A.MỞ ĐẦU
Cho đến nay kiểm toán Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 10 năm.
Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã
và đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hố nền tài chính
Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Do sự đòi hỏi của thực tiễn, Việt
Nam đang dần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán dựa trên những kinh
nghiệm của quốc tế và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Sự ra đời của hệ thống
chuẩn mực kiểm tốn đã đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát triển của hoạt
động kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực kiểm toán là nền tảng lý luận có
chức năng hướng dẫn cho hoạt động kiểm tốn.Trong phạm vi này chúng tơi cố
gắng đưa ra những khái quát cơ bản về các chuẩn mực kiểm toán cũng như sự
ra đời và phát triển của chúng ở Việt Nam, hy vọng sẽ giúp cho các bạn có được
cái nhìn rõ hơn về kiểm tốn Việt Nam.
B. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUẨN MỰC KIỂM TỐN.
1.Các khái niệm.
Kiểm tốn là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về những thực trạng
hoạt động cần được kiểm toán bằng phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng
từ và kiểm tốn ngồi chứng từ do các kiểm tốn viên có trình độ nghiệp vụ
tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Kiểm tốn cũng được xem như một nghề cùng với các nghề khác mà trong
tất cả mọi ngành ngề đều tồn tại các quy tắc, chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi
của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định bảo đảm uy tín nghề
3
nghiệp nói chung và để kiểm sốt chất lượng cơng việc của các thành viên nói
riêng.
Chuẩn mực kiểm tốn là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về
chất lượng cơng việc kiểm tốn và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm
toán viên và các bên hữu quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Chúng là
đường lối chung để giúp các kiểm tốn viên hồn thành trách nhiệm nghề
nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao
gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các
quy định của quá trình báo cáo và bằng chứng.
Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của
kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để đIều chỉnh các quan hệ đó cũng
khác nhau, chẳng hạn chuẩn mực cụ thể dùng để đIều tiết các chủ thể kiểm toán
khác nhau như kiểm toán Nhà nước, kiểm tốn độc lập và kiểm tốn nội bộ.
Cũng từ đó chuẩn mực kiểm tốn có thể được biểu hiện bởi các hình thức khác
nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật kiểm tốn và hệ thống
chuẩn mực kiểm tốn cụ thể.
Như vậy, hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm
toán ban hành bởi cơ quan lập pháp (Quốc hội) sau đó là các văn bản pháp quy
dưới luật do cơ quan của Nhà nước ban hành. Với các chuẩn mực loại này, tính
pháp lý của quy định đạt mức cao và có ý nghĩa đIều tiết các hành vi của nhiều
phía có liên quan. Vì vậy, hình thức này bao hàm những quy định chung nhất
với tính pháp lý cao cho kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập. Hiện nay,
hình thức này được ứng dụng phổ biến ở các nước Tây Âu.
Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề nghiệp
sử dụng trong kiểm tốn tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm những
nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh
trong q trình kiểm tốn. chúng cịn bao hàm cả những hướng dẫn, những giải
thích về những nguyên tắc cơ bản để kiểm tốn viên có thể áp dụng trong thực
4
tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm tốn. Thơng thường,
dưới hình thức hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp cụ thể, các chuẩn mực kiểm
toán này đều do các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp nghiên cứu, soạn thảo và ban
hành cho từng loại hình kiểm tốn hoặc cho kiểm tốn nói chung.
Các loại chuẩn mực kiểm tốn được ban hành phù hợp với tính đa dạng
của bản chất kiểm toán. Chẳng hạn, chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng
rãi áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, chuẩn mực xác thực áp dụng cho
các dịch vụ xác thực thông tin, chuẩn mực về tư vấn áp dụng cho loại hình dịch
vụ tư vấn, chuẩn mực thực hành nghiệp vụ đối với kiểm toán nội bộ áp dụng
cho kiểm toán nội bộ, chuẩn mực kiểm toán Nhà nước áp dụng cho kiểm toán
Nhà nước… Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở
trực tiếp cho việc thực hành kiểm tốn. Hình thức này áp dụng rộng rãi ở các
nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada và một số nước Đơng Nam Á trong đó có
Việt Nam.
Chuẩn mực kiểm toán quốc gia là một hệ thống chuẩn mực có tác dụng
trong phạm vi một quốc gia. Mỗi quốc gia đều đi đến việc hình thành một hệ
thống chuẩn mực cho mình.
Chuẩn mực kiểm tốn quốc gia là một hệ thống từ chung nhất đến chi tiết.
Quá trình chi tiết hố cũng là q trình “mềm hố” để vận dụng phù hợp với
thực tế.
2. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể
trong các bộ máy kiểm toán.
Hệ thống các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế (IAGs) do Liên đồn Kế
tốn quốc tế (IFAC) ban hành và những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận
phổ biến đã được ứng dụng ở tất cả các phân hệ thuộc bộ máy kiểm toán: Kiểm
5
toán Nhà nước, kiểm toán độc lập, và kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, ở mỗi phân
hệ khác nhau, sự thể hiện các chuẩn mực cũng có những mặt khác nhau.
Trong phân hệ kiểm tốn độc lập, tính ngun vẹn của các chuẩn mực
được thể hiện rõ nét hơn cả. Ngược lại, với kiểm tốn Nhà nước, ngồi tính
nghề nghiệp của kiểm tốn viên cịn có đặc tính tổ chức của các cơ quan kiểm
tốn Nhà nước. Do đó hệ thống chuẩn mực của kiểm toán nhà nước phải thể
hiện trên cả hai phía: cơ quan kiểm tốn nhà nước và cá nhân kiểm toán viên.
3.Sự cần thiết của các chuẩn mực kiểm toán.
Việc ban hành hệ thống các chuẩn mực kiểm toán là hết sức cần thiết và
cấp bách nhằm:
- Giúp cho hoạt động của cơ quan kiểm toán và các kiểm tốn viên có
được đường lối hoạt động rõ ràng, thực hiện cơng việc kiểm tốn trơi chảy đạt
chất lượng cao. Các chuẩn mực kiểm toán là điều kiện để các kiểm tốn viên
nâng cao trình độ chun môn nghiệp vụ, thực hiện được đạo đức nghề nghiệp.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là cơ sở để kiểm tra đánh giá chất lượng,
hiệu quả và độ tuân thủ của các kiểm tốn viên cũng như các Đồn kiểm toán
khi thực hiện kiểm toán tại các đơn vị. Ngồi ra hệ thống chuẩn mực kiểm tốn
là cơ sở để kiểm tra tính đúng đắn các nhận xét của kiểm toán viên trong báo
cáo kiểm toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa kiểm tốn
viên, Đồn kiểm tốn với các đơn vị được kiểm toán đồng thời cũng là cơ sở
pháp lý giúp cho các kiểm tốn viên và Đồn kiểm tốn giải toả được trách
nhiệm của mình về các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là tài liệu quan trọng giúp cho việc đào
tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên và đánh giá chất lượng kiểm toán viên.
6
Trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam những biến chuyển trong môi trường
kinh doanh và pháp lý cũng đặt ra những yêu cầu bức thiết đòi hỏi sự ra đời của
hệ thống chuẩn mực kiểm toán:
- Sự ra đời của Luật doanh nghiệp cũng như những nỗ lực của chính phủ
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đã tạo cơ hội tăng thêm của thị trường
kiểm toán bị trì trệ do ảnh hưởng của đầu tư nước ngồi giảm sút sau khủng
hoảng tài chính Châu Á. Đồng thời, việc bãi bỏ giấy phép hành nghề kiểm toán
sẽ dẫn việc Bộ Tài chính phải có những biện pháp kiểm soát khác và chuẩn mực
kiểm toán trở thành một yêu cầu cấp thiết hơn nữa.
- Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu một bước
ngoặt trong lịch sử phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Khi thị
trường chứng khoán Việt Nam phát triển thì vai trị của hoạt động kiểm tốn
độc lập sẽ trở nên quan trọng và yêu cầu xây dựng chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam sẽ gia tăng để giải quyết một loạt các vấn đề đặt ra từ sự phát triển của thị
trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan.
- Q trình hồ nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam tiếp tục được
đẩy mạnh với sự kiện nổi bật là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Quá trình này
tiếp tục mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng làm gia tăng các
thách thức về vai trò quản lý kinh tế của nhà nước và sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước, khơng loại trừ lĩnh vực kiểm tốn độc lập. Yêu cầu về
một hệ thống chuẩn mực kiểm toán phù hợp với tập quán quốc tế nhưng vẫn
đáp ứng được yêu cầu quản lý về mặt nhà nước lại càng gia tăng.
Những biến chuyển trong tình hình nghề nghiệp kiểm toán trên thế giới
cũng như những cơ hội phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
đã đặt ra những thách thức mới cho tiến trình xây dựng chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam: phải đẩy mạnh tiến độ xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam để mau chóng hình thành một hệ thống chuẩn mực tương đối đầy đủ cho
7
cơng tác kiểm tốn báo cáo tài chính. Đồng thời phải ban hành các hướng dẫn
thực hiện kèm theo.
4. Những
chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến.
Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến là: những chuẩn
mực có hiệu lực mà KTV phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán và là cách thức
bảo đảm chất lượng kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận rộng rãi gồm 10 chuẩn
mực và được chia thành ba nhóm:
* Nhóm chuẩn mực chung: gồm 3 chuẩn mực và được áp dụng trong tất
cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Chúng bao gồm các chuẩn mực đào
tạo nghiệp vụ và sự thành thạo chun mơn, tính độc lập, cũng như sự thận
trọng nghề nghiệp thích đáng. Cụ thể:
- Việc kiểm tốn phải do 1 người hay 1 nhóm người được đào tạo nghiệp
vụ tương xứng và thành thạo chun mơn như một KTV thực hiện. Có nghĩa
người thực hiện kiểm toán phải được đào tạo 1 cách đầy đủ và hợp lý về lĩnh
vực kiểm toán, phải am hiểu sâu sắc về kế toán và kiểm toán.
- Trong tất cả các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, KTV phải giữ thái
độ độc lập. Thái độ độc lập phụ thuộc 2 yếu tố là bản chất thực của KTV và
cách nhìn nhận của cơng chúng đối với KTV.
KTV phải duy trì được sự thận trọng nghề nghiệp đúng mực trong suốt
cuộc kiểm toán (lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán).
Chuẩn mực này địi hỏi KTV phải ln đa nghi nghề nghiệp như luôn đặt
ra các câu hỏi cho các dấu hiệu nghi ngờ, phân tích các bằng chứng, đánh giá để
hoặc khẳng định hoặc loại bỏ những nghi ngờ đó.
* Nhóm chuẩn mực thực hành: gồm có 3 chuẩn mực đề cập tới việc lập
kế hoạch và giám sát công việc kiểm toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
và thu thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực. Cụ thể:
8
- Phải lập kế hoạch chu đáo cho công việc kiểm toán và giám sát chặt chẽ
những người giúp việc (nếu có) nhằm xác định rõ lượng cơng việc cần hoàn
thành, số lượng các KTV cần thiết, các thủ pháp kiểm toán cần thực hiện và khi
nào cần áp dụng đối với từng thủ pháp.
- Phải hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm toán nội bộ để lập kế hoạch kiểm
toán và xác định nội dung, thời gian và qui mô của các thử nghiệm sẽ thực hiện.
- Phải thu được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực thơng qua việc kiểm tra,
quan sát, thẩm vấn và xác nhận để có được những cơ sở hợp lý cho ý kiến về
báo cáo tài chính được kiểm tốn.
Đầy đủ và có hiệu lực là nói tới số lượng và chất lượng của bằng chứng
kiểm toán cần thu thập. KTV cần phải sử dụng những xét đoán nghề nghiệp để
đánh giá bao nhiêu bằng chứng kiểm toán và những loại bằng chứng nào cần
thu thập.
* Nhóm chuẩn mực báo cáo: gồm 4 chuẩn mực cung cấp cho KTV
những chỉ dẫn để lập báo cáo kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán phải xác nhận bảng khai tài chính có được trình bày
phù hợp với những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi hay khơng.
- Báo cáo kiểm tốn phải chỉ ra các trường hợp không nhất quán về nguyên
tắc giữa kì này với các kì trước.
Chuẩn mực này ám chỉ rằng các đơn vị được kiểm toán phải sử dụng 1
cách thống nhất các phương pháp và thủ tục kế toán từ năm này qua năm khác.
Đối với những trường hợp thay đổi nhưng khơng được chỉ ra thì KTV phải bảo
đảm hợp lý rằng chúng không ảnh hưởng đến những thơng tin trên báo cáo tài
chính.
- Phải xem xét các khai báo trên bảng khai tài chính có đầy đủ một cách
hợp lý không trừ những trường hợp khác được chỉ ra trong báo cáo. Đầy đủ
được hiểu là bao gồm cả những thuyết minh tài chính, các thuật ngữ được sử
9
dụng trên báo cáo tài chính, những nhận xét về tình hình tài chính, các mẫu,
trình tự sắp xếp và cả sự phân loại các khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Báo cáo kiểm tốn phải đưa ra ý kiến về tồn bộ bảng khai tài chính hoặc
khẳng định không thể đưa ra ý kiến được kèm theo việc nêu rõ lý do. Trong mọi
trường hợp kí tên vào báo cáo kiểm toán, KTV phải nêu rõ trong báo cáo đặc
điểm cuộc kiểm toán và mức độ trách nhiệm của KTV.
Trong các chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi có thể phân thành 2
phân hệ rõ rệt:
+ Phân hệ thứ nhất: các chuẩn mực chung cũng là những chuẩn mực về
KTV. Các chuẩn mực này được tổng quát trên 3 mặt: được đào tạo nghiệp vụ và
có trình độ tương xứng; độc lập; và thận trọng thích đáng.
+ Phân hệ thứ hai: các chuẩn mực thực hành bao gồm 2 loại:
- Loại 1: các chuẩn mực nghiệp vụ hay chuẩn mực công việc tại chỗ đề cập
tới 3 mặt:
Lập kế hoạch chu đáo và giám sát người giúp việc.
Hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ và các phép thử nghiệm thích hợp.
Phải thu được bằng chứng có hiệu lực và đầy đủ.
- Loại 2: các chuẩn mực báo cáo kiểm toán gồm 4 chuẩn mực, cụ thể:
Phải xác nhận báo cáo tài chính trong quan hệ phù hợp với những nguyên
tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi.
Phải chỉ rõ các trường hợp không nhất quán giữa các kì kế tốn.
Phải xem xét các khai báo kèm theo các bảng khai tài chính và đánh giá
đầy đủ của khai báo.
Phải đưa ra ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính hoặc khẳng định khơng
đưa ra ý kiến được ( có lý do), phải nêu rõ đặc điểm của cuộc kiểm toán và
trách nhiệm của kiểm toán viên.
10
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
1.Cơ
sở xây dựng.
Để xây dựng một hệ thống pháp lý nói chung và chuẩn mực kiểm tốn nói
riêng phải dựa trên cơ sở nhất định.
Cơ sở chung của quy định pháp lý là quy phạm pháp lý bao gồm:
- Quy phạm điều chỉnh: quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ pháp lý.
- Quy phạm bảo vệ: xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi bất
hợp pháp.
- Quy phạm định ra các nguyên tắc, định hướng cho hành vi.
- Quy phạm thủ tục: quy định trình tự thực hiện các quy phạm nội dung nói
trên.
Trong trường hợp xây dựng hệ thống chuẩn mực cụ thể, Uỷ ban chuẩn
mực kiểm toán đã giới hạn các quan hệ pháp lý chỉ trong hoạt động kiểm tốn
trên cơ sở đó hình thành hai khối quy phạm: quy phạm đạo đức nghề nghiệp và
quy phạm nghiệp vụ chun mơn kiểm tốn.
Bất kể sự khác nhau giữa cơ cấu và phạm vi điều chỉnh của từng loại hình
pháp lý, cơ sở cụ thể để xây dựng các đIều khoản phải đi từ nhận thức đúng và
cơ sở về đối tượng của từng loại qui phạm. Chẳng hạn quy phạm về đạo đức
nghề nghiệp phải xuất phát từ nhận thức về bản chất và truyền thống đạo đức và
những quy phạm pháp lý thể chế hoá nhận thức nói trên. Từ đó cần cụ thể hố
bằng những giải thích cụ thể về đạo đức.
Cũng như các loại chuẩn mực khác, việc xây dựng chuẩn mực kiểm toán
gắn chặt với việc thực hiện chuẩn mực đó bởi đạo lý và lẽ cơng bằng phát sinh
từ ý chí và quyền lực. Mặt khác, ý chí và quyền lực lại xuất phát từ thực tại. Về
mặt biện chứng đây là mối liên hệ giữa khoa học chuẩn mực với thực tiễn.
Trong mối quan hệ đó, thực tiễn phải có trước song khoa học phải có tác dụng
11
hướng dẫn. Từ đó, điều khẳng định ở đây là chuẩn mực không phải là cái lý
tưởng và vĩnh cửu, càng khơng thể có trước thực tiễn, cũng khơng thể khơng có
khi thực tiễn đã tồn tại. Kiểm tốn của chúng ta phải có chuẩn mực và hồn
thiện nó từng bước.
2. Nguyên
tắc xây dựng.
Các nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam trong
điều kiện hiện nay:
2.1. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở các
chuẩn mực kiểm toán quốc tế và có tham khảo chuẩn mực kiểm tốn các quốc
gia khác.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được xây dựng với mục tiêu đạt được những
chuẩn mực tốt nhất cho nghề kiểm tốn trên phạm vi tồn thế giới.
Tuy nhiên, do phải thoả mãn yêu cầu của nhiều thành viên là các quốc gia
có mức độ phát triển khác nhau về nghề nghiệp nên các chuẩn mực quốc tế
không tránh được một số nhược điểm:
- Phải dung hoà quan điểm khác biệt giữa các quốc gia bằng cách đưa ra
hai giải pháp khác nhau cho cùng một vấn đề.
- Không ban hành một số vấn đề mang đặc điểm riêng của một nhóm quốc
gia, khơng mang tính phổ biến trên thế giới.
- Phát triển chậm hơn chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia vì quan điểm
bất đồng giữa các quốc gia thành viên về một số vấn đề cụ thể.
Do đó, việc xây dựng các chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam ngoài việc sử
dụng các chuẩn mực quốc tế làm cơ sở, cần xem xét thêm chuẩn mực kiểm toán
của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có nghề nghịêp kiểm tốn phát
triển và các quốc gia đang sử dụng chuẩn mực quốc tế để xây dựng chuẩn mực
quốc gia.
12
2.2. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bên cạnh u cầu phù hợp với
thơng lệ quốc tế, cịn cần phải phù hợp với các đặc điểm của Việt Nam để đảm
bảo khả năng đưa chuẩn mực vào thực tiễn hoạt động kiểm toán Việt Nam:
- Điều chỉnh, bổ sung những yếu tố riêng của Việt Nam.
- Phải được chuyển sang hình thức phù hợp với văn bản pháp quy thay vì
là các hướng dẫn nghề nghiệp như chuẩn mực quốc tế.
- Phải phù hợp với cách nghĩ, cách làm của người Việt Nam.
2.3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải hướng về việc nâng cao
chất lượng của các cơng ty kiểm tốn Việt Nam đồng thời kiểm sốt được chất
lượng của các cơng ty kiểm tốn quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trong điều kiện các
công ty kiểm tốn Việt Nam đang đi tìm một tiêu chuẩn chất lượng cho mình
trong khi các cơng ty kiểm tốn quốc tế thực hành kiểm toán theo các chuẩn
mực quốc tế. Điều này đặt ra câu hỏi là rốt cuộc, chúng ta xây dựng chuẩn mực
kiểm toán cho ai? Câu trả lời thích hợp là để phục vụ cho các cơng ty kiểm tốn
Việt Nam, với mong muốn nâng cao chất lượng kiểm toán của họ ngang với
tầm chung của thế giới. Đối với các cơng ty kiểm tốn quốc tế, cơng việc kiểm
tốn được tiến hành theo các chính sách chung toàn thế giới của họ. Tác dụng
chủ yếu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là khép họ vào các yêu cầu mà
Việt Nam mong muốn cho một cuộc kiểm toán.
2.4. Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải có khả năng ứng
dụng cao trong thực tiễn cơng tác kiểm tốn độc lập tại Việt Nam.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải bảo đảm được các bên liên
quan hiểu đúng và áp dụng đúng trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Việt
Nam. Điều này liên quan đến:
Các hướng dẫn và giải thích về chuẩn mực cho các thành viên nghề nghiệp
cũng như cho xã hội.
13
Trình độ của đội ngũ kiểm tốn viên phải đủ để sự dụng chuẩn mực trong
cơng việc.
Chương trình đánh giá việc áp dụng các chuẩn mực trong thực tế, các điều
chỉnh bổ sung hoặc giải thích kịp thời trong quá trình áp dụng chuẩn mực.
2.5. Cơ chế ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải giải quyết được
mối quan hệ giữa Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong q trình lập quy và
kiểm sốt chất lượng cơng việc kiểm tốn.
Hiện nay Bộ Tài chính là người chịu trách nhiệm chính về việc soạn thảo
và ban hành chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với sự tham gia của các cơng ty
kiểm tốn và các nhà nghiên cứu. Bộ Tài chính cũng là người kiểm tra và giám
sát chất lượng kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn. Điều này là hợp lý và rất cần
thiết trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, dễ thấy rằng về lâu dài, kinh phí và
nhân lực của Bộ Tài chính khơng thể và khơng nên “bao cấp” tồn bộ cho cơng
việc này bởi vì chúng địi hỏi rất nhiều thời gian và kinh phí cũng như sự nhạy
bén nghề nghiệp mà các cơ quan chức năng nhà nước khó thực hiện được.
Do đó, về lâu dài cần một cơ chế khác thích hợp hơn, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa nhà nước và tổ chức nghề nghiệp trong việc xây dựng chuẩn
mực. Theo chúng tơi, một mơ hình thích hợp là:
Bộ Tài chính giữ vai trị ban hành các chuẩn mực kiểm tốn.
Hội đồng quốc gia về kế tốn giữ vai trị tổ c