Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhân khẩu hộ khẩu tại UBND xã tân thịnh huyện văn chấn – yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Quang Anh người đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Hệ thống Thông tin Kinh
tế đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học
tập vừa qua.
Trong thời gian học tập và rèn luyện của bản thân tại Trường Đại học Công
nghệ thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên trong thời gian vừa qua, có
được kết quả như ngày hôm nay chính là nhờ sự giúp đỡ và truyền tải kiến thức nhiệt
tình của các thầy cô giáo trong nhà trường. Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy
cô trong nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Thịnh huyện Văn Chấn – Yên
Bái, cán bộ và nhân viên trong xã đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài tại cơ quan.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành đề tài với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm,
góp ý và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Tú

i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung bài thực tập: “Nâng cao hiệu quả quản lý
nhân khẩu hộ khẩu tại UBND xã Tân Thịnh huyện Văn Chấn – Yên Bái” này là do
bản thân em tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu và thu thập thông tin thực tế. Nội dung
thực này là chính bản thân tự nghiên cứu và xây dựng.


Mọi tham khảo dùng trong đề tài này đều được trích dẫn rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Tú

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... v
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU, CÁC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ................................................................................................... 4
1.1. Các khái niệm.................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ........................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính ............................................................................ 4
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính ........................................................................ 5
1.1.4. Vai Trò của thủ tục hành chính ........................................................................ 5
1.2. Khái niệm, Thủ tục đăng ký hộ khẩu, nhân khẩu thường trú .............................. 6
1.2.1. Khái niệm thủ tục .............................................................................................. 6
1.2.2. Khái niệm hộ khẩu ............................................................................................ 6
1.2.3. Khái niệm hộ tịch .............................................................................................. 8
1.2.4. Quản lý nhà nước về hộ khẩu hộ tịch .............................................................. 8
1.2.5. Khái niệm nhân khẩu ........................................................................................ 9
1.2.6. Đăng ký hộ khẩu thường trú ............................................................................. 9

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU TẠI UBND XÃ
TÂN THỊNH ............................................................................................................. 29
2.1 Giới thiệu chung về UBND xã Tân Thịnh. ....................................................... 29
2.1.1 Khái quát chung về địa lý hành chính và dân cư............................................ 29
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xã Tân Thịnh. ......................................................... 33
2.2 Thực trạng quản lý nhân khẩu hộ khẩu tại UBND xã Tân Thịnh ...................... 39
2.3 Quy trình thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú của UBND xã Tân Thịnh. ..... 41
2.3.1. Công dân chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đầy đủ, bao gồm: .......................................... 41
2.3.2. Quy trình thực hiện. ........................................................................................ 44
2.3.3. Khái quát chung.............................................................................................. 44
2.3.4. Các bước thực hiện.......................................................................................... 46
iii


2.3.4. Ưu điểm và nhược điểm của quá trình quản lý hộ khẩu thường trú tại xã .. 50
2.4. Giải pháp đề xuất ............................................................................................ 53
Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN KHẨU HỘ KHẨU TẠI
UBND XÃ TÂN THỊNH ........................................................................................... 55
3.1 Giới thiệu về phần mềm ................................................................................... 55
3.2 Các chức năng chính của phần mềm ................................................................. 56
3.3. Ứng dụng phần mềm vào quản lý nhân khâu hộ khẩu ...................................... 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 72

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 hình ảnh sơ đồ cơ cấu tổ chức của xã Tân Thịnh. ........................................ 33
Hình 2.2 Quy trình đăng ký hộ khẩu .......................................................................... 44

Hình 2.3. Hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng trong đăng ký hộ khẩu. ................ 53
Hình 3.1.Màn hình đăng nhập phần mềm................................................................... 59
Hình 3.2.Giao diện chính của phần mềm ................................................................... 60
Hình 3.3 Nhập số liệu ................................................................................................ 61
Hình 3.4 Nhập số liệu thường trú ............................................................................... 62
Hình 3.5 Nhập số liệu chi tiết về thường trú............................................................... 63
Hình 3.6 Tìm kiếm thường trú ................................................................................... 64
Hình 3.7 Tìm kiếm thường trú theo số sổ hộ khẩu...................................................... 65
Hình 3.8 Tìm kiếm trường trú theo họ tên .................................................................. 66
Hình 3. 9 Nhập số liệu về lưu trú ............................................................................... 67
Hình 3.10 Tìm kiếm lưu trú ....................................................................................... 67
Hình 3.11 Thêm đối tượng quản lý ............................................................................ 68
Hình 3. 12 Tìm kiếm đối tượng quản lý ..................................................................... 69
Hình 3. 13 Chi tiến về đối tượng ................................................................................ 70

v


LỜI NÓI ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, đất nước đang ngày càng đi lên và
hội nhập phát triển. Chính vì sự phát triển đó cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và
công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ với những thành tựu kì diệu của nó đã tác
động mạnh mẽ đến nền kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, …trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng. Cùng với sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin ,vai
trò của tin học và công nghệ thông tin ngày càng được nâng cao lên một tầm mới, thế
giới đã bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của ‘Công nghệ thông tin’.
Công nghệ thông tin đã ở một bước phát triển cao, đó là số hóa tất cả các dữ
liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mỗi loại
thông tin, số liệu, âm thanh, hình ảnh có thể đưa về dạng kĩ thuật số bất kì máy tính

nào cũng có thể lưu trữ. Công nghệ thông tin đã đến với từng người dân, từng người
quản lý, nhà khoa học, người nông dân,…Nó đã góp phần nâng cao chất lượng làm
việc trên tất cả các lĩnh vực đời sống. Đặc biệt là trong hiện tại công nghệ thông tin
đang len lỏi trong mọi lĩnh vực và ngành phát triển mạnh mẽ trong các ‘Cơ quan nhà
nước’, tin học văn phòng đã trở thành một trong những nguồn lực lớn đẩy mạnh sự
xúc tiến và phát triển của lĩnh vực hành chính nước ta.
Việc nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác ngày càng đóng vai trò
to lớn trong công tác quản lý điều hành đặc biệt đối với những người làm công tác văn
phòng thì nó lại trở nên vô cùng cần thiết. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế hội nhập
những vấn đề liên quan tới hộ khẩu ngày càng phát sinh rất nhiều ở khắp mọi nơi. Để
đáp ứng được nhu cầu của quần chúng nhân dân về hộ khẩu thường trú thì đòi hỏi các
cơ quan tổ chức ban ngành hoạt động liên quan tới hộ khẩu thường trú phải hoạt động
nhanh có hiệu quả và cần cập nhật những công nghệ mới trong công tác đăng ký và
quản lý với mục đích chính là để quản lý dân chúng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hộ khẩu thường trú đối với sự phát triển của đất
nước nói chung và sự phát triển của các cơ quan nhà nước nói riêng cùng với quyền lợi của
nhân dân, đặc biệt là đối với hoạt động của UBND xã Tân Thịnh huyện Văn Chấn - Yên
Bái cùng với những kiến thức, hiểu biết của một sinh viên học chuyên ngành quản trị văn
phòng em chọn đề tài ‘Ứng dụng phần mêm quản lý hộ khâu, nhân khẩu’.
1


 Mục đích nghiên cứu
 Bằng những kiến thức tổng hợp, kết hợp với tìm hiểu về thủ tục đăng ký hộ
khẩu thường trú tại UBND xã. Trên cơ sở đó nhằm chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm
nhằm đưa ra phương pháp quản lý phù hợp cho việc quản lý hộ khẩu thường trú tại cơ quan.
 Để giúp cho bản than không ngừng nâng cao trình độ lí luận và rèn luyện cho
mình có một kỹ năng cần thiết trong việc vận dụng lí luận và những kiến thức đã được trang
bị vào thực tiễn công tác quản lí nhân khẩu, hộ khẩu. Đồng thời để làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, biết tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng, chi ra những hạn chế

vướng mắc giúp địa phương nâng cảo hiệu quả công tác quản lí đang kí nhân khẩu, hộ khẩu
trong tình hình mới
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng bị tác động điều chỉnh bởi điều lệ đăng kí nhân khẩu, hộ khẩu bao gồm:
 Những nhân khẩu thuộc diện KT2: là những người đăng kí hộ khẩu thường trú ở
nơi này nhưng thường xuyên cư trú sinh hoạt ở nơi khác trong cùng một tỉnh hoặc thành
phố thuộc trung ương nhưng không cùng quận, huyện hoặc thi xã thuộc tỉnh
 Những nhân khẩu hộ khẩu thuộc diện KT3: là những nhân khẩu hộ khẩu đã
cắt thường trú ở nơi cũ đi đến nơi ở mới hoặc những người đã cắt hộ khẩu ở nơi cũ
chuyển đi nơi khác hay quay về mà chưa được đăng kí hộ khẩu thường trú trở lại
 Những nhân khẩu hộ khẩu thuộc diện KT4: là những nhân khẩu hộ khẩu từ
các tỉnh khác đến thành phố, thị xã làm thuê theo thời vụ hoặc học sinh, sinh viên đến
học nghề tại các cơ sở doanh nghiệp thuộc tư nhận quản lí hoặc nhà nước quản lí mà
không ở tập trung trong ký túc xá
Hoạt động chức năng của lực lượng cảnh sát quản lí hành chính về an ninh trật
tự làm công tác quản lí nhân khẩu hộ khẩu bao gồm: hoạt động chức năng của cảnh sát
khu vực, cảnh sát phụ trách xã và hoạt động chỉ huy lãnh đạo, kiểm gia giám sát của
công an các cấp về quản lí nhân khẩu hộ khẩu
 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn việc ứng dụng công nghệ trong quản lý hộ khẩu, nhân
khẩu tại UBND xã Tân Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.

2


 Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
 Chương trình giúp cho cán bộ công an hoặc người sử dụng trong việc quản lý
thông tin của người dân khi được cấp sổ hộ khẩu một cách dễ dàng, đầy đủ, chính xác,
dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi.
 Chương trình giảm bớt chi phí về thời gian cũng như tiền bạc trong thủ tục

đăng ký hộ khẩu của các cơ quan. Chương trình hướng tới một giao diện gần gũi, dễ
sử dụng và gắn liền với thực tế công việc.

3


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU,
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là trình tự cách thức giải quyết công việc của các cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa
các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân.
1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước có quy định đặc điểm của thủ tuch hành chính, làm cho nó có những đặc điểm
khác biệt so với những thủ tục khác.
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật
hành chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được trật tự hóa, nghĩa
là phải tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhưng không có nghĩa là mọi hoạt động
trong quản lýnhà nước đều phải được điều chỉnh bởi quy phạm thủ tục hành chinh, mà
có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tổ chức Nhà nước do các quy định
nội bộ điều chỉnh.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành
chính nhà nước. Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác
với các thủ tục tố tụng tại tòa án, thủ tục tư pháp; kể cả tố tụng hành chính cũng không
thuộc về khái niệm thủ tục hành chính.
Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính chất đa dạng, phức tạp
đó được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước, nhưng không có nghĩa là mọi hoạt

động trong quản lýnhà nước đều phải được điều chỉnh bởi quy phạm thủ tục hành
chinh là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành
chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan đó
trong việc thực hiện thẩm quyền của mình phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định.
Thứ tư, so với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính có tính năng động hơn
và đòi hỏi phảithay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã có những yêu cầu mới.
nhưng không có nghĩa là mọi hoạt động trong quản lýnhà nước đều phải được điều
4


chỉnh bởi quy phạm thủ tục hành chinh Thủ tục hành chính do những cơ quan có thẩm
quyền đặt ra để giải quyết công việc.
Thứ năm, là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhâm thân của một người từ
khi sinh ra đến khi chết. Việc đăng ký hộ khẩu là việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhầm xác định các sự kiện; sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha, mẹ , con,
thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ khẩu; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính,
xác định nơi cư trú. Đồng thời phải căn cứ vào quyết định vào cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ghi vào sổ hộ khẩu các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy
việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi, thay đổi nơi ở. Giấy tờ hộ khẩu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật, hộ khẩu là
căn cứ có pháp lý xác nhận sự kiện hộ khẩu hộ tịch của cá nhân đó
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý nhà nước và đời
sống xã hội.
Thủ tục hành chính đảm bảo quyết định hành chính được thi hành. Thủ tục càng
có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn, bởi vì thủ tục cơ bản thường tác động tới giai đoạn
cuối cùng của quá trình thi hành quyết định hành chính.
Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất
và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện
các quyết định hành chính tạo ra.

Thủ tục hành chính làm hạn chế vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm luật
hành chính nói riêng.
1.1.4. Vai Trò của thủ tục hành chính
Là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp nhằm theo dõi
thực trạng và biến động về hộ khẩu trên cơ sở đó bảo về các quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp phần xây dựng chính sách về kinh tế, xã hộ,
an ninh và quốc phòng, dân số và kế hoạch hóa gia đình mọi sự kiện hộ khẩu, phải
được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi sự kiện hộ khẩu chỉ được đăng ký ở một nơi theo
đúng thẩm quyền quy định.

5


Cơ quan quản lý hộ khẩu cấp trên phải thường phải thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quản quản lý hộ khẩu cấp dưới, trường hợp
phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh và sử lý kịp thời
Khi tham gia vào các quan hệ xã hội như quyền được hưởng kết hôn khi công dân
đủ tuổi theo quy định, quyền đc dám hộ, được thừa kế... đồng thời góp phần xây dựng các
chính sách về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ khẩu, hộ tịch mà các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, độ tuổi, giới tính,
nguồn nhân lực từ đó có phân tích
Đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát triển kinh tế,
văn hóa xã hộ, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí giáo viên...
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phụ vụ an ninh quốc
phòng, chăm sóc sức khỏe trong nhân dân...
1.2. Khái niệm, Thủ tục đăng ký hộ khẩu, nhân khẩu thường trú
1.2.1. Khái niệm thủ tục
Thủ tục là tập hợp các hình thưc, phương thức để thực hiện công việc nào đó
haylà một cách thức làm việc theo một nề thói đã được quy định.

1.2.2. Khái niệm hộ khẩu
Sổ hộ khẩu hay gọi tắt là hộ khẩu là tài liệu làm căn cứ để xác định việc đăng
kí hộ khẩu thường trú của từng gia đình hoặc từng đơn vị lập sổ.
Ở nhiều quốc gia, việc quản lý cư trú của công dân về cơ bản nhằm vào ba mục
tiêu: quản lý biến động số lượng, chất lượng dân số; kiểm soát và hạn chế sự tập trung
quá mức dân cư vào một vùng hoặc khu vực nào đó; hạn chế đến thấp nhất các tiêu
cực xã hội do biến động dân cư tạo ra. Các biện pháp thường uyển chuyển, mềm dẻo,
không thuần túy hành chính và không đối đầu trực tiếp với các quy luật kinh tế - xã hội
tạo nên các dòng di dân và dịch chuyển lao động.
Công tác quản lý hộ khẩu luôn được xác định là một trong những biện pháp
quan trọng góp phần tăng cường việc quản lý xã hội của Nhà nước. Công tác này Nhà
nước giao cho cơ quan Công an trực tiếp tiến hành, các chỉ đạo thực hiện thống nhất
trên phạm vi toàn quốc.

6


Hộ khẩu: Quản lý hộ khẩu, được xác định là một trong những nội dung cơ bản
của quản lý hành chính về ANTT. Đây thực chất là quá trình quản lý hoạt động cư trú
của con người nó có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu. Hoạt động quản lý hộ
khẩu không chỉ có ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới cũng tiến hành, chỉ khác
nhau về mục đích, hình thức, biện pháp, mức độ và phạm vi áp dụng. Bản thân nó thực
sự là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với mỗi quốc gia, trong việc quản lý hoạt
động của con người.
Hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo
cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục vụ cho công
tác quản lý xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.
Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của một số quốc gia tại Á
Đông. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ

hộ chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập
theo hộ khẩu của cha mẹ.
Hộ khẩu có liên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở,
lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, tiêu chuẩn điện nước, trường học...
Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người
dân nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là nhập hộ khẩu.

Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của chính quyền. Trong
phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu
trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập theo hộ
khẩu của cha mẹ.
Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của một số quốc gia tại Á
Đông. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội gia đình, tập thể do một chủ hộ
chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh gia, con được nhập
theo hộ khẩu của cha mẹ.
Hộ khẩu có lên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở,
lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, tiêu chuẩn điện nước, trường học,…

7


Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu, với
người dân nhập cư vào thành phố việc thay đổi còn được gọi là nhập khẩu.
1.2.3. Khái niệm hộ tịch
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ
tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người
trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh, khai tử. Quan
niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không phải là hộ tịch mà bản thân
các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của con người mới là hộ tịch. Có thể
xem cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu đáo và toàn diện, được khoa học công

nhận và được quy định khá rõ ràng trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký
hộ tịch thì: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ trước
đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo quy định hiện
nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết hôn; nuôi con
nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ
đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện hộ tịch được xem là các
sự kiện cơ bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.
Theo điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay
thế cho NĐ số 83 ngày 10/10/1998) quy định:“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác
định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
1.2.4. Quản lý nhà nước về hộ khẩu hộ tịch
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản
lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
8


động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt
động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng
tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định
thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen

thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý nhà
nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chánh nhà nước.
Hộ khẩu, hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ khẩu, hộ tịch là việc của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ khẩu, hộ tịch;
xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính, xác định nơi cư trú. Đồng thời, căn cứ vào
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ khẩu, hộ tịch các việc:
xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; chấm
dứt việc nuôi con nuôi, thay đổi nơi ở. Giấy tờ hộ khẩu, hộ tịch do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ khẩu, hộ tịch là căn
cứ pháp lý xác nhận sự kiệnhộ khẩu hộ tịch của cá nhân đó.
1.2.5. Khái niệm nhân khẩu
Người trong một gia đình, một địa phương, về mặt tiêu thụ những sản phẩm cần
thiết trong sinh hoạt.
1.2.6. Đăng ký hộ khẩu thường trú
1.2.6.1. Khái niệm
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú,
cấp sổ hộ khẩu cho họ. Công dân khi đăng ký hộ khẩu thường trú phải đáp ứng các
điều kiện đăng ký thường trú và thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú .
Đăng kí quản lý nhân khẩu hộ khẩu phải xuất phát từ thực tiễn việc cư trú, đi lại,
làm việc của con người trong xã hội mà đề ra các nội dung, biện pháp quản lí cho phù
hợp với yêu cầu quản lí xã hội của nhà nước ở từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội
khác nhau nhằm đưa trật tự kỷ cương xã hội vào nề nếp. Hiện nay do chính sách mở
cửa của nền kinh tế thị trường nên số người từ các tỉnh về cư trú, làm ăn sinh sống tại
9


các thành phố, thị xã ngày một tăng. Số người đăng kí hộ khẩu thường trú ở một nơi

nhưng lại làm ăn sinh sống ở nơi khác có chiều hướng tăng nhanh. Việc đó gây không
ít khó khăn cho công tác quản lí xã hội của nhà nước nói chung và công tác giữ gìn an
ninh trật tự nói riêng. Trong khi đó điều lệ đăng kí quản lý nhân khẩu hộ khẩu của nhà
nước ta được ban hành từ năm 1964 đến nay tuy đã nhiều lần bổ sung sửa đổi xong
vẫn chưa phù hợp với tình hình hiện nay, gây nhiều khó khăn lúng túng, phiền hà cho
không chỉ lực lượng chuyên trách làm công tác quản lí nhân khẩu.
Hộ khẩu thường trú là nơi mà công dân thường xuyên sinh sống ổn định và
không có thời hạn và đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Mỗi công dân chỉ ĐKHK thường trú một nơi cư trú nhất định là nơi thường
xuyên sinh sống. Trường hợp do điều kiện công tác hoặc sinh sống thường xuyên lưu
động, thì phải lấy nơi đóng trụ sở chính của cơ quan, đơn vị, bến gốc hoặc một nơi
trước đó mà người đó cư trú để ĐKHK thường trú.
Quản lý hộ khẩu thường trú là một trong những hoạt động của quản lý nhà
nước, thông qua việc quản lý hộ khẩu nhà nước nắm được tình hình biến động dân cư
và sự chuyển biến xã hội từ đó giúp nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng các đề án
kế hoạch phát triển văn hóa xã hội quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội và là
cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Đăng ký và quản lý hộ khẩu thường trú là một trong những nội dung của quản
lý nhà nước về hộ khẩu hộ tịch. Công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu thường trú là một
trong những nội dung quan trọn của công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
nhằm giúp cho việc nắm vững số người hiện cư trú có mặt tại địa bàn. Đối với hộ khẩu
phải nắm vững: Tổng số hộ, nhân khẩu, tình hình đặc điểm, sự di biến động và những
vấn đề thay đổi về hộ khẩu; Đặc điểm chỉ tiết những nhân khẩu có trong hộ; số hộ đã
được đăng ký, chưa đăng ký, lý do và biện pháp giải quyết từng trường hợp; đi sâu
nắm các hộ có vấn đề phức tạp; Thái độ chấp hành chính sách, pháp luật, các quy định
về hộ khẩu. Còn đối với nhân khẩu cần nắm vững 4 nội dung: Lai lịch bản thân; mối
quan hệ gia đình; nghề nghiệp, đời sống kinh tế; thái độ chính trị hiện tại với từng đối
tượng. Với từng đối tượng cần quản lý nắm vững yêu cầu 4 biết: Biết mặt, biết tên,
tuổi, đặc điểm tâm lý, căn cước nhận dạng, nơi ở, nơi làm việc của đối tượng; biết điều
kiện hoàn cảnh kinh tế của bản thân và gia đình đối tượng; biết thái độ cải tạo của đối

10


tượng. Đây là cơ sở để các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu về dân số, tình hình đặc
điểm dân cư, cung cấp cho cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, sử dụng trong
công tácquản lý xã hội của Nhà nước. Đảm bảo được quyền tự do cư trú hợp pháp của
công dân, phục vụ lợi ích chính đáng và nhằm đảm bảo cho công dân thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo pháp luật, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu thường trú còn giúp
lực lượng Công an nắm chắc từng người, phân biệt người tốt kẻ xấu, nắm được đối
tượng chính trị, hình sự trong diện quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Đối tượng quản lý thường trú
Đối tượng quản lý là những đối tượng có những hành vi vi phạm pháp luật hoặc
làm trái với các uy định của pháp luật cư trú trên địa bàn quản lý của một xã hoặc một
khu vực nào đó.
Theo quy định của Nghị định số 51/CP ngày 10/05/1997 và Thông tư 06/TTBNV của Bộ nội vụ (nay là Bộ Công an) ngày 20/6/1997 việc thực hiện đăng ký, quản
lý hộ khẩu, bao gồm 5 nội dung cơ bản sau:
- Đăng ký, quản lý thường trú.
- Đăng ký, quản lý tạm trú.
- Đăng ký, quản lý tạm vắng.
- Đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu.
- Kiểm tra xử lý vi phạm về đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Nhưng hai nội dung (đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác về hộ
khẩu nhân khẩu; kiểm tra xử lý vi phạm về đăng ký, quản lý hộ khẩu) thực chất đây là
biện pháp cụ thể để thực hiện việc đăng ký và đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu.
Do vậy, nội dung chính của đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
nhưng do yêu cầu công tác, thăm viếng, chữa bệnh... họ đến ở lại một địa
phương khác trong thời gian nhất định ngoài đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Đăng ký, quản lý tạm trú là dựa vào các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân
khẩu để đăng ký và quản lý những nhân khẩu thường trú ở một nơi nhưng do yêu cầu

công tác, thăm viếng, chữa bệnh... họ đến ở lại một địa phương khác trong thời gian
nhất định ngoài đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

11


Đây chính là quá trình tiến hành đăng ký, quản lý đối với những người từ 15
tuổi trở lên, không phải là nhân khẩu thường trú trong phạm vi phường, xã, thị trấn.
Họ là những người từ địa phương khác chuyển đến công tác, học tập, du lịch, chữa
bệnh, tìm kiếm việc làm tại địa phương... trong thời gian nhất định và có ở lại qua
đêm. Với quy định như vậy nên những nhân khẩu tạm trú sẽ đăng ký tạm trú với hai
hình thức: Đăng ký tạm trú cho các nhân khẩu có tính vãng lai và đăng ký tạm trú có
thời hạn. Tiến hành nội dung này là nhằm phát hiện được những biểu hiện nghi vấn
hoạt động phạm tội, những đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng đang lẩn trốn, kịp thời
phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật khác. Đồng thời là điều kiện để
công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong việc chấp hành các hoạt động về cư trú.
Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý
cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp
thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý đăng ký
tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị
trấn nơi người đó đăng ký thường trú.
Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc chủ hộ đồng ý
cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào
phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn”

Về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, bạn có thể tham khảo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3
Điều 1 Nghị định 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú, cụ thể là:

12


Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ
sau đây:
Một trong những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ
chứng minh chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà
khác của cá nhân thì hợp đồng đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình
và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ quy định
tại điểm a khoản này.
Thứ ba: Quản lý tạm vắng là dựa vào các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu,
để quản lý đối với những nhân khẩu thường trú của địa phương mình nhưng vì một lý
do vì việc riêng nào đó họ đi vắng khỏi quận, thành phố, thị xã, huyện nơi thường trú
của mình.
Quản lý tạm vắng cũng là một trong ba nội dung cơ bản, quan trọng của công
tác, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. Đây là quá trình đăng ký, quản lý đối với số nhân
khẩu từ 15 tuổi trở lên có việc riêng đi vắng qua đêm khỏi quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Tiến hành nội dung này không chỉ
giúp cơ quan Công an nắm chắc tình hình từng hộ, từng người ở địa bàn kể cả khi họ
không hoạt động tại địa bàn, kịp thời thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho các
yêu cầu nghiệp vụ. Đăng ký, quản lý tạm vắng thường gắn liền với hoạt động đăng ký,

quản lý tạm trú, nó được áp dụng với cùng một đối tượng cụ thể nhưng nội dung, yêu
cầu đăng ký, quản lý có sự khác nhau và có mục đích chung là đều nhằm quản lý chặt
chẽ hoạt động của con người ở các khu vực địa bàn.
Quản lý tạm vắng là dựa vào các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu, để quản lý
đối với những nhân khẩu thường trú của địa phương mình nhưng vì một lý do vì việc riêng
nào đó họ đi vắng khỏi quận, thành phố, thị xã, huyện nơi thường trú của mình.
Quản lý tạm vắng cũng là một trong ba nội dung cơ bản, quan trọng của công
tác, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. Đây là quá trình đăng ký, quản lý đối với số nhân
khẩu từ 15 tuổi trở lên có việc riêng đi vắng qua đêm khỏi quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Tiến hành nội dung này không chỉ
giúp cơ quan Công an nắm chắc tình hình từng hộ, từng người ở địa bàn kể cả khi họ
13


không hoạt động tại địa bàn, kịp thời thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho các
yêu cầu nghiệp vụ. Đăng ký, quản lý tạm vắng thường gắn liền với hoạt động đăng ký,
quản lý tạm trú, nó được áp dụng với cùng một đối tượng cụ thể nhưng nội dung, yêu
cầu đăng ký, quản lý có sự khác nhau và có mục đích chung là đều nhằm quản lý chặt
chẽ hoạt động của con người ở các khu vực địa bàn.
Thủ tục khai báo tạm vắng: (Khoản 3,4 Điều 32 Luật Cư trú)
Người thuộc diện khai báo tạm vắng nêu trên phải khai báo tạm vắng tại Công
an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra
nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng
Quy định về thủ tục khai báo tạm vắng được cụ thể hóa tại Thông tư 52/2010/TTBCA như sau:
Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư
trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân,
Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng

cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng
tối đa không quá 02 ngày làm việc).
1.2.6.2. Điều kiện để công dân được đăng ký hộ khẩu thường trú
a. Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh
đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
b. Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký
thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
- Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên.
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
- Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con
về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất
14


sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; Người tàn tật, mất khả năng lao
động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng
điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có
khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác,
cậu ruột, người giám hộ; Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại.
1.2.6.3. Quá trình hình thành đăng ký và quản lý hộ khẩu thường trú.
QLHK, NK được xác định là một trong những nội dung cơ bản của QLHC về
ANTT. Đây thực chất là quá trình quản lý hoạt động cư trú của con người. Nó có lịch
sử hình thành và phát triển từ lâu. Hoạt động QLHK, NK không chỉ có ở Việt Nam mà
nhiều nước trên thế giới cũng tiến hành, chỉ khác nhau về mục đích, hình thức, biện
pháp, mức độ và phạm vi áp dụng. Bản thân nó thực sự là một vấn đề quan trọng và
cần thiết đối với mỗi quốc gia, trong việc quản lý hoạt động của con người. QLHK,

NK được Nhà nước ta tiến hành từ rất sớm. Ngay sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc
(1954), công tác ĐKQLHK được Nhà nước ta quan tâm, nghiên cứu, tổ chức chỉ đạo
nhằm từng bước góp phần củng cố chính quyền cách mạng, tăng cường việc quản lý
xã hội, ổn định tình hình ANTT. Đầu năm 1955, công tác ĐKQLHK được tiến hành
thí điểm ở một số nơi như Thành phố Nam Định, Thị xã Bắc Ninh, Thị xã Sơn Tây,
sau mở rộng thêm các địa bàn Hà Nội, Thái Nguyên, Hà Đông. Đầu năm 1956 được
mở thêm ở các địa bàn khác: Hải Phòng, Đồng Hới, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Ninh Giang,
Việt Trì... Công tác ĐKQLHK cơ bản hoàn thành trong phạm vi toàn miền Bắc năm
1959. Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, công tác ĐKQLHK tiến hành
trong cả nước kể từ năm 1976. Những năm đầu khi hoà bình lập lại (1954), Nhà nước
ta chưa ban hành Điều lệ ĐKQLHK chính thức mà chỉ đưa ra các quy định tạm thời do
Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố từng địa phương công bố. Năm 1957, bản Điều lệ
tạm thời về ĐKQLHK được chỉnh lý, bổ sung sửa đổi ban hành. Điều lệ ĐKQLHK
đầu tiên được ban hành kèm theo Nghị định 104/CP ngày 27/06/1964 của Hội đồng
Chính phủ. Đây là văn bản chính thống do Nhà nước ta ban hành quy định về việc
ĐKQLHK và được thực hiện chung, thống nhất trên phạm vi toàn miền Bắc. Trong
điều kiện cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ, công tác quản lý xã hội
của ta còn nhiều khó khăn, cuộc điều tra dân số không có điều kiện thực hiện. Cho nên
15


ngày 29/02/1968, Hội đồng Chính phủ ra tiếp Nghị định 32/CP về việc thống nhất
công tác ĐKQLHK và thống kê dân số, lấy kết quả công tác QLHK, NK làm cơ sở để
các ngành khai thác số liệu về dân số phục vụ công tác quản lý xã hội. Do biến động
của tình hình thực tế nên các quy định trong các văn bản và điều lệ ban hành theo Nghị
định 104/CP (ngày 27/6/1964) không còn phù hợp. Vì vậy, Quyết định 167/QĐ, điều
lệ ĐKQLHK ban hành theo Nghị định 04/CP (ngày 7/01/1988) đã bộc lộ những thiếu
sót hạn chế nhất định. Chính vì điều đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/CP ngày
10/05/1997 thay thế các văn bản quy định trước đây về công tác ĐKQKHK. Công tác
QLHK, NK luôn được xác định là một trong những biện pháp quan trọng góp phần

tăng cường việc quản lý xã hội của Nhà nước. Công tác này Nhà nước giao cho cơ
quan Công an trực tiếp tiến hành, các chỉ đạo thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn
quốc. Nghị định 51/CP ngày 10/05/1997 đã xác định rõ: "Đăng ký và quản lý hộ khẩu
là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công
dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững ANCT và TTATXH. Chính phủ giao cho
BNV (Nay là Bộ Công an) phụ trách việc ĐKQLHK". Khái niệm đăng ký, quản lý hộ
khẩu: ĐK, QLHK là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm
bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục vụ cho
công tác quản lý xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm. Đăng ký và quản lý hộ khẩu có những điểm khác biệt nhau nhưng thực tế đây là
một quá trình liên tục, kế tiếp đan xen và có quan hệ biện chứng với nhau. Trong đăng
ký đã có nội dung yêu cầu của quản lý và trong quản lý đã bao hàm các nội dung của
đăng ký và thực sự đây là một chỉnh thể thống nhất. Ở Việt Nam, dưới chế độ phong
kiến thực dân, việc quản lý con người được coi là một phương tiện, công cụ đắc lực để
duy trì sự thống trị của giai cấp bóc lột. Thông qua hoạt động này, Nhà nước phong
kiến và giai cấp thống trị không chỉ để bóc lột người lao động mà đây còn là công cụ
kiểm soát khống chế, đàn áp nhân dân và những người cách mạng tiến bộ. Đối với Nhà
nước Việt Nam, công tác QLHK, NK được Đảng và Nhà nước ta xác định là biện pháp
quản lý hành chính của Nhà nước. Nó có vai trò, vị trí quan trọng trong việc xác định
quyền cư trú của công dân, tạo điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước và hưởng các quyền lợi và Hiến pháp quy định. Mặt khác, QLHK, NK
16


còn có vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội của Nhà nước. Nó cung cấp tài liệu,
số liệu về HK, NK và tạo điều kiện để các ngành các cấp trong việc định hướng phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG và giữ gìn
TTATXH, QLHK, NK được lực lượng Công an xác định đây là một trong những công
tác nghiệp vụ rất cơ bản, là vấn đề có ý nghĩa chiến lược lâu dài: "Quản lý hộ khẩu là

công tác chiến lược rất cơ bản có nội dung chính trị xã hội và nghiệp vụ". Công tác
QLHK, NK không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng QLXH của Nhà nước, là cơ sở
để các cấp, các ngành khai thác sử dụng đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và
nghĩa vụ cơ bản quan trọng giúp cho cơ quan Công an đi sâu nắm chắc từng người làm
cơ sở cho các hoạt động phòng ngừa, phát hiện đấu tranh chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác. Thông qua công tác QLHK, NK lực lượng Công an nắm
chắc lai lịch, đặc điểm nghề nghiệp, thái độ chính trị và hoạt động của từng người dân,
trên cơ sở đó mà phân biệt người tốt, người xấu, người tích cực, người tiêu cực. Phát
hiện và đấu tranh đối với các loại đối tượng phạm tội và những người có hành vi vi
phạm pháp luật... Trên cơ sở các tài liệu của công tác này, lực lượng Công an xác định
được đối tượng đấu tranh, biết dựa vào ai, tranh thủ ai, giúp đỡ ai, cảm hoá giáo dục ai.
Đồng thời đây còn là căn cứ, là cơ sở để lực lượng Công an triển khai thực hiện tốt các
mặt nghiệp vụ cơ bản khác. Thực tiễn trong những năm qua, bằng các hoạt động của
công tác QLHK, NK lực lượng Công an đã thu thập tích lũy được rất nhiều tài liệu về
từng hộ, từng người trong các khu vực dân cư. Những tài liệu này có tác dụng rất to
lớn trong việc khai thác phục vụ cho các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng Công
an như: phát hiện đối tượng điều tra còn sót bổ sung kịp thời các tài liệu thông tin về
con người tạo điều kiện cho các hoạt động trinh sát bí mật, kịp thời phát hiện các đối
tượng truy nã, truy tìm, xác định tung tích nạn nhân... QLHK, NK còn cung cấp các tài
liệu cần thiết về con người phục vụ cho việc lựa chọn đặc tính, cơ sở bí mật, cộng tác
viên danh dự, đội ngũ cán bộ cơ sở, lực lượng nòng cốt làm công tác ANTT tại cơ sở.
QLHK, NK là cơ sở và điều kiện để triển khai, thực hiện các mặt công tác nghiệp vụ
khác. Nó cung cấp tài liệu cần thiết về lai lịch gốc tích của con người phục vụ cho việc
lập hồ sơ xử lý, truy tìm kẻ phạm tội, phục vụ cho các mặt công tác điều tra, truy tố,
xét xử... Chính vì vậy, công tác QLHK, NK được xác định là công tác điều tra nghiên
cứu sâu sát toàn diện về con người, là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng
17


của biện pháp quản lý hành chính về ANTT. Công tác QLHK, NK vừa phục vụ cho

các yêu cầu trước mắt mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài trong phát hiện, phòng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác để đảm bảo bảo
vệ ANQG và giữ TTATXH.
Phạm vi đối tượng, nội dung phương pháp quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
Phạm vi đối tượng điều chỉnh QLHK, NK là hoạt động quản lý cư trú của công
dân nên đối tượng điều chỉnh của QLHK, NK là con người. Tuy nhiên phạm vi đối
tượng điều chỉnh của công tác QLHK, NK được đưa ra phù hợp với từng thời điểm cụ
thể. Trước đây, đối tượng điều chỉnh của công tác QLHK, NK bao gồm tất cả công
dân Việt Nam; Điều lệ hộ khẩu ban hành kèm theo Nghị định 104/CP ngày 27/06/1964
của Hội đồng Chính phủ tại Điều 2 có ghi: "Công dân nước Việt Nam đều phải thi
hành các quy định của Điều lệ này". Đến Điều lệ QLHK, NK ban hành kèm theo Nghị
định 04/CP ngày 07/01/1988 đã có sự điều chỉnh lại phù hợp về phạm vi, đối tượng chỉ
áp dụng đối với công dân Việt Nam. Tại Điều 2 - Nghị định 51/CP (ngày 10/5/1997)
đã xác định cụ thể: "Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
quyền và nghĩa vụ thực hiện việc ĐK, QLHK ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú.
Khi chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ các chế độ ĐK, QLHK theo
quy định". Đối với người nước ngoài có mặt trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nay trở về nước và hiện đang có mặt trên lãnh thổ Việt
Nam thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Riêng đối với người là
cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang như Quân đội, Công an được quy định
cho phù hợp với tính chất công tác. Tại Điều 6, Nghị định 51/CP quy định: "Sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên của quân đội và công an
nhân dân ở trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể của quân đội, Công an thì ĐK, QLHK
theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng và BNV (nay là Bộ Công an). Sỹ quan, quân
nhân và Công an nhân dân hàng ngày ở với gia đình hoặc có nhà ở hợp pháp thì được
đăng ký hộ khẩu gia đình theo quy định của Nghị định này". Tại Điều 3 - Nghị định
51/CP quy định: "Những người đang trong thời gian thi hành bản án của Toà án những
người đang phải thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú thì không được đăng ký thường trú ở khu vực
cấm". Như vậy trong Nghị định 51/CP đã quy định rõ phạm vi đối tượng điều chỉnh

18


của công tác ĐK, QLHK là những công dân Việt Nam, những người có quốc tịch Việt
Nam, việc ĐK, QLHK gắn liền với từng địa bàn cụ thể và được thực hiện thống nhất
trên toàn lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. Quy định như vậy là rất cụ thể, rõ ràng
giúp cho lực lượng Công an nhân dân trực tiếp thực hiện công tác QLHK, NK chính
xác, cụ thể hơn.
Nội dung công tác đăng ký quản lý hộ khẩu Theo quy định của Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 bao gồm 5 nội dung cơ bản sau: Đăng ký, quản lý
thường trú, đăng ký quản lý tạm trú. đăng ký quản lý tạm vắng, đăng ký bổ sung điều
chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu. - Kiểm tra xử lý vi phạm về ĐK,
QLHK. Nhưng hai nội dung (đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác về hộ
khẩu nhân khẩu; kiểm tra xử lý vi phạm về ĐK, QLHK) thực chất đây là biện pháp cụ
thể để thực hiện việc đăng ký và QLHK, NK. Do vậy, nội dung chính của QLHK, NK
tập trung vào 3 vấn đề cơ bản là: Thứ nhất: ĐK, QLHK thường trú là dựa vào các quy
định cụ thể về việc đăng ký, QLHK, NK để đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và áp
dụng các biện pháp để quản lý đối với những hộ, những nhân khẩu thường xuyên cư
trú trên một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính. Công tác ĐK, QLHK thường trú
là một trong những nội dung quan trọng của công tác QLHK, NK, nhằm giúp cho việc
nắm vững số người hiện cư trú có mặt tại địa bàn. Đối với hộ khẩu phải nắm vững:
Tổng số hộ, nhân khẩu, tình hình đặc điểm, sự di biến động và những vấn đề thay đổi
về hộ khẩu; Đặc điểm chỉ tiết những nhân khẩu có trong hộ; số hộ đã được đăng ký,
chưa đăng ký, lý do và biện pháp giải quyết từng trường hợp; đi sâu nắm các hộ có vấn
đề phức tạp; Thái độ chấp hành chính sách, pháp luật, các quy định về hộ khẩu. Còn
đối với nhân khẩu cần nắm vững 4 nội dung: Lai lịch bản thân; mối quan hệ gia đình;
nghề nghiệp, đời sống kinh tế; thái độ chính trị hiện tại với từng đối tượng. Với từng
đối tượng cần quản lý nắm vững yêu cầu 4 biết: Biết mặt, biết tên, tuổi, đặc điểm tâm
lý, căn cước nhận dạng, nơi ở, nơi làm việc của đối tượng; biết điều kiện hoàn cảnh
kinh tế của bản thân và gia đình đối tượng; biết thái độ cải tạo của đối tượng. Đây là

cơ sở để các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu về dân số, tình hình đặc điểm dân cư,
cung cấp cho cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, sử dụng trong công tác
QLXH của Nhà nước

19


1.2.6.4. Hồ sơ đăng ký thường trú của công dân
Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
a. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b. Bản khai nhân khẩu;
c. Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu
quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
d. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị
định số 107/2007/NĐ-CP của Chính Phủ, trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu
đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.
- Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân
thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho
đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và
ngày, tháng, năm (trường hợp trong văn bản cho thuê, mượn, ở nhờ đã nêu rõ nội dung
đồng ý cho đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ thì không cần ý kiến của
chủ động vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu).
- Đối với chỗ ở là nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp
đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/01 người. Diện tích sàn được hiểu và thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở..
- Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ông, bà ngoại, cha, mẹ,
vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư
trú chuyển đến ở với nhau thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở
hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của. Ủy ban nhân

dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ
nêu trên.
- Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc
mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản
của cha, mẹ; cha hoặc mẹ (Bản chính).
- Người sống độc thân được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung
khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được
cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận
20


×