Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận Văn - Quản lý nhà nước về Văn thư lưu trữ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

---/---

---/---

PHẠM THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Từ thực tiễn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

---/---

---/---

PHẠM THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ


(Từ thực tiễn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 60 34 82

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TẠ THỊ THANH TÂM

.
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN

Lời ñầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS.Tạ Thị Thanh
Tâm, người ñã tận tình góp ý, hướng dẫn, ñịnh hướng giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến quý Thầy, Cô giáo ở Học
viện Hành chính Quốc gia ñã trang bị cho tôi những kiến thức vô cùng quý
báu trong suốt thời gian theo học tại Học viện.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn ñến lãnh ñạo Huyện ủy, Ủy ban nhân
dân huyện Củ Chi, lãnh ñạo Phòng Nội vụ huyện Củ Chi, cùng gia ñình, bạn
bè, ñồng nghiệp những người ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện, ñộng viên tinh thần
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả mọi người!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Thoa



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________________

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñề tài “QLNN về công tác văn thư ñối với UBND cấp
xã (từ thực tiễn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh)” là kết quả của quá
trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc của chính bản thân tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS.Tạ Thị Thanh Tâm, giảng viên Học viện Hành chính.
Các trích dẫn, số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, không sao chép nguyên văn bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào của những người ñi trước.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Kim Thoa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CB

Cán bộ

CC

Công chức


CTVT

Công tác văn thư

HĐND

Hội ñồng nhân dân

LT

Lưu trữ

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VB


Văn bản

VT

Văn thư


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20

2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28

Nội dung
Khảo sát về chất lượng các VB hướng dẫn thực hiện CTVT
Khảo sát việc ban hành quy chế CTVT, lưu trữ
Khảo sát về nội dung CTVT
Khảo sát việc phối hợp thực hiện quy trình giải quyết công việc của CB, CC tại
UBND các xã, thị trấn
Khảo sát việc nắm các quy ñinh về thể thức và kỹ thuật trình bày VB
Khảo sát quy trình giải quyết ñối với VB ñi
Khảo sát việc mở sổ theo dõi văn bản ñi - ñến "Mật”
Khảo sát việc lưu VB ñi
Khảo sát việc lập và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào LT hiện hành
Khảo sát việc lưu giấy chứng nhận ñăng ký mẫu dấu của cơ quan
Khảo sát việc vệ sinh con dấu của UBND các xã, thị trấn
Khảo sát việc nắm quy ñịnh về cách ñóng dấu trên VB
Khảo sát việc ñóng dấu lên các phụ lục kèm theo VB chính thức
Khảo sát hình thức ñăng ký VB ñi - ñến tại UBND các xã, thị trấn
Khảo sát những khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ
Khảo sát mong muốn của CB, CC trong quá trình công tác
Chức danh và trình ñộ của CB, CC ñược khảo sát
Trình ñộ lý luận chính trị của CB, CC ñược khảo sát
Trình ñộ QLNN của CB, CC ñược khảo sát

Khảo sát trình ñộ tin học của CB, CC và CB không chuyên trách
Khảo sát về khả năng sử dụng máy vi tính của CB, CC
Khảo sát số lượng, chất lượng các lớp ñào tạo, bồi dưỡng liên quan ñến CTVT,
soạn thảo VB
Khảo sát yêu cầu trình ñộ chuyên môn ñối với người làm CTVT
Đánh giá về việc bố trí người làm CTVT
Khảo sát công tác sơ kết, tổng kết CTVT tại UBND cấp xã
Khảo sát công tác sơ kết, tổng kết CTVT của UBND huyện Củ Chi
Khảo sát mức ñộ quan tâm của lãnh ñạo cấp xã ñối với CTVT
Khảo sát việc kiểm tra ñối với CTVT của UBND cấp xã


MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Đóng góp của ñề tài
7. Kết cấu của luận văn

1
1
3
6
6
7

7
8

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
1.1. Những vấn ñề cơ bản về công tác văn thư
1.1.1. Khái niệm công tác văn thư
1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của công tác văn thư
1.1.3. Yêu cầu của công tác văn thư
1.1.4. Những nội dung chủ yếu của công tác văn thư
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng công tác văn thư
1.2. QLNN ñối với công tác văn thư của UBND cấp xã
1.2.1. Khái niệm QLNN về công tác văn thư
1.2.2. Nội dung và yêu cầu QLNN về công tác văn thư cấp xã
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt ñộng QLNN ñối với công tác văn thư cấp xã
1.2.4. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền QLNN về công tác văn thư
của UBND cấp xã
Tiểu kết

9
9
11
13
14
24
27
27
28
33

33
36

Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
VĂN THƯ ĐỐI VỚI UBND CẤP XÃ THUỘC HUYỆN CỦ
CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Một vài ñặc ñiểm về UBND cấp xã và cơ quan chuyên môn thực
hiện chức năng QLNN về công tác văn thư ñối với UBND cấp xã
tại huyện Củ Chi
2.1.1. Về UBND cấp xã thuộc huyện Củ Chi
2.1.2. Về cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng QLNN về công tác
văn thư ñối với UBND cấp xã thuộc huyện Củ Chi
2.2. Thực trạng công tác QLNN về văn thư ñối với UBND cấp xã thuộc

37
37
40
41


PHỤ huyện
LỤC Củ Chi
2.2.1. Về công tác chỉ ñạo và hướng dẫn thực hiện các quy ñịnh về công
tác văn thư
2.2.2. Về công tác quản lý thống nhất nghiệp vụ văn thư
2.2.3. Về công tác ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn
thư
2.2.4. Về công tác bố trí, sử dụng và ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong công tác văn thư

2.2.5. Về công tác sơ kết, tổng kết công tác văn thư
2.2.6. Về công tác kiểm tra việc thực hiện các quy ñịnh của công tác văn
thư
2.3. Đánh giá thực trạng QLNN về công tác văn thư ñối với UBND cấp
xã thuộc huyện Củ Chi
2.3.1. Ưu ñiểm
2.3.2. Hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân
Tiểu kết

41
47
55
59
65
66
68
68
69
72
73

Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC VĂN THƯ ĐỐI VỚI UBND CẤP XÃ
3.1. Định hướng xây dựng phát triển công tác văn thư trong thời gian
tới
3.1.1. Định hướng của Trung ương
3.1.2. Định hướng của UBND Tp. HCM và huyện Củ Chi

3.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.1. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật về
công tác văn thư
3.2.2. Giải pháp về hướng dẫn, chỉ ñạo thực hiện các quy ñịnh hiện hành
về công tác văn thư
3.2.3. Giải pháp về bố trí, sử dụng và ñào tạo, bồi dưỡng công chức làm
công tác văn thư
3.2.4. Giải pháp về hiện ñại hóa công tác văn thư
3.2.5. Giải pháp về công tác sơ kết, tổng kết, thi ñua, khen thưởng
3.2.6. Giải pháp về hoạt ñộng kiểm tra ñối với công tác văn thư
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Về công tác tuyển dụng công chức
3.3.2. Về ñầu tư kinh phí và trang bị cơ sở vật chất
Tiểu kết
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

74
74
75
76
76
79
81
86
87
88
89
89
90

91
92
94


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
CTVT là một bộ phận hết sức quan trọng, không thể thiếu trong hoạt
ñộng của mỗi cơ quan, tổ chức, nhất là ñối với hoạt ñộng văn phòng.
Hoạt ñộng QLNN về CTVT là một hoạt ñộng mang tính chất thường
xuyên, liên tục của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước nói chung.
Nhà nước ta luôn xem công tác này là một ngành trong hoạt ñộng QLNN, là
một mắt xích không thể tách rời. Chính vì vậy, thời gian qua Đảng và nhà
nước ta ñã hết sức quan tâm chỉ ñạo, hướng dẫn ñể từng bước ñưa hoạt ñộng
VT ñi vào nề nếp hơn.
Trải qua những cuộc cải cách lớn, cùng với sự thay ñổi về cơ cấu tổ
chức, bộ máy thì công tác QLNN về VT cũng ngày càng ñược hoàn thiện hơn.
Năm 1963, CTVT lần ñầu tiên ñược quy ñịnh một cách có hệ thống
trong Điều lệ về CTVT giấy tờ và công tác LT ban hành kèm theo Nghị ñịnh
số 142/CP ngày 28/9/1963 của Hội ñồng Chính phủ. Sau gần 40 năm, ngày
08/4/2004, Nghị ñịnh số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ về CTVT (sau ñây
gọi tắt là Nghị ñịnh 110/2004/NĐ-CP) ñược ban hành ñã thay thế Nghị ñịnh
số 142/CP, ñây là một bước ngoặt quan trọng trong CTVT của nước ta.
Năm 2008, có thể nói là năm ñánh dấu bước chuyển biến mới trong
hoạt ñộng QLNN về CTVT. Sự ra ñời của Nghị ñịnh số 13 và 14/2008/NĐCP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy ñịnh về tổ chức các cơ quan chuyên
1


môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh, theo ñó, toàn bộ chức năng QLNN về CTVT, LT
ñược chuyển giao từ Văn phòng HĐND và UBND cấp tỉnh và cấp huyện sang
cho Sở Nội vụ cấp tỉnh và Phòng Nội vụ cấp huyện quản lý.
Với sự chuyển biến này, thời gian qua, ñể tăng cường hoạt ñộng QLNN
về CTVT tại Tp.HCM, UBND thành phố ñã ban hành hàng loạt các VB chỉ
ñạo, hướng dẫn nghiệp vụ QLNN về CTVT, LT cho chính quyền cấp cơ sở,
ñồng thời ñã tổ chức các buổi triển khai, mở các lớp ñào tạo, bồi dưỡng ngắn
và dài hạn cho ñội ngũ CB, CC, viên chức làm CTVT, LT.
Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24/9/2010 của UBND Tp.HCM về
tăng cường công tác QLNN về VT, LT trên ñịa bàn Tp.HCM ñánh giá: “Thời
gian qua công tác quản lý và hoạt ñộng VT, LT tại các cơ quan, ñơn vị trên
ñịa bàn thành phố ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh, từng bước ñi vào nề
nếp và ổn ñịnh, bảo ñảm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho sự lãnh ñạo,
chỉ ñạo và ñiều hành của cơ quan, ñơn vị, ñịa phương; bảo vệ bí mật của
Đảng và Nhà nước; tạo ñiều kiện cho việc tra cứu, nghiên cứu lịch sử, pháp
luật phục vụ cho yêu cầu sơ kết, tổng kết kinh nghiệm. Tuy nhiên, công tác
quản lý và hoạt ñộng VT, LT tại một số cơ quan, ñơn vị chưa ñược quan tâm
ñúng mức; tài liệu LT còn phân tán chưa ñược thu thập ñầy ñủ; hồ sơ, tài liệu
trong tình trạng tài liệu còn tồn ñọng chưa ñược chỉnh lý, sắp xếp, có nguy cơ
hư hỏng nặng; việc tra tìm, khai thác, sử dụng tài liệu chưa ñáp ứng kịp thời;
cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin cho CTVT, LT
còn hạn chế” [96].
Trên ñịa bàn huyện Củ Chi, từ khi chuyển giao chức năng QLNN về
CTVT cho Phòng Nội vụ quản lý, nhìn chung công tác này tại các cơ quan,
ñơn vị trên ñịa bàn ñã có những bước chuyển biến ñáng kể, từng bước ñi vào

2


nề nếp, ña số CB lãnh ñạo ñã thấy ñược tầm quan trọng của nó và có sự quan

tâm chỉ ñạo kịp thời.
Tuy nhiên, hoạt ñộng VT trên ñịa bàn huyện Củ Chi vẫn còn những bất
cập lớn chưa thể giải quyết ngay ñược, nhất là ở chính quyền cấp cơ sở, chẳng
hạn như: vẫn còn một số CB lãnh ñạo chưa thực sự quan tâm và nhận thấy
tầm quan trọng của công tác này; ña số CB, CC làm CTVT ở cấp cơ sở ñều
không ñảm bảo trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ; trình ñộ ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý VB ñi, VB ñến còn nhiều hạn chế; CB, CC làm CTVT
của UBND cấp xã thường xuyên thay ñổi; công tác soạn thảo VB, quản lý VB
ñi, VB ñến tại UBND các xã, thị trấn chưa thực sự khoa học, hợp lý; trang
thiết bị, cơ sở vật chất chưa ñáp ứng ñủ yêu cầu công tác, v.v.. Để giải quyết
ñược những hạn chế vừa nêu thì việc tăng cường hoạt ñộng QLNN ñối với
công tác VT cấp xã là việc làm vô cùng cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
Chính vì vậy, vấn ñề “Quản lý nhà nước về công tác văn thư ñối với
Ủy ban nhân dân cấp xã (từ thực tiễn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh)” cần ñược quan tâm nghiên cứu. Hy vọng công trình này góp phần nhỏ
bé vào việc hoàn thiện hoạt ñộng VT tại UBND cấp xã nói chung và các xã
thuộc huyện Củ Chi nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
CTVT và QLNN về CTVT hiện nay là một trong những vấn ñề ñang
ñược các cấp chính quyền quan tâm hoàn thiện. Liên quan ñến vấn ñề này
cũng có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu ñã ñược công bố.
Trước hết, liên quan ñến những tài liệu về nghiệp vụ CTVT có thể kể
ñến các công trình như “Nghiệp vụ văn thư lưu trữ” của tác giả Hoàng Lê
Minh, “Nghiệp vụ Thư ký văn phòng hiện ñại” của các tác giả Nghiêm Kỳ
Hồng - Lê Văn In - Phạm Hưng - Trần Mạnh Thành - Bùi Hữu Duy, “Giáo
trình Văn phòng, văn thư và lưu trữ trong cơ quan nhà nước” của Học viện
3


Hành chính, “Văn bản quản lý nhà nước và công tác văn thư lưu trữ trong

các cơ quan nhà nước” của Học viện Hành chính Quốc gia, “Công tác Văn
thư – Lưu trữ” của Cục Lưu trữ Nhà nước, “Soạn thảo văn bản và công tác
Văn thư – Lưu trữ (những văn bản chỉ ñạo, quy ñịnh và hướng dẫn chủ yếu)”
của Nguyễn Quốc Bảo - Nghiêm Kỳ Hồng, “Hệ thống văn bản pháp quy về
chủ trương cải cách hành chính và công tác văn thư lưu trữ ở Việt Nam” của
Hồ Ngọc Cẩn (2005), “Đổi mới công tác văn thư và lưu trữ ñể thực hiện mục
tiêu cải cách hành chính nhà nước” của Nguyễn Trọng Điều, “Mấy vấn ñề về
công tác văn phòng, văn thư và lưu trữ trong thời kỳ ñổi mới” của Nghiêm Kỳ
Hồng, “Soạn thảo văn bản và công tác Văn thư - Lưu trữ” của Nghiêm Kỳ
Hồng, “Vai trò của công tác văn thư, lưu trữ ñối với việc ban hành quyết ñịnh
hành chính” của Trần Thị Thúy Hiền, “Công tác Văn thư - Lưu trữ” của
Dương Văn Khảm, “Lý luận và phương pháp công tác văn thư” của Vương
Đình Quyền,“Vai trò của công tác văn thư trong nền hành chính Nhà nước”
của Nguyễn Thị Tâm, v.v..
Đặc biệt, các công trình, tài liệu nghiên cứu về hoạt ñộng QLNN ñối
với CTVT, có thể kể ñến như:
- Công trình “Hoàn thiện quản lý nhà nước ñối với công tác văn thư
trong giai ñoạn hiện nay ở nước ta” của Nguyễn Công Quyền nghiên cứu về
thực trạng CTVT và QLNN ñối với CTVT trong những năm qua từ thực tiễn
một số cơ quan, tổ chức trên ñịa bàn Tp.HCM, cụ thể tại UBND Tp.HCM,
các sở, ban ngành thành phố và UBND một số quận (như quận Gò Vấp, quận
Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận Tân Bình, Quận 10, Quận 12); từ ñó ñề ra
giải pháp hoàn thiện quản lý về CTVT trong giai ñoạn hiện nay [30].
- Với luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ ở
UBND phường tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Phạm Văn Năm, tác giả chỉ
tập trung ñề cập những vấn về quản lý chuyên môn nghiệp vụ, quản lý công
4


tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và quản lý kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ

CTVT, LT ở UBND các phường tại Tp.HCM; từ thực tiễn tại các phường
như: Phường 5, 10, 16, 17 thuộc quận Gò Vấp; Phường 5 thuộc Quận 5;
Phường 7 thuộc quận Phú Nhuận; phường Tân Chánh Hiệp và Tân Thới Hiệp
thuộc Quận 12, từ ñó ñề ra giải pháp hoàn thiện QLNN về CTVT, LT ở
UBND phường tại Tp.HCM [28].
- Ngoài ra, còn rất nhiều tài liệu, công trình, ñề tài ñi sâu nghiên cứu
từng mảng công việc của CTVT và nhiều bài viết của những nhà khoa học,
những chuyên gia có liên quan ñến công tác này, ñược ñăng trên các tạp chí
và website, v.v.. có thể kể ñến các công trình như Trần Hoàng (2006), Công
tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa; Trần Lệ Hường (2010), Hoàn thiện công tác soạn thảo văn
bản hành chính của UBND quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh; Vũ Thị
Hường (2010), Hoàn thiện quản lý nhà nước ñối với công tác lưu trữ trong hệ
thống các cơ quan sở (ngành) trực thuộc UBND Thành phố Hồ Chí Minh;
Nguyễn Văn Thâm (2011), Về trách nhiệm công vụ và thể chế hóa công tác
lập hồ sơ trong hoạt ñộng của các cơ quan công quyền; Nguyễn Văn Thâm,
Nghiêm Kỳ Hồng (2001), Những VB chỉ ñạo, hướng dẫn soạn thảo VB và
CTVT - LT; Quốc Thắng (2009), Tổ chức văn thư, lưu trữ tại ñịa phương
những khó khăn cần giải quyết; Quốc Thắng (2010), Những vấn ñề cần quy
ñịnh về tiêu chuẩn nghiệp vụ ñối với người làm văn thư, lưu trữ.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào ñi sâu nghiên cứu thực trạng vấn ñề
QLNN về CTVT ñối với UBND cấp xã thuộc ñịa phương huyện Củ Chi,
Tp.HCM.
Để hoàn thành ñề tài nghiên cứu, luận văn có tham khảo và kế thừa
những thành quả của các công trình ñi trước.

5


3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu của ñề tài
Trên cơ sở khung lý thuyết ñược xác lập và cứ liệu khảo sát thực tế, ñề
tài chỉ ra những tồn tại, yếu kém và tìm ra nguyên nhân của sự tồn tại, yếu
kém trong hoạt ñộng QLNN về CTVT ñối với UBND cấp xã thuộc huyện Củ
Chi, Tp.HCM; từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt ñộng
QLNN về CTVT ñối với UBND cấp xã thuộc huyện Củ Chi trong giai ñoạn
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của ñề tài
Để ñạt ñược mục tiêu ñề ra, luận văn tập trung giải quyết những vấn ñề
cơ bản sau:
- Phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý hiện hành về CTVT;
- Đánh giá tình hình triển khai, tổ chức thực hiện những quy ñịnh của
nhà nước về CTVT;
- Khảo sát, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng VT tại UBND cấp xã thuộc
huyện Củ Chi;
- Thu thập, nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt ñộng QLNN về
CTVT ñối với UBND cấp xã;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt ñộng QLNN về CTVT
ñối với UBND cấp xã thuộc huyện Củ Chi trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt ñộng QLNN về CTVT ñối với
UBND cấp xã thuộc huyện Củ Chi, Tp.HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: ñề tài chỉ giới hạn khảo sát tại UBND cấp xã và cơ
quan chuyên môn thực hiện chức năng QLNN về CTVT thuộc huyện Củ Chi,
6


Tp.HCM; không ñề cập ñến CTVT của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị

- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và ñơn vị
vũ trang nhân dân.
Về thời gian: luận văn khảo sát từ năm 2004, thời ñiểm từ khi có Nghị
ñịnh số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về CTVT cho ñến
nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nội dung nghiên cứu ñảm bảo tính logic và khoa học, luận văn sử
dụng các phương pháp như: ñiều tra xã hội học; tổng hợp và phân tích dữ
liệu; phương pháp so sánh, ñối chiếu; luận văn có sử dụng phần mềm SPSS
(phiên bản 11.5) ñể thống kê số liệu ñiều tra xã hội học, v.v…
6. Đóng góp của ñề tài
Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của CTVT
tại UBND cấp xã và hoạt ñộng QLNN về CTVT ñối với UBND cấp xã.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn chỉ ra những mặt hạn chế, yếu
kém của CTVT tại UBND cấp xã, cũng như những mặt hạn chế của hoạt ñộng
QLNN về CTVT ñối với UBND cấp xã thuộc huyện Củ Chi, từ ñó, ñề xuất
những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN về CTVT ñối với UBND cấp
xã trên ñịa bàn huyện Củ Chi, Tp.HCM.
Hy vọng luận văn khi bảo vệ thành công, sẽ là tài liệu tham khảo hữu
ích cho ñịa phương trong CTVT, cũng như trong hoạt ñộng QLNN về CTVT;
ñồng thời làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên ngành hành
chính công và những người quan tâm ñến ñề tài này.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về công tác văn thư và quản lý nhà

nước về công tác văn thư.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác văn thư ñối với
Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt ñộng
quản lý nhà nước về công tác văn thư ñối với Ủy ban nhân dân cấp xã.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ

1.1. Những vấn ñề cơ bản về công tác văn thư
1.1.1. Khái niệm công tác văn thư
Trong hoạt ñộng hàng ngày của các cơ quan hành chính nhà nước công
tác soạn thảo VB là công việc thường xuyên không thể thiếu của mỗi CB, CC;
là công cụ hữu hiệu giúp chuyển tải thông tin giữa các cơ quan nhà nước, tổ
chức và nhân dân; ñồng thời còn là công cụ ghi lại kết quả hoạt ñộng của cơ
quan, tổ chức nhà nước, ñược thể hiện qua hình thức như báo cáo. Kết quả
giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức nhà nước ñược thể hiện thông
qua chất lượng VB. Từ ñó, các cơ quan, tổ chức thường xuyên phải thực hiện
các khâu xử lý ñối với VB như việc soạn thảo, trình ký và ban hành VB,
chuyển giao, tiếp nhận, ñăng ký vào sổ, quản lý VB, lập hồ sơ hiện hành,
quản lý và sử dụng con dấu v.v.. Những công việc này trở thành công tác thiết
yếu trong hoạt ñộng của mọi cơ quan, tổ chức và ñã xuất hiện một thuật ngữ
rất quen thuộc ñối với tất cả CB, CC nhà nước ñược gọi là “CTVT”. Trước khi
Nghị ñịnh số 110/2004/NĐ-CP ra ñời, thuật ngữ “CTVT” theo Nghị ñịnh số
9



142/CP của Hội ñồng Chính phủ gọi thuật ngữ này là “công tác công văn
giấy tờ”.
Mục ñích của CTVT là quản lý VB ở khâu hiện hành và ñảm bảo thông
tin cho hoạt ñộng lãnh ñạo quản lý. Vì vậy, quan niệm ñúng ñắn về CTVT là
một ñiều kiện ñảm bảo cho công tác này hoạt ñộng ñạt hiệu quả. Trong một
số tài liệu, thuật ngữ “CTVT” ñược quan niệm theo những cách khác nhau
như:
CTVT (công tác công văn, giấy tờ) là việc tổ chức, giải quyết
và quản lý công văn, giấy tờ trong các cơ quan nhà nước (còn gọi
ñây là CTVT nhà nước) [20, tr.117].
CTVT là hoạt ñộng ñảm bảo thông tin bằng VB phục vụ công
tác quản lý, gồm toàn bộ các công việc về xây dựng, ban hành VB;
quản lý, giải quyết VB hình thành trong hoạt ñộng của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và ñơn vị vũ trang
nhân dân [4, tr.9].
CTVT hoạt ñộng ñảm bảo thông tin phục vụ công tác lãnh
ñạo, quản lý, bao gồm toàn bộ các công việc về xây dựng ban hành
VB và tổ chức quản lý, giải quyết VB hình thành trong quá trình
hoạt ñộng của các cơ quan, tổ chức [15, tr.342].
Khoản 2, Điều 1 Nghị ñịnh 110/2004/NĐ-CP ñã giải thích rõ:“CTVT
quy ñịnh tại Nghị ñịnh này bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành
VB; quản lý VB và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt ñộng của các
cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong CTVT”.
Như vậy, theo các quan niệm nêu trên, có thể hiểu CTVT là hoạt ñộng
nhằm ñảm bảo thông tin bằng VB phục vụ cho việc lãnh ñạo, chỉ ñạo, quản
lý, ñiều hành công việc của cơ quan, tổ chức; luôn gắn liền với công tác VB,
10



bao gồm tất cả các công việc có liên quan ñến VB, bắt ñầu từ hoạt ñộng soạn
thảo, ban hành VB ñi hoặc từ khi tiếp nhận VB ñến cho ñến khi giải quyết
xong công việc, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào LT hiện hành, kể cả công tác
quản lý và sử dụng con dấu; là hoạt ñộng mang tính thường xuyên, liên tục và
xuyên suốt không thể thiếu trong quá trình hoạt ñộng của cơ quan, tổ chức.
1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của công tác văn thư
CTVT giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt ñộng của mọi cơ quan, tổ chức. Các cơ quan, tổ chức nhà
nước từ Trung ương ñến ñịa phương, muốn thực hiện ñược chức năng, nhiệm
vụ của mình ñều phải dùng ñến VB ñể chỉ ñạo, ñiều hành công việc, cũng như
trao ñổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi lại những sự kiện, hiện tượng xảy ra
trong hoạt ñộng hàng ngày. Chính vì vậy, các cơ quan, tổ chức nhà nước phải
có bộ phận làm CTVT, ñể ñảm bảo việc tổ chức, sắp xếp, quản lý VB ñược
khoa học hơn; phục vụ việc tra cứu, khai thác, sử dụng VB ñược thuận tiện và
nhanh chóng; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, quản lý.
Đặc biệt ñối với văn phòng, nơi trực tiếp giúp lãnh ñạo các cơ quan, tổ
chức ñiều hành bộ máy, cung cấp thông tin tổng hợp phục vụ lãnh ñạo, CTVT
lại càng quan trọng, nó giữ vị trí then chốt trong toàn bộ công tác văn phòng.
CTVT là cầu nối giúp các bộ phận trong cơ quan liên kết lại với nhau,
ñồng thời giúp nối liền các bộ phận với lãnh ñạo; là sợi dây liên lạc của cơ
quan với các cơ quan cấp trên, cấp dưới và ngang cấp.
Với vị trí quan trọng ñó, CTVT nếu thực hiện tốt sẽ có các ý nghĩa sau:
(i) Đảm bảo cung cấp thông tin ñầy ñủ, chính xác và kịp thời, góp phần
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt ñộng của các cơ quan, tổ chức
Trong hoạt ñộng quản lý, VB - sản phẩm của CTVT là phương tiện
thiết yếu chứa ñựng, truyền ñạt, phổ biến thông tin mang tính pháp lý. Các cơ
quan, tổ chức trong quá trình hoạt ñộng ñều phải dựa vào các nguồn thông tin
11



có liên quan ñể giải quyết công việc hàng ngày. Vì vậy, thông tin càng ñầy
ñủ, chính xác và kịp thời thì hoạt ñộng của các cơ quan, tổ chức càng ñạt hiệu
quả cao.
(ii) Giúp lãnh ñạo các cơ quan, tổ chức tránh các công việc sự vụ
không cần thiết; chỉ ñạo công việc kịp thời, có hiệu quả; hạn chế tệ quan liêu,
giấy tờ, mệnh lệnh hành chính
Lãnh ñạo cơ quan, ñơn vị hàng ngày phải giải quyết, ñiều hành rất
nhiều công việc, trong ñó có công việc mang tính thường xuyên, công việc
theo ñịnh kỳ hay ñột xuất. Đặc ñiểm của VB QLNN là các quy ñịnh pháp lý
thường mang tính rời rạc, thường xuyên thay ñổi, do vậy sẽ có nhiều VB cùng
ñiều chỉnh một vấn ñề, sự việc. Nếu CTVT ñược thực hiện tốt, việc lập hồ sơ
hiện hành và LT hồ sơ một cách khoa học sẽ hỗ trợ cho lãnh ñạo rất nhiều
trong tìm kiếm thông tin liên quan ñến vấn ñề cần giải quyết, giúp cho công
tác chỉ ñạo, ñiều hành ñược chính xác, hiệu quả.
(iii) Góp phần giữ gìn bí mật của Đảng và nhà nước
Những chủ trương, ñường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước, kể cả những chủ trương tuyệt mật, tất cả ñều ñược cụ thể hóa bằng
VB.
VB, tài liệu mật có vai trò rất quan trọng, ñôi khi quyết ñịnh cả vận
mệnh chính trị của quốc gia. Vì thế, vai trò của CTVT, cũng như người làm
CTVT là vô cùng quan trọng trong mỗi cơ quan, tổ chức. Cần phải có hệ
thống VB quy ñịnh về CTVT thực sự chặt chẽ, hoàn chỉnh, có hệ thống; việc
lựa chọn người làm CTVT cũng phải ñược thủ trưởng ñơn vị chú trọng và ñề
ra các tiêu chuẩn nhất ñịnh trong việc tuyển chọn.
(iv) Bảo ñảm giữ lại ñầy ñủ chứng cứ về mọi hoạt ñộng của cơ quan, tổ
chức

12



Nội dung VB, tài liệu LT phản ánh toàn bộ hoạt ñộng và những quy
ñịnh của cơ quan, tổ chức một cách chính xác, chân thực. Khi cần thiết,
những VB, tài liệu này sẽ là bằng chứng, là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt ñộng
cũng như sự tồn tại của cơ quan, tổ chức.
(v) Hỗ trợ hiệu quả cho công tác lưu trữ
Tài liệu hình thành trong hoạt ñộng của các cơ quan, tổ chức là nguồn
bổ sung thường xuyên, chủ yếu cho LT hiện hành. Vì vậy, CTVT có nề nếp sẽ
tạo thuận lợi cho công tác LT tiến hành các khâu nghiệp vụ tiếp theo như
phân loại, xác ñịnh giá trị, thống kê, bảo quản và phục vụ tốt cho công tác
khai thác, sử dụng tài liệu hàng ngày cũng như nâng cao chất lượng tài liệu
LT và bổ sung ñược nhiều tài liệu LT vào phông LT quốc gia.
1.1.3. Yêu cầu của công tác văn thư
CTVT là hoạt ñộng ñảm bảo thông tin bằng VB phục vụ công tác quản
lý, nên trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức phải ñảm bảo những
yêu cầu sau:
(i) Phải ñảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời
Hiệu quả hoạt ñộng của các cơ quan, tổ chức phụ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác xây dựng ban hành VB và tổ chức quản lý, giải quyết VB. Nhà
nước mà nhân dân ta ñang xây dựng là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, vấn ñề tăng cường pháp chế, hoàn thiện pháp luật và các VB pháp lý là
vấn ñề ñang ñược Đảng và nhà nước ta ñặc biệt quan tâm trong giai ñoạn hiện
nay. Chính vì vậy, VB ñược xây dựng nhanh chóng, kịp thời sẽ ñảm bảo
thông tin chính xác, ñầy ñủ, không lạc hậu so với quy ñịnh của cấp trên và
tình hình thực tế.
(ii) Phải chính xác về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và
các khâu nghiệp vụ văn thư

13



Về nội dung, VB phải ñáp ứng yêu cầu giải quyết công việc, ñảm bảo
tính pháp lý và không trái với các quy ñịnh của Nhà nước cũng như của cấp
trên; ñảm bảo kịp thời, rõ ràng, trung thực, ñầy ñủ về các nội dung thông tin.
Nội dung VB phải phù hợp với thể loại, ñúng thẩm quyền ban hành và ñúng
thể thức quy ñịnh.
Về nghiệp vụ VT, ñảm bảo thực hiện ñúng quy trình CTVT và các
khâu nghiệp vụ, kỹ thuật CTVT như ñánh máy VB, ñăng ký, chuyển giao và
quản lý VB, lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào LT hiện hành, phân loại, tiêu hủy
hồ sơ, v.v..
(iii) Phải ñảm bảo tính bí mật
Phần lớn bí mật nhà nước và bí mật của các cơ quan, tổ chức ñều ñược
chuyển tải thông qua công cụ VB. Các VB này phải ñược bảo quản theo chế
ñộ mật, chỉ những người có chức trách, nhiệm vụ mới có quyền khai thác, sử
dụng. Vì vậy, yêu cầu người làm CTVT phải thật trung thực và ñáng tin cậy.
(iv) Phải ñảm bảo tính hiện ñại
CTVT nếu thực hiện tốt sẽ ñảm bảo thông tin thông suốt, chính xác, kịp
thời cho hoạt ñộng quản lý của các cơ quan, ñơn vị. Hiện nay, ñất nước ta
ñang trong giai ñoạn hội nhập quốc tế, cùng với công cuộc cải cách hành
chính, những thành tựu khoa học và công nghệ tin học ñang tác ñộng mạnh
mẽ ñến quy trình QLNN. Theo ñó, việc hiện ñại hóa các trang thiết bị,
phương tiện phục vụ CTVT là ñiều kiện tiên quyết nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả công tác và ngày càng trở thành nhu cầu cấp bách không
thể thiếu của mỗi cơ quan, tổ chức.
1.1.4. Những nội dung chủ yếu của công tác văn thư
Một trong những nội dung và yêu cầu QLNN về CTVT (sẽ ñề cập ở
mục 1.2.2 của luận văn) là quản lý thống nhất về nghiệp vụ CTVT, do ñó

14



người làm công tác QLNN về lĩnh vực VT, LT nói chung không thể không
nắm chắc những nghiệp vụ chủ yếu của CTVT nói riêng.
Nghiệp vụ của CTVT là những công việc mà các cơ quan, tổ chức và
người làm CTVT phải thực hiện hàng ngày. Mỗi cơ quan, tổ chức ñều có bộ
phận VT chuyên trách (phòng VT hay tổ VT) gọi là VT cơ quan. Tuy nhiên,
không chỉ có người phụ trách CTVT mới thực hiện nghiệp vụ về công tác
này, mà mọi CB, CC, nhân viên trong cơ quan, tổ chức khi thực thi công việc
có liên quan ñến công văn, giấy tờ ñều thực hiện nghiệp vụ của CTVT. Nội
dung nghiệp vụ CTVT ñược quy ñịnh tại khoản 2, Điều 1 Nghị ñịnh
110/2004/NĐ-CP bao gồm: soạn thảo và ban hành VB; quản lý VB ñi, ñến;
lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào LT hiện hành của cơ quan, tổ
chức; quản lý và sử dụng con dấu trong CTVT.
1.1.4.1. Soạn thảo và ban hành văn bản
Soạn thảo VB là việc xác ñịnh hình thức, nội dung và ñộ mật,
ñộ khẩn của VB cần dự thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan
ñến VB; tiến hành thảo VB; tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ñối với bản dự thảo (khi cần thiết); trình duyệt bản
thảo kèm theo những tài liệu có liên quan [15, tr.345].
Như ñã xác ñịnh ở phần 1.1.1, công tác soạn thảo, ban hành VB và
CTVT luôn gắn liền với nhau; có thể nói chúng là hoạt ñộng chủ yếu của
CTVT, tồn tại cùng nhau và không tách rời, nếu không có VB sẽ không có
CTVT, ngược lại nếu không có CTVT thì công cụ VB không thể phát huy hết
hiệu quả của nó. Trong quy trình các khâu nghiệp vụ CTVT thì VB ñến chính
là ñầu vào và VB ñi chính là sản phẩm ñầu ra của CTVT.
Để công tác ban hành VB ñạt ñược hiệu quả và có tính thống nhất cao,
nhà nước ta ñã ñưa ra những quy ñịnh chung ñối với công tác soạn thảo và
ban hành VB, ñược cụ thể hóa tại Chương II Nghị ñịnh 110/2004/NĐ-CP và
15



các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 1 Nghị ñịnh số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010
của Chính phủ sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 110/2004/NĐ-CP
(sau ñây gọi tắt là Nghị ñịnh 09/2010/NĐ-CP).
Đối với VB QPPL, thực hiện theo quy ñịnh của pháp luật về ban hành
VB QPPL. Hiện nay, việc soạn thảo VB QPPL của UBND các cấp ñược thực
hiện theo quy ñịnh tại các VB: Luật ban hành VB QPPL của HĐND, UBND
năm 2004; Nghị ñịnh số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy
ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật ban hành VB QPPL của HĐND,
UBND.
Tại Tp.HCM, ñể cụ thể hóa những quy ñịnh của các VB nêu trên, ngày
05/02/2007, UBND thành phố ñã ban hành Quyết ñịnh số 17/2007/QĐUBND ban hành Quy ñịnh về trình tự, thủ tục ban hành VB QPPL của UBND
các cấp tại Tp.HCM và gần ñây nhất, ñể từng bước hoàn thiện, nâng cao chất
lượng soạn thảo và ban hành VB QPPL của UBND các cấp tại thành phố,
ñảm bảo phù hợp những quy ñịnh pháp luật hiện hành, UBND thành phố ñã
ban hành Quyết ñịnh số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 thay thế Quyết
ñịnh số 17/2007/QĐ-UBND nêu trên.
Đối với việc soạn thảo các VB khác ñược quy ñịnh như sau:
- Căn cứ tính chất, nội dung của VB cần soạn thảo, người ñứng ñầu cơ
quan, tổ chức giao cho ñơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo;
- Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm thực hiện các công việc như: xác
ñịnh hình thức, nội dung và ñộ mật, ñộ khẩn của VB cần soạn thảo; thu thập,
xử lý thông tin có liên quan; soạn thảo VB; trong trường hợp cần thiết, ñề
xuất với người ñứng ñầu cơ quan, tổ chức việc tham khảo ý kiến của các cơ
quan, tổ chức hoặc ñơn vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến ñể
hoàn chỉnh bản thảo; trình duyệt bản thảo VB kèm theo tài liệu có liên quan.
Những vấn ñề cần quan tâm trong công tác soạn thảo và ban hành VB:
16



(i) Về hình thức
Các hình thức VB hình thành trong hoạt ñộng của các cơ quan, tổ chức
ñược quy ñịnh tại Điều 4 Nghị ñịnh 110/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1
Nghị ñịnh 09/2010/NĐ-CP gồm có 04 loại: VB QPPL, VB hành chính, VB
chuyên ngành và VB của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hình thức VB là loại hình, cách thức thể hiện bên ngoài của VB, dùng
ñể phân biệt chúng một cách hợp lý, giúp cho người soạn thảo VB có thể xác
ñịnh ñược chính xác mục tiêu biên soạn, trình bày ñúng ñặc ñiểm thể loại và
nội dung VB, ñồng thời giúp ñối tượng nhận VB nhanh chóng hiểu ñúng nội
dung tính chất VB ñể thực hiện. Hình thức VB thể hiện giá trị pháp lý của
VB, những VB QPPL luôn chứa ñựng những quy tắc xử sự chung mang tính
bắt buộc thực hiện, ñược ñảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế, trong khi
VB hành chính thông thường không có những ñặc ñiểm này. Thực tế cho
thấy, nếu người soạn thảo VB không phân biệt ñược ñâu là VB QPPL, ñâu là
VB hành chính sẽ gây ra nhiều khó khăn cho việc chỉ ñạo thực hiện các quyết
ñịnh QLNN.
(ii) Về thể thức và kỹ thuật trình bày
Thể thức VB là tập hợp các thành phần cấu thành VB, bao gồm những
thành phần chung áp dụng ñối với các loại VB và các thành phần bổ sung
trong những trường hợp cụ thể hoặc ñối với một số loại VB nhất ñịnh theo
quy ñịnh tại khoản 3 Điều 1 Nghị ñịnh 09/2010/NĐ-CP; hướng dẫn tại Mục II
Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội
vụ và Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày VB
(sau ñây gọi tắt là Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP) và Chương II Thông
tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức
và kỹ thuật trình bày VB hành chính (sau ñây gọi tắt là Thông tư 01/2011/TTBNV).
17



×