Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây viễn chí polygala japonica houtt (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
********

HOÀNG MỸ HOA

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA
HỌC PHÂN ĐOẠN ETHYL ACETATE
CỦA CÂY VIỄN CHÍ
(POLYGALA JAPONICA HOUTT)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
*****

HOÀNG MỸ HOA

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA
HỌC PHÂN ĐOẠN ETHYL ACETATE CỦA
CÂY VIỄN CHÍ
(POLYGALA JAPONICA HOUTT)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ


Người hướng dẫn khoa học
TS. Trần Hồng Quang

HÀ NỘI, 2017


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này, em đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các quý thầy cô, anh chị và bạn bè.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy
giáo TS. Trần Hồng Quang, người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận.
Cảm ơn các anh, chị trong phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh
biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Viện.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Bằng và các
thầy cô giáo trong khoa Hóa học-Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp
đỡ, dạy bảo em trong suốt 4 năm học tập tại trường. Cảm ơn anh chị, bạn bè đã
luôn bên cạnh, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình em, những người thân
luôn bên em, hết lòng ủng hộ em cả về vật chất cũng như tinh thần trong suốt
quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Hóa học - Trường
ĐHSP Hà Nội 2, các thầy cô và các anh chị trong phòng Nghiên cứu cấu trúc,

Viện Hóa sinh biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thật dồi
dào sức khỏe, thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Hoàng Mỹ Hoa

Hoàng Mỹ Hoa

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đại cương về cây Viễn chí ....................................................................... 3
1.1.1. Khái quát thực vật học ....................................................................... 3
1.1.2. Mô tả đặc điểm ................................................................................... 3
1.1.3. Phân bố và sinh thái ........................................................................... 4
1.1.4. Bộ phận dùng, tính vị, công năng và công dụng................................ 4
1.1.5. Một số bài thuốc có cây Viễn chí....................................................... 5
1.1.6. Thành phần hóa học ........................................................................... 6
1.1.7. Tác dụng dược lí .............................................................................. 10
1.2. Tổng quan về lớp chất phenolic ............................................................. 11
1.2.1. Khái quát chung ............................................................................... 11
1.2.2. Phân loại các hợp chất phenolic ....................................................... 12

1.2.3. Sinh tổng hợp của phenolic .............................................................. 27
1.2.4. Sinh tổng hợp Xanthone................................................................... 28
1.2.5. Tác dụng dược lý và lợi ích ............................................................... 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 32
2.1. Mẫu thực vật ........................................................................................... 32
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất ....................................................... 32
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ................................................................... 32
2.2.2. Sắc ký cột (CC) ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất ..................... 32
2.3.1. Điểm nóng chảy (Mp) ...................................................................... 32
2.3.2. Phổ khối lượng (ESI-MS) ................................................................ 32
2.3.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)................................................ 32
2.3.3.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) ..................... 32
2.3.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều (2D-NMR) ......................... 33
2.4. Dụng cụ và thiết bị ................................................................................. 33
Hoàng Mỹ Hoa

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

2.4.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết .......................................................... 33
2.4.2. Dụng cụ và thiết bị xác định cấu trúc .............................................. 33
2.5. Hóa chất .................................................................................................. 33
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ............................................. 35
3.1. Phân lập các hợp chất ............................................................................... 35
3.2. Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất .............................................. 37

3.2.1. Hợp chất 1 .......................................................................................... 37
3.2.2. Hợp chất 2 .......................................................................................... 37
3.2.3. Hợp chất 3 .......................................................................................... 37
3.3. Xác định cấu trúc hợp chất 1 .................................................................... 38
3.4. Xác định cấu trúc hợp chất 2 ................................................................... 43
3.5. Xác định cấu trúc họp chất 3 ................................................................... 48
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54

Hoàng Mỹ Hoa

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
[]D

Độ quay cực
Specific Optical Rotation

13

C-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy


1

H-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy

2D-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR Spectroscopy

CC

Sắc ký cột
Column Chromatography

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

ESI-MS

Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mass Spectroscopy

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Connectivity


HSQC

Heteronuclear Single Quantum Coherence

Mp

Điểm nóng chảy
Melting point

TLC

Sắc ký lớp mỏng
Thin Layer Chromatography

Me

Hoàng Mỹ Hoa

Nhóm metyl

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Các nhóm chính của hợp chất phenolic ........................................... 13
Bảng 4.1: Số liệu phổ NMR của chất 1 và chất tham khảo .............................. 42
Bảng 4.2: Số liệu phổ NMR của chất 2 và chất tham khảo ............................... 47
Bảng 4.3: Số liệu phổ NMR của chất 3 và chất tham khảo ................................ 52

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. 1: Cây và rễ cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt) [2] ....................... 3
Hình 1. 2: Cấu trúc hóa học của axit phenolic thông thường và các chất tương
tự từ dược liệu và thực vật .................................................................................. 18
Hình 1. 3: Cấu trúc khung Xanthone. ................................................................. 19
Hình 1. 4: Con đường sinh tổng hợp của các hợp chất phenolic[75] ................ 28
Hình 1. 5: Con đường sinh tổng hợp dẫn đến xanthone (1) và (2) .................... 29
Hình 3.1: Sơ đồ chiết phân đoạn cây Viễn chí ................................................... 35
Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn EtOAc ....................................... 36
Hình 4.1.1: Phổ 1H–NMR của hợp chất 1 .......................................................... 38
Hình 4.1.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 1 .......................................................... 39
Hình 4.1.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất 1 .................................................... 40
Hình 4.1.4: Phổ HSQC của hợp chất 1 .............................................................. 41
Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1.............................................................. 41
Hình 4.1.6: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 1 .................................. 42
Hình 4.2.1: Phổ 1H–NMR của hợp chất 2.......................................................... 43
Hình 4.2.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 ........................................................ 44
Hình 4.2.3: Phổ DEPT135 của hợp chất 2 ......................................................... 45
Hình 4.2.4: Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 .................................................... 45
Hình 4.2.5: Phổ HMQC của hợp chất 2 ............................................................. 46
Hình 4.2.6: Phổ HMBC của hợp chất 2.............................................................. 46
Hình 4.2.7: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 2 ................................... 47
Hoàng Mỹ Hoa


K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Hình 4.3.1: Phổ 1H–NMR của hợp chất 3 .......................................................... 48
Hình 4.3.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 3 .......................................................... 49
Hình 4.3.3: Phổ DEPT135 của hợp chất 3 ......................................................... 50
Hình 4.3.4: Cấu trúc hóa học của hợp chất 3 .................................................... 50
Hình 4.3.5: Phổ HMQC của hợp chất 3 ............................................................. 51
Hình 4.3.6: Phổ HMBC của hợp chất 3.............................................................. 51
Hình 4.3.7: Các tương tác HMBC chính của hợp chất 3 ................................... 52

Hoàng Mỹ Hoa

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Hiện nay, các dược phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được sử
dụng phổ biến trong đời sống với nhiều ưu điểm như dễ hấp thu, ít gây độc, ít
gây tác dụng phụ, có giá trị kinh tế cao … Các hợp chất thiên nhiên thể hiện
hoạt tính sinh học rất phong phú và là một trong những định hướng để con
người có thể tổng hợp ra nhiều loại thuốc mới để chữa bệnh mà ít gây tác dụng

phụ cũng như không ảnh hưởng đến môi sinh.Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn
dược liệu trong thiên nhiên để ứng dụng vào sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh
đang là xu hướng hiện nay của y học Việt Nam và y học thế giới.
Việt Nam là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên có nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng
phong phú. Đặc biệt là nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta, không chỉ đa dạng
về số lượng loài mà còn chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa được khám
phá. Đây chính là nguồn dược liệu quý phục vụ việc sản xuất thuốc chữa bệnh.
Từ ngàn xưa, người dân đã biết sử dụng nhiều loại cây cối phối hợp với
nhau tạo thành các bài thuốc dân gian có tác dụng chữa nhiều loại bệnh đồng
thời ít để lại di chứng cũng như tác dụng phụ.
Tuy nhiên, phần lớn các cây thuốc và bài thuốc đó đều chỉ mới được sử
dụng theo kinh nghiệm dân gian mà chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách
khoa học, cũng như thành phần hóa học, các chất có hoạt tính sinh học cao
trong cây có thể sử dụng để làm thuốc chưa được phân tích và tách chiết ra.
Xuất phát từ các cơ sở trên, việc nghiên cứu và khai thác các chất có hoạt
tính sinh học cao từ các nguồn dược liệu ở Việt Nam là rất cần thiết và đặc biệt
có ý nghĩa to lớn về mặt khoa học cũng như thực tiễn.

Hoàng Mỹ Hoa

1

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


Trong y học cổ truyền, Viễn chí được dùng chữa ho, nhiều đờm, viêm
phế quản, hay quên, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người
già, thuốc làm sáng mắt, thính tai hơn do tác dụng trên thận. Còn chữa đau tức
ngực, lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng… Các nghiên cứu về dược
học của cây Viễn chí trên thế giới cho thấy nhiều tác dụng đáng chú ý như
kháng viêm, bảo vệ tế bào thần kinh, tăng cường vận động…
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học
phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt)” với mục
đích khảo sát thành phần hóa học nhằm tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
trong việc nghiên cứu phát triển thuốc mới và giải thích tác dụng chữa bệnh của
cây thuốc quý này.
Nhiệm vụ của đề tài:
1. Xử lí mẫu và tạo dịch chiết
2. Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất
từ phân đoạn ethyl acetate của cây Viễn chí.

Hoàng Mỹ Hoa

2

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.


Đại cương về cây Viễn chí

1.1.1. Khái quát thực vật học
Tên khoa học: Polygala japonica Houtt [1]
Tên thường gọi: Viễn chí
Tên khác: Viễn chí Nhật, Nam viễn chí, Tiểu Thảo, Kích nhũ nhật
Ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Bộ: Đậu (Fabales)
Họ: Viễn Chí (Polygalaceae)
Chi: Polygala
1.1.2. Mô tả đặc điểm

Hình 1.

Hình 1. 1: Cây và rễ cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt) [2]

Cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt), còn gọi là Viễn chí Nhật, hay
Tiểu thảo là dạng cây thảo, sống lâu năm, cao 10-20cm, phân cành từ gốc. Cành
mọc tỏa rộng, hơi có lông mịn. Lá mọc sole, rất đa dạng: lá gốc hình elip, lá
Hoàng Mỹ Hoa

3

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


phía trên hình mác, dài 20mm, rộng 3-5mm, mép thường cuộn xuống dưới, gân
chạy men theo mép lá, gân phụ rõ; cuống dài 0,5mm [1].
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùm mảnh, có 1 - 3 hoa màu
trắng, đầu nhuốm tím; lá bắc rất nhỏ, sớm rụng, đài 3 răng ngoài rất nhỏ, 2 răng
trong rộng hơn, có lông mi; tràng 5 cánh, 2 cánh rời, 3 cánh bên hàn liền thành
cánh cờ, mào lông màu lam hoặc tím, nhị nhẵn; bầu thuôn nhẵn. Quả nang, có
cánh bên, hạt hình trứng, có lông, áo hạt 3 dải. Mùa hoa quả vào tháng 11 đến
tháng 12 [1].
1.1.3.

Phân bố và sinh thái

- Phân bố: Chi Polygala có khoảng 500 loài, phân bố rải rác khắp các vùng
nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm trừ New Zealand. Tuy nhiên, vùng Trung Nam Mỹ, Bắc Mỹ và Nam Phi là những trung tâm đa dạng của chi này trên thế
giới. Ở Việt Nam, hiện có khoảng 20 loài, trong đó 11 loài được dùng làm
thuốc. Loài viễn chí phân bố chủ yếu ở Trung Quốc (có cả ở Đài Loan) và Nhật
Bản. Ở nước ta, Viễn chí chỉ mới tìm thấy ở Ninh Bình (chợ Gành) Bắc Thái,
Hà Nam, Thanh Hóa.
- Sinh thái: Viễn chí thuộc loại cây thảo ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm, lẫn
trong đám cỏ thấp ở ven rừng, nương rẫy hay ruộng cao ở vùng núi. Vốn là loại
cây ở vùng cận nhiệt đới, ưa khí hậu ẩm mát, nên cây mọc ở các tỉnh phía bắc
cũng chỉ thấy xuất hiện vào mùa xuân - hè. Cuối mùa hè, sau khi đã có quả già,
cây bị tàn lụi. Viễn chí tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và có thể gieo trồng được
[1].
1.1.4.

Bộ phận dùng, tính vị, công năng và công dụng

- Bộ phận dùng: Thường dùng rễ cây. Rễ cây được đào lên, loại bỏ tạp chất,

rửa nhanh, ủ cho mềm, cắt thành đoạn, phơi hay sấy khô.

Hoàng Mỹ Hoa

4

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Tính vị, công năng: Viễn chí có vị hắc, đắng, the, tính hơi ấm, vào 2 kinh tâm
và thận, có tác dụng an thần, ích trí, khu đàm, chỉ khái, ích tinh hoạt huyết, tán
ứ, tiêu thũng, giải độc.
- Công dụng: Viễn chí được dùng chữa ho, nhiều đờm, viêm phế quản, hay
quên, giảm trí nhớ, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người
già, thuốc làm sáng mắt, thính tai do tác dụng trên thận. Còn chữa đau tức ngực,
lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc
2 - 5g cao lỏng, bột thuốc hoặc cồn thuốc.
- Ghi chú: Theo sách “ Tân biên Trung y”
- Rễ viễn chí phải bỏ lõi trước khi dùng.
- Không dùng liều cao.
- Người có thái, người bị bệnh dạ dày, người thực hỏa không được dùng.
- Dùng ngoài, viễn chí phơi khô, tán bột, tẩm nước, đắp chữa đòn ngã tổn
thương, mụn nhọt, lở loét, sưng và đau vú, rắn độc cắn [1].
1.1.5.

Một số bài thuốc có cây Viễn chí


- Chữa ho có đờm:
Viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g, sắc chia làm 3 lần uống trong
ngày. Trường hợp người già ho đờm lâu năm, đờm kết gây tức ngực, khó thở,
dùng viễn chí 8g, mạch môn 12g, sắc uống dần từng ngụm, ngày một thang.
- Chữa thần kinh suy nhược, hay quên, đần độn, kinh sợ, hoảng hốt, kém ăn, ít
ngủ:
Viễn chí, đảng sâm, bạch truật, liên nhục, long nhãn, táo nhân (sao đen),
mạch môn, mỗi vị 10g, sắc uống. Hoặc viễn chí, tâm sen, hạt muồng (sao),
mạch môn, nhân hạt táo (sao đen), huyền sâm, dành dành, mỗi vị 12g, sắc uống.

Hoàng Mỹ Hoa

5

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Chữa trẻ sốt cao sinh co giật:
Viễn chí, sinh địa, câu đằng, thiên trúc hoàng (bột phấn đọng ở trong đốt
cây nứa), mỗi vị 8 - 10g, sắc uống [1].
1.1.6.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của Polygala

japonica Houtt đã được các nhà khoa học bắt đầu từ những năm 1947. Các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy P. japonica có thành phần hóa học khá đa
dạng, trong đó thành phần chính là các flavonoid, xanthone, phenolic glycoside,
saponin.

1.1.6.1. Các hợp chất flavonoid
Năm 2009, Kim S.H và cộng sự đã phân lập được bốn flavonoids là
kaempferol (1), chrysoeriol (2), isorhamnetin (3), và kaempferol 3-gentiobioside
(4) từ dịch chiết MeOH của lá P. japonica Houtt theo phương pháp tách chiết sử
dụng phép thử sinh học dẫn đường. Trong số đó, hợp chất 1 và 2 cho thấy hiệu
quả ức chế đáng kể đối với sự sản sinh lipopolysaccharide nitric oxide ở tế bào
BV2 ở nồng độ dao động từ 1.0 đến 100.0 µM [3]. Từ lá của P. japonica, một
số hợp chất flavonoids, bao gồm astragalin (5), kaempferol 3-O-(6''-O-acetyl)-D-glucopyranoside (6) and kaempferol 3,7-di-O--D-glucopyranoside (7)
được phân lập bởi Do, J.C và cộng sự vào năm 1992 [4]. Năm 2006, Li và cộng
sự

đã phân lập được các hợp chất kaempferol-7,4-dimethyl ether (8),

rhamnetin (9), polygalin A (10), 3,5,7-trihydroxy-4-methoxy-flavone-3-O--Dgalactopyranoside

(11),

3,5,3-trihydoxy-7,4-dimethoxy-flavone-3-O--D-

galactopyranoside

(12),

3,5,3,4-tetrahydroxy-7-methoxy-flavone-3-O--D-


galactopyranoside

(13),

3,5,3,4-tetrahydroxy-7-methoxy-flavone-3-O--D-

glucopyranoside (14), polygalin B (15), và polygalin C (16) [5].
Hoàng Mỹ Hoa

6

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.6.2. Các hợp chất xanthone và anthraquinone
Nghiên cứu thực hiện bởi Xue và cộng sự năm 2006 đã phân lập được 3
hợp chất xanthone mới là 1,3-dihydroxy-2,5,6,7-tetramethoxyxanthone (17),
3-hydroxy-1,2,5,6,7-pentamethoxyxanthone(18),



3,8-dihydroxy-1,2,6-

trimethoxyxanthone(19) từ rễ cây P. japonica [6]. Cũng từ rễ cây này, Fu và
công sự (2006) đã phân lập và xác định được 3 hợp chất xanthone mới là
3,6-dihydroxy-1,2,7-trimethoxyxanthone(20),


3,7-dihydroxy-1,2-dimethoxy

xanthone (21) và 1,2,7-trihydroxy-3-methoxyxanthone (22). Cùng thời điểm đó,
nhóm nghiên cứu của Li và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất xanthone
physcion (23), guazijinxanthone (24) từ rễ cây này, trong đó hợp chất
guazijinxanthone gây độc tế bào đối với tất cả 5 dòng tế bào ung thư người,
K562, A549, PC-3M, HCT-8 và SHG-44 [5].

Hoàng Mỹ Hoa

7

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Theo nghiên cứu của Kim và cộng sự (2009), 5 hợp chất anthraquinone
bao gồm chrysophanol (25), emodin (26), aloeemodin (27), emodin 8-O--Dglucopyranoside (28) and trihydroxy anthraquinone (29) đã được phân lập từ
dịch chiết lá cây P. japonica, trong đó các hợp chất 25-28 ức chế đáng kể sự sản
sinh NO ở tế bào BV2 kích thích bởi lipopolysaccharide [3].
1.1.6.3. Các hợp chất phenolic glycoside
Nghiên cứu thực hiện bởi Fu và cộng sự (2008) đã phân lập được một hợp
chất oligosaccharide polyester tên là polygalajaponicose I (30) từ rễ của P.
japonica [7]. Một số hợp chất phenolic glycoside như arillatose A (31),

Hoàng Mỹ Hoa


8

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

sibiricose A5 (32), và sibiricose A6 (33) cũng đã được phân lập từ rễ P. japonica
bởi nhóm nghiên cứu của Zhang và cộng sự năm 2005 [8].

1.1.6.4. Các hợp chất saponin
Nghiên cứu thực hiện bởi Li và cộng sự (2006) đã phân lập được 5 hợp
chất saponin mới là polygalasaponins E-J (34-38), trong đó 2 hợp chất saponin
polygalasaponin E và H thể hiện hoạt tính tăng cường vận động trên mô hình
chuột thực nghiệm [9]. Fu và cộng sự (2008) đã phân lập được 5 hợp chất
triterpenoid saponin mới là polygalasaponins XLVII-L (39-42) từ rễ của P.
japonica [7]. Dịch chiết BuOH và EtOAc từ dịch chiết methanol của P.
japonica thể hiện hoạt tính kháng viêm in vivo, và từ các dịch chiết này, Wang
và cộng sự (2006) đã phân lập được 3 hợp chất saponin 3-O--Dglucopyranoside bayogenin 28-O--D-xylopyranosyl(1→4)--L-rhamnopy
ranosyl (1→2)--D-glucopyranosyl ester (43), polygalasaponin V (44), và
bayogenin-3-O--D-glucopyranoside (45) thể hiện hoạt tính kháng viêm ở mô
hình chuột thực nghiệm [10, 11]. Hợp chất polygalasaponin G (46) phân lập từ
P. japonica thể hiện hoạt tính kích thích sinh trưởng các tế bào thần kinh [12].
Ba hợp chất saponin mới polygalasaponins LI-LIII (47-49) và 3 saponin đã biết

Hoàng Mỹ Hoa


9

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

được phân lập bởi Li và cộng sự (2012), trong đó có hai hợp chất
polygalasaponin II (50) và F (51) thể hiện hoạt tính bảo vệ tế bào thần kinh ở
mô hình Aβ25–35 [13].

1.1.7.

Tác dụng dược lí

- Tác dụng giảm ho: Trên mô hình thực nghiệm gây ho cho chuột nhắt trắng
bằng cách phun xông ammoniac, liều 0,75g/kg viễn chí cho uống dưới dạng
cao, có tác dụng giảm ho rõ rệt.
- Tác dụng lợi đờm: Thí nghiệm trên thỏ, viễn chí có tác dụng làm tăng dịch tiết
khí phế quản.

Hoàng Mỹ Hoa

10

K39A-Khoa Hóa Học



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Tác dụng giảm đau: Trên mô hình gây đau biểu hiện bằng các phản ứng vặn
xoắn mình khi tiêm trong màng bụng dung dịch acid acetic, viễn chí liều uống
0,8g/kg có tác dụng giảm đau rõ rệt ở chuột nhắt trắng.
- Tác dụng trên thời gian ngủ: Viễn chí có tác dụng hiệp đồng, làm kéo dài thời
gian ngủ do thuốc ngủ barbituric ở chuột nhắt trắng.
- Tác dụng trên thần kinh trung ương: Viễn chí có tác dụng ức chế có mức độ
hệ thần kinh trung ương, nhưng không thấy có tác dụng đối kháng với liều gây
co ẹiật do cafein gây nên ở chuột nhắt trắng.
- Tác dụng trên tử cung: Thử tác dụng của cao lỏng viễn chí trên tử cung thỏ,
mèo và chuột cống trắng in vitro và in situ, thấy thuốc có tác dụng kích thích co
bóp cơ tử cung ở cả con vật có thai và không có thai.
- Tác dụng kháng khuẩn: Cao mềm viễn chí có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự
phát triển của các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis,
Streptococcus hemolyticus, Diplococcus pneumoniae.
- Tác dụng tán huyết: Dịch chiết 5% của rê và bộ phận trên mặt đất của cây ra
hoa có tác dụng tán huyết.
Ngoài ra theo các nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, P.
japonica được sử dụng kết hợp với các dược liệu khác để phòng và điều trị các
bệnh về gan, xương, đái tháo đường, tăng cường trí nhớ, điều trị ho, tiêu đờm,
cảm lạnh do nhiễm virus v.v… Các kết quả nghiên cứu đã công bố trên thế giới
cho thấy P. japonica không những có giá trị trong các bài thuốc y học cổ truyền
dân gian, mà còn thể hiện nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý như kháng viêm,
bảo vệ tế bào thần kinh, tăng cường vận động v.v…[1, 3, 10, 11, 13]
1.2.
1.2.1.


Tổng quan về lớp chất phenolic
Khái quát chung

Hoàng Mỹ Hoa

11

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Các hợp chất phenolic là các hợp chất có một hoặc nhiều vòng thơm với
một hoặc nhiều nhóm hydroxyl. Chúng được phân bố rộng rãi trong giới thực
vật và là các sản phẩm trao đổi chất phong phú của thực vật. Cho đến nay đã
cóhơn 8.000 cấu trúc phenolic đã được tìm ra, từ các phân tử đơn giản như các
axit phenolic đến các chất polyme như tannin.
Các hợp chất phenolic thực vật có tác dụng chống lại bức xạ tia cực
tím hoặc ngăn chặn các tác nhân gây bệnh, ký sinh trùng và động vật ăn thịt,
cũng như làm tăng các màu sắc của thực vật. Chúng có ở khắp các bộ phận của
cây. Vì vậy, chúng cũng là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống
của con người.
Các hợp chất phenolic là thành phần phổ biến của thức ăn thực vật (trái
cây, rau, ngũ cốc, ô liu, các loại đậu, sô-cô-la, vv) và đồ uống (trà, cà phê, bia,
rượu, vv), và góp phần tạo nên các đặc tính cảm quan chung của thức ăn thực
vật.
Ví dụ, các hợp chất phenolic làm tăng vị cay đắng và chát của trái cây và
nước trái cây, bởi vì sự tương tác giữa các hợp chất phenolic, chủ yếu là các

procyanidin và glycoprotein trong nước bọt. Các anthocyanin, một trong sáu
phân nhóm của một nhóm polyphenol thực vật lớn được gọi là các
flavonoid, tạo màu da cam, đỏ, xanh và màu tím của nhiều loại trái cây và rau
quả như táo, quả, củ cải và hành tây. Các hợp chất phenolic được biết đến
như là những hợp chất quan trọng nhất ảnh hưởng đến hương vị và sự khác
biệt màu sắc giữa các loại rượu vang trắng, hồng và đỏ, các hợp chất này phản
ứng với oxy và có ảnh hưởng đến việc bảo quản, lên men và cất giữ rượu vang
[14].
1.2.2. Phân loại các hợp chất phenolic
1.2.2.1 Phân loại các hợp chất phenolic
Cấu trúc của các hợp chất phenolic rất phong phú và đa dạng. Có thể chia
thành 10 nhóm chính. Bảng dưới đây cho thấy các nhóm chính của các hợp chất

Hoàng Mỹ Hoa

12

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

phenolic, hầu hết trong số đó được tìm thấy trong tự nhiên kết hợp với một hoặc
nhiều nhóm saccharides (Glycosides) hoặc các dẫn xuất như este hoặc metyl
este cùng với các nguồn chính của các hợp chất phenolic đó được tìm thấy [1417].
Bảng 1.1
Bảng 1 Các nhóm chính của hợp chất phenolic


Bảng 1.1. Các nhóm chính của hợp chất phenolic
Khung cơ

Cấu trúc cơ bản

Nhóm

bản
C6

Nguồn gốc
thực vật

Phenol đơn giản

Phổ biến
trong thực
vật

Benzoquinone

C6-C1

Axit benzoic

Cranberry,
ngũ cốc

C6-C2


Táo, mơ,

Acetophenon

chuối, súp

Axit phenylaxetic

C6-C3

Axit cinamic

Cà rốt, cam,
quýt, cà
chua, rau

Phenylpropene

bina, đào,
ngũ cốc, lê,

Hoàng Mỹ Hoa

13

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Coumarin


Khóa luận tốt nghiệp
cà tím
Cà rốt, cần
tây, cam,
chanh, rau
mùi tây

C6-C3

Chromone

Các loại hạt

C6-C4

Naphthoquinone

Các loại hạt

C6-C1-C6

Xanthone

Xoài, măng
cụt

C6-C2-C6

Stilbene


Nho

Anthraquinone

Nho

Hoàng Mỹ Hoa

14

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
C6-C3-C6

Khóa luận tốt nghiệp
Phổ biến ở

Flavonoid

thực vật

(C6-C3)2

Lignan

Mè, lúa
mạch đen,


Neolignan

lúa mì, lanh

(C6-C1)n

Tanin thủy phân

Polyme không đồng nhất được

Lựu, quả

tạo thành từ các axit phenolic

mâm xôi

và đường đơn
(C6-C3)n

Lignin

(C6-C3-

Polyphenol

Các polyme thơm liên kết

Gỗ và vỏ
cây


C6)n
1.2.2.2. Các axit phenolic

Các axit phenolic chia thành hai nhóm: nhóm các dẫn xuất của axit
benzoic chẳng hạn như axit gallic và nhóm các dẫn xuất của axit
cinnamic như axit coumaric, axit caffeic và axit ferulic. Axit caffeic là một
axit phenolic phổ biến nhất, chứa trong nhiều loại trái cây và rau quả, thường
được este hóa với axit quinic trong axit chlorogenic, là một hợp chất
phenolic chủ yếu trong cà phê. Một axit phenolic phổ biến khác là axit
ferulic, đó là chất có trong ngũ cốc và được este hóa tạo thành các hemicelluose
có trong thành tế bào [14]. Các axit phenolic là một nhóm các hợp chất phenolic
chủ yếu, xảy ra rộng rãi trong thế giới thực vật [18]. Như hình 1.2, axit phenolic
chủ yếu bao gồm các axit hydroxybenzoic (ví dụ, axit gallic, axit phydroxybenzoic, axit protocatechuic, axit vanillic, axit xi-rringic) và các axit
Hoàng Mỹ Hoa

15

K39A-Khoa Hóa Học


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

hydroxycinnamic (ví dụ: acid ferulic, axit caffeic, axit p-coumaric, axit
chlorogenic và Axit sinapic) [19]. Các axit phenolic tự nhiên, hoặc xảy ra ở
dạng tự do hoặc liên hợp, thường xuất hiện dưới dạng este hoặc amit. Do sự
tương đồng về cấu trúc của chúng, một số polyphenol khác được xem như các
chất tương tự axit phenolic như capsaicin, rosmarinic acid, gingerol, gossypol,

paradol, tyrosol, hydroxytyrosol, acid ellagic, cynarin và axit salvianolic B
(4,21) (hình 1.2) [20].

Axit Gallic được phân phối rộng rãi trong các loại thảo mộc dược như
Barringtonia racemosa, Cornus officinalis, Cassia auriculata, Polygonum
aviculare, Punica granatum, Rheum officinale, Rhus chinensis, Sanguisorba
officinalis, và Terminalia chebula cũng như các loại gia vị, ví dụ như cây húng
tây và đinh hương [19,20-23]. Các axit hydroxybenzoic khác cũng phổ biến
trong dược liệu và các loại thực phẩm (gia vị, trái cây, rau quả). Ví dụ, Dolichos
biflorus, Feronia elephantum, và Paeonia lactiflora chứa axit hydroxybenzoic;
Cinnamomum cassia, Lawsonia inermis, cây thì là, nho và hoa hồi có axit
protocatechuic; Foeniculum vulgare, Ipomoea turpethum, và Picrophylli
scrophulariiflora có axit vanillic; Ceratostigma willmottianum và rơm mía có
chứa acid syringic [19,20-23,24,25].
Axit chlorogenic là ester của axit caffeic và là chất nền cho quá trình oxy hóa
enzym dẫn đến màu nâu, đặc biệt là táo và khoai tây. Chúng tôi cũng phát hiện
ra axit chlorogenic là một axit phenolic chính từ cây thuốc, đặc biệt là ở các loài
Apocynaceae và Asclepiadaceae [26]. Salvianolic axit B là một axit
polyphenolic tan trong nước chủ yếu được chiết xuất từ Radix Salviae
miltiorrhizae, một loại thảo dược được sử dụng làm chất chống oxy hoá hàng
ngàn năm nay ở Trung Quốc. Có 9 nhóm phenol hydroxyl kích hoạt có thể chịu
trách nhiệm cho việc giải phóng hydro hoạt động để ngăn chặn phản ứng

Hoàng Mỹ Hoa

16

K39A-Khoa Hóa Học



Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

peroxidation lipid [27]. Axit Rosmarinic là một hợp chất phenolic chống oxy
hóa, được tìm thấy trong nhiều chế độ ăn kiêng.
Các loại gia vị như bạc hà, húng quế, oregano, hương thảo [21]. Gossypol
là một aldehyde polyphenolic, có nguồn gốc từ hạt giống cây bông (chi
Gossypium, họ Malvaceae) có hoạt tính ngừa thai và có thể gây hạ kali máu ở
một số đàn ông [28]. Gingerol là hợp chất phenolic, chịu trách nhiệm cho vị cay
gừng [29].
Axit ferulic, caffeic, và p-coumaric có mặt trong nhiều các loại dược liệu
và các loại gia vị, trái cây, rau quả và ngũ cốc [19]. Cám mì là một nguồn axit
ferulic tốt. Các axit ferulic tự do, hòa tan trong ngũ cốc có trong tỷ lệ 0,1: 1: 100
[30]. Trái cây đỏ (blueberry, blackberry, chokeberry, dâu tây, quả mâm xôi đỏ,
anh đào ngọt, anh đào chua, elderberry, nho đen và đỏ chua) giàu axit
hydroxycinnamic (axit caffeic, ferulic, p-coumaric) và và p-hydroxybenzoic,
axit ellagic, góp phần vào hoạt động chống oxy hoá của chúng [31].

Hoàng Mỹ Hoa

17

K39A-Khoa Hóa Học


×