ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN TUẤN HẢI
CƠ SỞ KHOA HỌC QUY HOẠCH
NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN TUẤN HẢI
CƠ SỞ KHOA HỌC QUY HOẠCH
NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phan Văn Kha
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Hải
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn “Cơ sở khoa học quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường
tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, em xin
trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Khoa Sau
đại học, các giảng viên đã tham gia quản lý, giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lới để em hoàn
thành khóa học.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến GS. TS. Phan Văn Kha người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong việc định hướng đề
tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ
chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Ninh Giang cùng
bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học trong huyện
Ninh Giang đã động viên giúp đỡ, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian, phạm vi nghiên cứu có hạn, đề tài
mới, ít người nghiên cứu, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn của em hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Hải
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................. ….iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Đóng góp của luận văn ........................................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC..................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm ................................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................. 9
1.2.2. Cán bộ quản lý ................................................................................................ 16
1.2.3. Nguồn cán bộ quản lý...................................................................................... 17
1.2.4. Nguồn CBQL trường tiểu học ......................................................................... 17
1.2.5. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ............................................ 18
1.2.6. Quy hoạch ....................................................................................................... 18
1.3. Một số quan điểm về cán bộ và công tác quy hoạch cán bộ ................................ 21
1.4. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học và đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học .................................................................................................................... 25
1.4.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học ......................................... 25
iii
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học....... 26
1.4.3. Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL trường Tiểu học ....................... 27
1.5. Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường tiểu học .......................................... 27
1.6. Quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ............... 32
1.6.1. Nguyên tắc xây dựng quy hoạch ...................................................................... 32
1.6.2. Xây dựng quy hoạch ....................................................................................... 32
1.6.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch........................................................................... 37
1.6.4. Kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác quy hoạch nguồn CBQL hiện nay ..... 38
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học ............ 38
1.7.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 39
1.7.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 39
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ QUY HOẠCH NGUỒN
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH
HẢI DƢƠNG HIỆN NAY ...................................................................................... 41
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội ở huyện Ninh Giang...................... 41
2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên ................................................................................ 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 41
2.1.3. Tình hình giáo dục .......................................................................................... 43
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát ................................................................................. 46
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................ 46
2.2.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 46
2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 46
2.3. Thực trạng công tác quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang 46
2.3.1. Thực trạng đội ngũ CBQL và GV trường tiểu học huyện Ninh Giang ............. 46
2.3.2. Nhận thức của CBQL và GV về quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học....... 48
2.3.3. Thực trạng triển khai quy trình quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học huyện
Ninh Giang ............................................................................................................... 49
2.3.4. Thực trạng xây dựng quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học .................. 52
2.3.5. Thực trạng tổ chức thực hiện quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học ........... 60
2.3.6. Thực trạng việc kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quy hoạch nguồn CBQL ......... 66
iv
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quy hoạch ................................................ 68
2.4.1. Yếu tố khách quan........................................................................................... 69
2.4.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 70
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 70
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH NGUỒN
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI
DƢƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ....................................... 71
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp quy hoạch nguồn CBQL các trường
Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................................................. 71
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục tiểu học của huyện Ninh Giang ...................... 71
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ............................................................... 71
3.2. Đề xuất một số biện pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch nguồn
CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về quy hoạch nguồn cán bộ cho lãnh đạo, chuyên viên
phòng GD& ĐT, CBQL và GV trường tiểu học ........................................................ 74
3.2.2. Điều chỉnh cụ thể hoá tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với nguồn cán
bộ quản lý ................................................................................................................. 75
3.2.3. Đổi mới công tác xây dựng quy hoạch tổng thể về nguồn CBQL các trường
Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................................................. 76
3.2.4. Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ theo chuẩn trước khi đưa vào quy
hoạch nguồn............................................................................................................. 79
3.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ cho nguồn CBQLtrường tiểu học ..................................................... 81
3.2.6. Thực hiện các chế độ chính sách, thi đua khen thưởng cho đội ngũ CBQL và
nguồn cán bộ quản lý ................................................................................................ 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................... 86
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp triển khai thực
hiện quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học ........................................................... 87
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 87
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................... 87
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................. 87
v
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm....................................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................ 92
2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CB
: Cán bộ
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
: Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
CNTT
: Công nghệ thông tin
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
ĐHSP
: Đại học sư phạm
GD- ĐT
: Giáo dục- Đào tạo
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
NV
: Nhân viên
QHCB
: Quy hoạch cán bộ
QL
: Quản lý
QLGD
: Quản lý giáo dục
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang giai đoạn 2010- 2015 .... 44
Bảng 2.2: Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của quy hoạch nguồn CBQL
trường tiểu học ......................................................................................... 49
Bảng 2.3. Đánh giá về việc triển khai quy trình quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu
học huyện Ninh Giang ............................................................................. 51
Bảng 2.4. Đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch quy hoạch nguồn CBQL các
trường tiểu học huyện Ninh Giang ........................................................... 53
Bảng 2.5. Đánh giá về thực trạng thực hiện kế hoạch quy hoạch nguồn CBQL các
trường tiểu học huyện Ninh Giang ........................................................... 55
Bảng 2.6. Đánh giá việc thực hiện lựa chọn nguồn CBQL trường tiểu học huyện
Ninh Giang ............................................................................................. 57
Bảng 2.7. Đánh giá về công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, nghiệp vụ quản lý, trình độ lý luận chính trị cho nguồn CBQL được
quy hoạch tại huyện Ninh Giang .............................................................. 61
Bảng 2.8. Đánh giá về thực trạng bố trí, phân công, sử dụng nguồn CBQL sau quy hoạch63
Bảng 2.9. Đánh giá về thực trạng bổ nhiệm lại, luân chuyển và bổ nhiệm CBQL từ
cán bộ nguồn sau khi quy hoạch ............................................................... 65
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quy hoạch nguồn
CBQL hiện nay tại huyện Ninh Giang ...................................................... 67
Bảng 2.11. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới công tác quy hoạch CBQL trường
tiểu học .................................................................................................... 69
Bảng 2.12. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quy hoạch CBQL trường
tiểu học ................................................................................................... 70
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .... 88
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 89
Bảng 3.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 90
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số học sinh và các lớp cả huyện ............................................... 45
HÌNH
Hình 1.1. Bản chất quá trình quản lý ......................................................................... 13
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................. 91
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
đủ đức, đủ tài để chèo lái con thuyền cách mạng đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
và là điều kiện sống còn của Đảng và Nhà nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước sau 30 năm đổi mới, đội ngũ cán bộ không ngừng được nâng
cao về mọi mặt, đa số có bản lĩnh, tư tưởng chính trị vững vàng, có tinh thần trách
nhiệm cao, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là
năng lực trí tuệ và năng lực thực tiễn tốt, luôn phát huy được vai trò người chiến sỹ
cách mạng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì đội ngũ cán bộ cũng bộc lộ
những hạn chế, yếu kém mà trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X vừa qua
đã chỉ rõ: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
bệnh cơ hội, giáo điều, bảo thủ, chủ nghĩa cá nhân, bệnh thành tích và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận không nhỏ cán bộ còn diễn ra nghiêm
trọng… công tác tổ chức và cán bộ còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém”. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X cũng xác định Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu tham nhũng,
lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, có ý thức
tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với
nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có
tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý. Vì vậy, trong công tác cán bộ,
quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu được Đảng ta rất quan tâm, coi trọng.
Quy hoạch cán bộ nhằm tạo ra sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán
bộ; khắc phục tình trạng bị động, hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo
đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán
bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị.
Đối với ngành GD& ĐT thì đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt, trung tâm để
chỉ đạo, điều hành thực hiện các mục tiêu GD& ĐT, là nhân tố quan trọng để lãnh đạo
quyết định chất lượng GD& ĐT. Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi
2009 đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục”. Tuy nhiên, trong thời kỳ CNH- HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay; trước
1
những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong các trường phổ thông trong đó có
trường Tiểu học, đội ngũ nhà giáo nhất là đội ngũ CBQL giáo dục vẫn còn những hạn
chế, bất cập. Đó là: Chất lượng, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận và trình độ
quản lý còn nhiều hạn chế; Một số CBQL có thâm niên lâu năm ỷ lại mình có kinh
nghiệm cá nhân nên ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý chưa cao, tính chuyên nghiệp
thấp; Năng lực điều hành, quản lý còn bất cập trong công tác tham mưu, xây dựng
chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và thực thi công vụ. Kiến thức về pháp luật, về
tổ chức bộ máy, về quản lý nhân sự, nhất là về quản lý tài chính còn nhiều hạn chế
dẫn đến lúng túng trong thực thi trách nhiệm và thẩm quyền, đặc biệt khi được
Nhà nước phân quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phần lớn CBQL giáo dục còn
bị hạn chế về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông
tin. Một bộ phận CBQL giáo dục còn chạy theo thành tích, chưa thực sự chuyên
tâm với nghề nghiệp, chưa làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao. Một bộ phận
nhỏ CBQL giáo dục buông lỏng quản lý, không đấu tranh với tiêu cực, thậm chí
còn thoả hiệp, tham gia vào các hiện tượng tiêu cực, tiếp tay cho người học gian
dối trong học tập, thi cử; Việc quy hoạch nguồn, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển,… còn có những bất cập nhất định. Thực trạng trên đòi
hỏi cần phải nâng cao chất lượng CBQL giáo dục một cách toàn diện; Chỉ thị số
40- CT/TW ngày 15/6/2004 của BCH Trung ương Đảng (khóa IX) về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã xác định “Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. [12]
Vấn đề quy hoạch đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được Nghị quyết
số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáo ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế” nêu rõ“Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
2
từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở,
giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên,
có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. CBQL giáo dục các cấp phải qua đào tạo
về nghiệp vụ quản lý” [16]. Chính vì vậy, chuẩn hóa đội ngũ là một trong những định
hướng cơ bản trong tiến trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta hiện nay.
Thực hiện Nghị quyết số 42- NQ/TW ngày 30/4/2004 của Bộ Chính trị, Kết
luận số 24- KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI); Hướng dẫn số 15HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch
cán bộ, lãnh đạo quản lý; Hướng dẫn số 03- HD/TU ngày 17/11/2012 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ Hải Dương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kế hoạch số 63- KH/HU ngày
01/12/2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy Ninh Giang về rà soát, bổ sung nguồn quy
hoạch cán bộ, trong đó có xây dựng nguồn quy hoạch CBQL các trường Mầm non,
Tiểu học, Trung học cơ sở trong toàn huyện.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, đặc biệt là
công tác xây dựng, rà soát, bổ sung nguồn quy hoạch cán bộ; Trong những năm qua
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Ninh Giang luôn bám sát đường lối công tác cán
bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù,
công tác xây dựng phát triển đội ngũ nguồn CBQL giáo dục đã có sự chuyển biến
mạnh mẽ, nhưng nhìn chung đội ngũ nguồn CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh
Giang hiện nay xét về số lượng, chất lượng còn nhiều điểm chưa đáp ứng tốt yêu cầu
ngày càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác quy hoạch CBQL của huyện
trong những năm qua còn có những hạn chế sau: Chất lượng QHCB chưa đồng đều,
không cao; chưa bám sát vào các tiêu chuẩn cán bộ để quy hoạch; tỉ lệ cán bộ trẻ, cán
bộ nữ chưa đạt yêu cầu, chưa thật mạnh dạn trong cân nhắc và sử dụng giáo viên trẻ
vào các chức danh lãnh đạo quản lý. QHCB ở một số trường còn chung chung, dàn
trải, thiếu tính khả thi, thậm chí mang tính hình thức, chưa coi trọng việc đánh giá
năng lực, sở trường, chiều hướng phát triển cán bộ để quy hoạch dài hạn. Có trường
hợp cán bộ trong quy hoạch chưa được đào tạo bồi dưỡng và luân chuyển để chủ động
bổ nhiệm khi có nhu cầu. Trong luân chuyển cán bộ có một số trường hợp không bám
3
sát quy hoạch, đánh đồng giữa luân chuyển với điều động, bố trí cán bộ. Bản thân cán
bộ trong quy hoạch cũng không sẵn sàng nhận nhiệm vụ mới khi có nhu cầu luân
chuyển nếu trường đó xa nhà, hoặc có quy mô nhỏ. Một số đồng chí sau khi được quy
hoạch dự nguồn, bổ nhiệm chưa chịu khó học tập, nghiên cứu lý luận chuyên môn
nghiệp vụ, có tư tưởng bảo thủ, thỏa mãn, ngại va chạm, không dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm nên khi có nhu cầu không sử dụng được. Vì vậy, vấn đề xây
dựng, phát triển đội ngũ nguồn CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng đối với ngành Giáo dục - Đào
tạo huyện nhà.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Cơ sở khoa học
quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện, trên cơ sở đó đề xuất định hướng quy hoạch và những biện
pháp thực hiện nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn cán bộ quy hoạch
CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đến năm 2020 đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đến năm 2020.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và triển khai những giải pháp thực hiện quy hoạch theo tiếp cận
chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng trường tiểu học và các văn bản về quy hoạch cán bộ
của Trung ương, Tỉnh ủy với quy trình đánh giá phẩm chất và năng lực đội ngũ, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo chuẩn sẽ góp phần nâng
cao chất lượng quy hoạch nguồn CBQL của các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học tiếp
cận theo tiêu chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng và quy trình quy hoạch cán bộ.
- Đánh giá thực trạng việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch nguồn
CBQL các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang.
- Đề xuất một số định hướng quy hoạch và một số biện pháp thực hiện nhằm
nâng cao chất lượng nguồn CBQL ở các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL và nguồn CBQL các
trường Tiểu học; xây dựng định hướng quy hoạch, đề xuất những giải pháp đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, sử dụng để tạo nguồn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đội ngũ Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang.
- Phạm vi khảo sát (địa bàn nghiên cứu): Khảo sát bằng phiếu hỏi về thực trạng
xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, thực trạng đội ngũ CBQL và nguồn CBQL về số lượng
và chất lượng giai đoạn từ 2010 đến nay; xin ý kiến về các định hướng quy hoạch và
một số giải pháp thực hiện quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, của Bộ GD& ĐT, của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, của Huyện ủy Ninh Giang về quy hoạch cán bộ
lãnh đạo quản lý, trong đó có quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học để xác
định cơ sở pháp lý của công tác quy hoạch; Nghiên cứu các công trình khoa học về
các vấn đề có liên quan; Phân tích, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hóa các nội dung
liên quan để tổng quan cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi, ý kiến chuyên gia,.. để đánh giá
thực trạng xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL ở các trường
Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về định hướng quy hoạch;
tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
5
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu trong quá trình khảo sát,
nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm phong phú thêm lý luận về quy hoạch phát triển nguồn CBQL
các trường Tiểu học theo tiêu chuẩn cán bộ.
- Làm rõ thực trạng công tác quy hoạch và tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng, cơ
cấu, vị trí việc làm đội ngũ CBQL và nguồn CBQL các trường Tiểu học của huyện
Ninh Giang, phân tích nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn CBQL các trường
Tiểu học ở huyện Ninh Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo chuẩn cán bộ
đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ CBQL và nguồn CBQL các trường Tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL các trường
Tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH
NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đối với công tác quản lý, lãnh đạo, quy hoạch là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng. Trong các Văn kiện, các Nghị quyết của Đảng, các Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước, các Chương trình công tác của các ngành, các cấp thường
nói đến quy hoạch như quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương, quy hoạch đồng
ruộng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch mạng lưới
trường học, quy hoạch cán bộ,…
Trước đây đã có một số luận án đề cập đến vấn đề quy hoạch như: luận án tiến
sĩ của tác giả Vũ Đình Chuẩn (2007), "Phát triển đội ngũ giáo viên tin học trường
THPT theo quan điểm chuẩn hóa xã hội hóa”, Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Tác giả Nguyễn Văn Đệ (2010), "Phát triển đội ngũ giảng viên các trường Đại
học ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đại học”,
Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội; Tác giả Soulivanh Phommachit (2015),
"Cơ sở khoa học của quy hoạch đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Luông
Nậm Thà nước CHDCND Lào, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”
…; Tác giả Trần Đình Hoan (2004), Về QHCB lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, Kỷ yếu đề tài cấp nhà nước ĐTĐL - 2002/07, do Ban Tổ chức
Trung ương là cơ quan chủ trì.
Các tác giả trên nghiên cứu chủ yếu việc xây dựng quy hoạch đội ngũ giảng
viên đại học, giáo viên THCS, giáo viên THPT, về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ
môn; quy hoạch mạng lưới trường lớp trường THCS và THPT; quy hoạch cơ sở vật
chất kỹ thuật, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển cả về số lượng và chất
lượng dạy học ở các trường phổ thông trên địa bàn của một tỉnh, một huyện cụ thể.
Các luận án trên không đi sâu vào phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn
của cơ sở quy hoạch nguồn CBQL trường học, đặc biệt là CBQL trường tiểu học;
chưa đề ra được các quy trình và các biện pháp cụ thể để quy hoạch CBQL
trường học, chưa có những khuyến nghị cụ thể về chế độ chính sách cho đội ngũ
CBQL trường tiểu học.
7
Quy hoạch nguồn CBQL là quy hoạch đặc biệt. Đối tượng của nó không phải
là cơ sở vật chất mà là con người, là cán bộ quản lý, là lãnh đạo; vừa là đối tượng, vừa
là chủ thể của quy hoạch.
CBQL trường học là lực lượng rất quan trọng trong nhà trường, cần phải có đề
tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác quy hoạch nguồn CBQL,…
Mặc dù ít có các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác quy hoạch
nguồn CBQL nhưng trong thực tế Đảng và Nhà nước đã và đang rất quan tâm đến
công tác này.
Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ghi rõ: “Quy
hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác
cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài” [9, tr. 3].
Thực tế, trước và sau khi có nghị quyết nêu trên, các cấp, các ngành từ trung
ương đến địa phương trong đó có ngành giáo dục đã và đang làm công tác quy hoạch
cán bộ. Nhưng trong Hội nghị Trung ương lần 6 khóa IX, Bộ Chính trị đã đánh giá:
“Nhiều cấp ủy địa phương, ngành, đơn vị chưa thật sự coi trọng, không chủ động làm
quy hoạch cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, hoặc làm một cách qua loa, hình
thức, chất lượng thấp” [10].
Và Bộ Chính trị cũng đã nhấn mạnh trong thời gian sắp tới cần phải: “Đổi mới
nhận thức và cách làm quy hoạch cán bộ khắc phục những khuyết điểm đã nêu trong
kiểm điểm” [10, tr. 15]
Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khóa IX đã nêu cụ thể: “Tăng cường công
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý, đặc biệt quan tâm tạo nguồn cán bộ
lãnh đạo trẻ có thành tích xuất sắc, những cán bộ xuất thân từ công nhân, con em
nông dân, gia đình có công với cách mạng, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ.
Trên cơ sở quy hoạch, đẩy mạnh việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ theo chức danh
và cán bộ nguồn” [10, tr 18].
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có những văn kiện, nghị quyết
về giáo dục như Chỉ thị 40-CT/TW năm 2004, Nghị quyết số 29- NQ/TW năm
2013 cùng các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI và XII đều khẳng định
vai trò to lớn của việc quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận nói chung và quy hoạch
đội ngũ cán bộ QLGD nói riêng.
8
Từ những đánh giá ở trên, chúng ta thấy, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quy hoạch cán bộ nhưng có rất ít tác giả
đề cập đến công tác quy hoạch CBQL, nên công tác quy hoạch CBQL nói chung và
quy hoạch CBQL trường tiểu học nói riêng còn lúng túng, khó khăn,… đặc biệt là
chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu
học trên địa bàn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước đã đưa ra cách giải thích khác nhau về quản lý. Có thể thấy được, quản lý
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển hệ thống xã hội ở tầm vi mô và
vĩ mô. Có tập thể, tổ chức là có quản lý. Quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung. C. Mác đã nói đến sự cần
thiết của quản lý: “Bất kỳ một hoạt động nào có tính xã hội và chung, trực tiếp được
thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý….” [dẫn theo 21]
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
- FW Taylor (Mỹ) người sáng lập ra trường phái quản lý theo khoa học cho
rằng “Quản lý là nghẹ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm là làm cái đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [dẫn theo 18].
- Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học [dẫn theo 18].
- Henri Fayol (1841 - 1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận tổ chức
cổ điển, xuất phát từ nghiên cứu các loại hình quản lý và phân biết 5 chức năng quản lý,
cho rằng : "Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" [dẫn
theo 18]. Khái niệm này xuất phát từ sự khái quát về các chức năng của quản lý.
- Frederic Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học
về lao động đã đưa ra khái niệm “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một các tốt
nhất” [dẫn theo 18].
9
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của hoạt động quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [31].
- Trần Kiểm cho rằng “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22].
- Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [18].
- Theo tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ đề
chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh
thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt được
các mục đích đã định” [21].
Một số quan niệm khác:
- Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm việc
với con người.
- Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
- Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng), kể cả
nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con người và
tập thể người nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có hiệu lực giải
quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo những yêu cầu nhất định,
tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhiệm vụ nhất định.
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá trình xã
hội đề chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người quản lý.
10
Nhìn chung, mặc dù đứng từ nhiều phương diện và với những mục đích
khác nhau, những những khái niệm nêu trên cho thấy những điểm chung: Quản lý
là hoạt động tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, có chủ đích,
hướng đích, khai thác các nguồn lực hiệu quả, để phát triển đối tượng nhằm đạt
được mục tiêu đã định.
Đối tượng quản lý không thuần túy là con người, tập thể người, tổ chức như
một số ý kiến, mà chúng rất đa dạng. Đối tượng của quản lý, trước hết bao gồm các hệ
thống kinh tế - xã hội và sự vận hành của các hệ thống; Các tổ chức, cơ quan, đơn vị
và hoạt động của chúng; Con người và các hoạt động của con người; các nguồn lực
vật chất và phi vật chất; Các quá trình phát triển tự nhiên, xã hội, môi trường, kinh tế,
khoa học, kỹ thuật và công nghệ, cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Trong
phạm vi nhà trường, phạm vi các đối tượng quản lý bao gồm: đào tạo, nghiên cứu
khoa học và dịch vụ trong nội bộ nhà trường và dịch vụ xã hội, với các hoạt động cụ
thể (như hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục…), quản lý cơ sở vật chất và phương
tiện dạy học, quản lý tài chính,...) [21].
Trên cơ sở phân tích các ý kiến của các nhà khoa học về quản lý thì hiện nay
các nhà nghiên cứu thống nhất quản lý là một quá trình tác động có chủ định, hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới
đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có chung
những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân, tổ
chức nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Có một số điểm khác biệt về các đối tượng quản lý và phân loại, số lượng các
chức năng quản lý.Nhìn chung, các chức năng chính của quản lý được xác định, bao
gồm: Lập kế hoạch/quy hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo và chỉ đạo; Kiểm tra.
11
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Hiện nay đang tồn tại một số cách phân loại các chức năng của quản lý. Tuỳ
theo mục đích và đặc thù về công việc, cấu trúc tổ chức của đơn vị mà các chủ thể
quản lý có thể lựa chọn cách phân loại chức năng quản lý cho phù hợp. Ví dụ phân
loại bảy (7) chức năng quản lý, bao gồm: 1). Dự đoán; 2). Kế hoạch hoá; 3). Tổ chức;
4). Động viên; 5). Điều chỉnh; 6). Kiểm tra; 7). Đánh giá (Trích theo Hồ Văn Vĩnh,
Chủ biên. Giáo trình khoa học quản lý. Giáo trình dùng cho hệ cử nhân chính trị.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2002, tr. 55 - 63).
Có tác giả chia các chức năng quản lí ra làm 5 loại (Henry Fayol: Kế hoạch
hóa; Tổ chức; Chỉ đạo, ra lệnh; Phối hợp; Kiểm tra). Tại Hội nghị của UNESCO
Bangkok năm 1992, một số nhà khoa học đã đưa ra một số chức năng cơ bản của quản
lý, bao gồm: Kế hoạch hóa; tổ chức; bố trí biên chế; chỉ đạo; phối hợp; tổng kết và
quyết toán ngân sách. Năm 1990, M. Higgins công bố công trình Management
Challenge, trong đó đề cập một số tác giả đề xuất 4 chức năng cơ bản của quản lý
(Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra).
Cách phân loại có ưu điểm là rất cụ thể, giúp cho chủ thể quản lý hình dung
khá đầy đủ và cặn kẽ các nhiệm vụ cần phải thực hiện. Tuy nhiên, cách phân loại này
cho thấy có sự trùng lặp và chồng chéo giữa một số chức năng, như khi đề cập tới
chức năng kế hoạch hoá đòi hỏi phải triển khai các nhiệm vụ: đánh giá thực trạng của
đối tượng quản lý và bối cảnh, dự báo hoặc dự đoán xu thế phát triển, xác định sứ
mệnh và tầm nhìn của tổ chức theo một điểm mốc thời gian cụ thể, mục tiêu của tổ
chức, các hoạt động và các điều kiện tổ chức thực hiện... Hoặc khi đề cập tới chức
năng đánh giá, không thể không đề cập tới các yếu tố như kiểm tra và điều chỉnh một,
vài hay một số nội dung trong kế hoạch đã được phê duyệt (mục tiêu, các hoạt động,
nhân lực, tài chính, phương tiện, thiết bị,...).
Tác giả Phan Văn Kha cho rằng, để thuận lợi trong công tác quản lí và
nghiên cứu phục vụ quản lí trong các lĩnh vực có thể sử dụng cách phân loại 4
chức năng quản lí bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra,
đánh giá (Hình 1) [21].
12
Môi trường bên ngoài
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Lãnh đạo
Hình 1.1. Bản chất quá trình quản lý
Bản chất và nội hàm của các chức năng quản lý được thể hiện dưới đây [21].
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, có ý
nghĩa quyết đinh tới sự tồn tại và phát triển của mỗi hệ thống nói chung và các hoạt
động cụ thể nói riêng. Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu, các
hoạt động, các qui định, cách thức và bước đi cụ thể trong một thời hạn nhất định,
trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong tổ chức, phân bổ thời gian thực hiện và
các điều kiện để triển khai các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Có
thể hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động, thời
gian thực hiện và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch trong thực tiễn, kế hoạch
phải thể hiện rõ các điều kiện về nguồn lực (tài lực, vật lực nhân lực và nguồn lực
thông tin), xác định rõ ràng của các tổ chức có liên quan trong công tác quản lý cũng
như triển khai thực hiện kế hoạch. Cần đặc biệt lưu ý các công việc có mối quan hệ
trực tiếp và chi phối lẫn nhau để thiết kế lộ trình và tiến độ thực hiện các công việc đó
cho phù hợp trong quá trình xây dựng kế hoạch.
13
Phân loại kế hoạch: tùy thuộc và mức độ phức tạp, tầm quan trọng và độ dài
thời gian kế hoạch, có thể phân loại: kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch tuần, kế hoạch
tháng, kế hoạch quý, kế hoạch năm), kế hoạch trung hạn (kế hoạch 2 đến 5 năm) và kế
hoạch dài hạn (kế hoạch 10 đến 20 năm); Kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp,
kế hoạch thực hiện các công việc cụ thể .v.v...
- Tổ chức
Tổ chức là quá trình xác định cấu trúc tổ chức của hệ thống theo các đơn vị
trực thuộc với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân rõ ràng, cơ chế
phối hợp nhằm đảm bảo thực thi các chức năng, nhiệm vụ hướng tới mục tiêu
chung của toàn hệ thống, đồng thời tổ chức triển khai các hoạt động cụ thể (phân
bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cần thiết cho các thành viên, tổ chức
thực hiện các công việc được phân công) nhằm đạt được các mục tiêu của các
hoạt động một cách có hiệu quả.
Như vậy, nội hàm của tổ chức bao gồm hai khía cạnh là thiết kế cơ cấu (cấu
trúc) tổ chức của hệ thống và tổ chức triển khai các công việc cụ thể.
Ứng với những mục tiêu, chức năng và các nhiệm vụ cụ thể khác nhau đòi hỏi
cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Trong thiết kế tổ chức, căn cứ mục tiêu
và các chức năng cơ bản của một đơn vị để xác định các nhiệm vụ tương ứng với mỗi
chức năng cần được triển khai. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức hợp lý,
phù hợp với những mục tiêu chung của hệ thống, xác định biên chế và sắp xếp đội
ngũ và nguồn lực khác, quy định về cơ chế phối hợp giữa các đơn vị với các đơn vị,
giữa các cá nhân với các cá nhân trong đơn vị và trong hệ thống. Quá trình đó còn
được gọi là thiết kế tổ chức. Một tổ chức được coi là có hiệu quả khi các mục tiêu của
hệ thống đạt được trong một thời hạn nhanh nhất có thể và hạn chế tới mức tối thiểu
về chi phí bộ máy và chi phí tổ chức triển khai các hoạt động.
- Lãnh đạo, chỉ đạo
Lãnh đạo, chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tác động, huy động và giúp đỡ
những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công nhằm thực hiện
được các mục tiêu của hệ thống. Trong công tác chỉ đạo cần đặc biệt quan tâm,
thường xuyên bám sát kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể, chi tiết thực hiện từng
nhóm công việc. Trong công tác chỉ đạo đòi hỏi các nhà quản lý phải có các quyết
định kịp thời, cần tạo mọi điều kiện, huy động các nguồn lực trong điều kiện cho
phép, trong khuôn khổ kế hoạch đã được phê duyệt; điều phối các mối quan hệ, hỗ trợ
14