CVTD của Ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng CVTD tại
Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại và cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò của Ngân hàng thương mại
Khái niệm: Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định hướng trung
gian mang tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, NHTM hình
thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa và lịch sử phát triển
của tiền tệ. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các
vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa
các quốc gia, khu vực thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi
hàng hóa phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng sự phát triển đó,
các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ… trên cơ sở đó thực
hiện các hoạt động tín dụng.
Tại Khoản 2 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16/6/2010, quy định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng coa thể được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hang theo quy định của Luật Các Tổ chức tín
dụng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm:
NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Cúng tại Khoản 3, Điều này NHTM được định nghĩa: là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Khoản 1, Điều 4 cũng quy định: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân.
Như vậy, có thể hiểu chung nhất NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



5
Vị trí, chức năng của ngân hàng thƣơng mại: Bất kỳ một quốc gia nào có
nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động
NHTM cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế vì nó có chức năng
sau đây:
Một là: Chức năng làm trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.Trong nền kinh tế thị
trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra những khoản thu nhập,
chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó làm hình
thành nên những người có tiền tích luỹ có khả năng cung cấp tín dụng và những
người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Nhưng làm thế
nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thoả mãn những nhu cầu vốn
đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội
mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị
trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt
động như một cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong
xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một
bên là người có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi
vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp
dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại ngân hàng có khả năng thu
hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm
thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân
tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua dó
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán

Theo Mác “Công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để
thanh toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho
ngân hàng”. Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của
các doanh nghiệp, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo
sự ủy nhiệm của khách hàng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản
thanh toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh
chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn
được yêu cầu của nền kinh tế nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại làm
chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế. Khi NHTM ra đời
và phát triển, trong quá trình làm trung gian tín dụng ngân hàng đã thu hút được hầu
hết các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng
tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ
tài khoản bằng cách trích số dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang
tài khoản của người bán, tiến hành các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người
thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm
trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho
họ. Do đó, quá trình thực hiện chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan
trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần
tuý, giúp cho việc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ được thuận lợi, nhanh chóng, an
toàn: tạo cho ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng thanh toán, quản lý
được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng.
Ba là: Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín

dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên ngân hàng đã thu hút được một lượng khách hàng và số lượng tiền
gửi khá lớn tại ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong cùng hệ thống
ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều
lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lượng tiền đó sẵn sàng cung
ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ, được sử dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong mua
bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế: Cùng với sự phát
triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển, NHTM đã đóng góp vai
trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các
nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn.
Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt
động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch
vụ ngân hàng khác cho nền kinh tế. Như vậy có thể thấy vai trò của NHTM là rất
quan trọng, thể hiện:
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối
lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng
cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu của mình. Tức là ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một

bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những người cần
vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là ngân hàng đã trở thành người khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi.
Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến
những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào
việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao
động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm
điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều
kiện do ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà doanh nghiệp nhận được
đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để đảm bảo
an toàn tài sản cho ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
thì trước khi cho vay, ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay
của doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan
đến doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản bảo đảm…) một cách chính
xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp doanh nghiệp xây dựng phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng vẫn
tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp và thông

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
qua hoạt động thanh toán hộ thì ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn
về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào ngân hàng đều được
hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi

tiền có thể gửi theo bất kỳ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số
tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào ngân hàng khi cần thì có thể rút ra
bất cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất ngân hàng đã khuyến khích khách
hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai.
Bốn là: Hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu tư dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của mình, NHTM có mặt ở
hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nước. Thông qua đó ngân hàng sẽ tiến hành
cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì
ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự ưu tiên của Nhà nước về phát
triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra những chính sách
riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho
những vùng đó. Hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc
di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất
cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của ngân hàng vốn được dịch chuyển từ
vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các
ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh
toán. Lượng tiền trong lưu thông được ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



9
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM
để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và
toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt
động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo
lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia
với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
Xuất phát từ những đặc trưng của nền kinh tế, từ đặc điểm kinh doanh tiền tệ
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các NHTM hiện nay đang thực
hiện theo hướng đa năng tập trung vào ba hướng hoạt động sau:
Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan
trọng của các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như ngân hàng. Hoạt động này bao gồm huy động các
nguồn vốn tiền gửi (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch và phi giao dịch), các
khoản đi vay (vay từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, từ các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác), tiền ủy thác đầu tư, tiền góp vốn kinh doanh.
Ngoài ra NHTM còn huy động vốn từ việc cho vay của Ngân hàng Nhà nước,
vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trường vốn lớn trên thế giới.
Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn
vốn phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng của các NHTM,

nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng và là thành phần
tài sản sinh lời nhiều nhất cho NHTM.
Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế thúc đẩy
mở rộng sản xuất kinh doanh. Các NHTM luôn phấn đấu để đạt mức dư nợ cao nhất
bởi thu lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy nhiên bên cạnh đó nghiệp vụ này cũng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
chứa đựng nhiều rủi ro. Các NHTM thường thực hiện nghiệp vụ này thông qua các
hình thức phổ biến sau:
- Hoạt động tín dụng ngắn hạn, trong đó bao gồm:
+ Cho vay chiết khấu: là hoạt động mà trong đó khách hàng phải chuyển
giao cho ngân hàng những giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và số tiền được
vay sẽ bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
+ Cho vay ứng trước: là hoạt động mà ngân hàng cho khách hàng vay bằng
cách mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào tài khoản tiền gửi
của họ. Khách hàng có thể phát hành séc, ủy nhiệm chi để mua hàng hóa dịch vụ.
+ Cho vay thấu chi: là hoạt động ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu
vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai .
+ Ngoài ra, hoạt động tín dụng còn có các loại hình khác như tín dụng ngân
quỹ, tín dụng bằng chữ ký …rất phong phú và đa dạng. Qua đó ngân hàng có thể
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng .
- Hoạt động tín dụng trung và dài hạn, bao gồm:
+ Cho vay theo dự án: là một trong những phương pháp tài trợ cho dự án đã
được xây dựng trước. Trong đó, việc cho vay được tiến hành trên một văn bản hoàn
chỉnh về việc vay và trả nợ đã được nghiên cứu, soạn thảo, được ký kết giữa các
chủ dự án và ngân hàng, đồng thời cũng dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nuớc .

+ Cho vay thuê mua: là hình thức tín dụng trung-dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê các tài sản đó
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê . Trong thời hạn thuê, các bên
không được đơn phương từ bỏ hợp đồng .
+ Cho vay hợp vốn: là nghiệp vụ mà một nhóm ngân hàng sẽ cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn, trong đó sẽ có một tổ chức đứng ra làm đầu mối để dàn
xếp theo quy định.
Việc phân bổ nguồn vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và cho
vay trung dài hạn sao cho có hiệu quả nhất luôn chiếm được sự quan tâm lớn của
ngân hàng. Nói như vậy bởi tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
tài sản có sinh lời của ngân hàng thương mại nên nó mang vai trò quyết định đến
một bộ phận thu nhập của ngân hàng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
Hoạt động đầu tư tài chính: Bên cạnh hoạt động tín dụng - công cụ sinh lời
chủ yếu của NHTM thì hoạt động đầu tư Tài chính cũng là hoạt động sinh lời và
phân tán rủi ro cho NHTM.
Đầu tư tài chính là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng, đầu tư vào các Tài
sản Tài chính như: giấy tờ có giá của Nhà nước, chứng khoán của công ty, các công
cụ phái sinh.
Thực hiện hoạt động này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế
đến là để đa dạng hoá các khoản mục bên Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao
khả năng thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, khi tham gia vào lĩnh vực này, các NHTM phải tuân theo các quy
định rất chặt chẽ, chỉ được dùng vốn tự có để đầu tư tài chính và chịu giới hạn mức
đầu tư tối đa. Thu nhập từ khoản vốn đầu tư có thể do chứng khoán mang lại do

chênh lệch giá trên thị trường chứng khoán. Điều hiển nhiên là ngân hàng phải chịu
thua lỗ nếu các chứng khoán, các khoản đầu tư mất giá.
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
- Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái
niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc
kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay,
nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh ,
cầm cố…).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn
cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm
bảo, bảo trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp
xét về tính chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
+ Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
+ Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
- Quy trình cho vay, thu nợ: Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho
vay, thu nợ nhất định. Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay: Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất

thả nổi…).
- Đánh giá và xếp hạng khách hàng: Các khoản cho vay có hoặc không có tài
sản bảo đảm tuỳ vào việc đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
- Nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hoặc một số thoả thuận khác: Khi kết thúc hợp
đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số thoả thuận khác nếu được
ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng
hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản bảo đảm thuộc quyền quyết định
của ngân hàng cho vay.
1.1.1.4. Các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại
- Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu
dùng và cho vay để kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử
dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ
lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính
đến nguồn tiền được dùng trả nợ ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người
vay tiền. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình
đã được áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các
công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà.
+ Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng
sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc
điểm của từng ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện, phương thức cho vay,
cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân
chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương
mại; hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp,
ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
- Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay
trung - dài hạn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



13
+ Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu
động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Cho vay ngắn hạn trong những trường hợp sau:
(i) NHTM cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả
năng hoàn trả của Nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp
Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
(ii) NHTM cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty
chứng khoán vay vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối
chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên
uy tín của người vay.
(iii) NHTM cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng
đông nhất của các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc
cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa
tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát
triển đô thị.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
+ Cho vay trung và dài hạn:
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung, dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công

nghệ, để tồn tại, phát triển, nhu cầu vốn trung, dài hạn ngày càng cao.
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Ngân hàng mua các trái
phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho các quá trình hình thành tài
sản cố định. Kỳ hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình
hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai đều được ngân hàng tính toán
khi mua trái phiếu.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực
hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay
của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu
tư, cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là
điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả
của doanh nghiệp.
- Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho vay là
cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử
lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá
trình cung ứng vốn của NHTM, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối
lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra
khi thực hiện việc cho vay ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình
vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế
các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho
khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay
vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài

hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá nhân
như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi
đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu ngân hàng nhận thấy là nguồn thu
nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì ngân hàng phải yêu cầu thiết lập
thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản bảo
đảm cho khoản vay đó.
+ Các khoản cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng
không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó
là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có
thể là: người đi vay không được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động
kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Có như vậy ngân
hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay. Thông thường chỉ
có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc những khách hàng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới
được cho vay không có đảm bảo.
- Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là cho
vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
+ Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.
Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn.
Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều
kiện mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông

dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ... Các tổ chức này thường xuyên liên kết các
thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản
nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ...)
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của ngân hàng. Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ
lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng
để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Khái niệm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia
đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải
các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia đình... Bên cạnh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×