Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đặc trưng của tính từ biểu thị vị giác trong tiếng Hàn (có liên hệ với tiếng Việt) (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.29 KB, 97 trang )

VŨ THỊ MAI LOAN

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Vũ Thị Mai Loan

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC

ĐẶC TRƯNG CỦA TÍNH TỪ BIỂU THỊ VỊ GIÁC
TRONG TIẾNG HÀN
- có liên hệ với tiếng Việt -

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

KHÓA VI

HÀ NỘI, năm 2017

HÀ NỘI - năm


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Vũ Thị Mai Loan

ĐẶC TRƯNG CỦA TÍNH TỪ BIỂU THỊ VỊ GIÁC
TRONG TIẾNG HÀN


- có liên hệ với tiếng Việt Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.LÃ THỊ THANH MAI

HÀ NỘI, năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 8
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 9
7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................ 10
Chương 1 Những vấn đề lý thuyết chung ................................................... 11
1.1. Khái niệm tính từ vị giác ................................................................. 11
1.2.

Phân loại tính từ vị giác trong tiếng Hàn ........................................ 13

1.3. Đặc điểm cấu tạo từ của tiếng Hàn và tiếng Việt ................................ 17
1.3.1. Phương thức cấu tạo từ ................................................................. 17
1.3.2. Chức năng ngữ pháp và khả năng kết hợp ................................... 19
1.4. Khái niệm nghĩa của từ và hiện tượng chuyển nghĩa của từ ........... 20

1.4.1. Nghĩa của từ .................................................................................. 20
1.4.2. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ ................................................... 22
1.5.

Tiểu kết ............................................................................................ 24

Chương 2 Đặc trưng hình thái của tính từ biểu thị vị giác trong tiếng
Hàn (có liên hệ với tiếng Việt) ...................................................................... 26
2.1. Tính từ đơn biểu thị vị giác .................................................................. 26
2.2. Tính từ phái sinh biểu thị vị giác ......................................................... 26
2.2.1. Từ phái sinh từ bên trong .............................................................. 27
2.2.2. Từ phái sinh từ bên ngoài ............................................................. 35
2.3. Tính từ ghép biểu thị vị giác ................................................................ 39
2.3.1. Tính từ vị giác loại trùng lặp ........................................................ 40
2.3.2. Tính từ ghép loại kết hợp với căn tố khác..................................... 41
2.4. Tiểu kết................................................................................................. 43


Chương 3 Đặc trưng ý nghĩa của tính từ biểu thị vị giác trong tiếng Hàn
(có liên hệ với tiếng Việt) .............................................................................. 45
3.1. Nghĩa gốc của 5 tính từ chỉ vị giác cơ bản trong tiếng Hàn ................ 45
3.2. Nghĩa gốc của các tính từ chỉ vị giác ................................................... 47
3.2.1. Tính từ đơn biểu thị vị giác ........................................................... 47
3.2.2. Tính từ phái sinh chỉ vị giác.......................................................... 48
3.2.3. Tính từ ghép biểu thị vị giác ......................................................... 55
3.3. Hiện tượng chuyển nghĩa của tính từ vị giác trong tiếng Hàn và tiếng
Việt................ .............................................................................................. 57
3.3.1. Tính từ diễn tả vị ngọt ................................................................... 57
3.3.2. Tính từ diễn tả vị chua .................................................................. 65
3.3.3. Tính từ diễn tả vị đắng .................................................................. 69

3.3.4. Tính từ diễn tả vị mặn ................................................................... 72
3.3.5. Tính từ diễn tả vị cay..................................................................... 76
3.4. Tiểu kết................................................................................................. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 84
Phụ lục ............................................................................................................ 89


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Định nghĩa về từ diễn tả vị giác...................................................... 12
Bảng 1.2: Phân loại tính từ chỉ vị giác ............................................................ 13
Bảng 1.3: Phương thức cấu tạo từ của tiếng Hàn ………………………………. 18
Bảng 1.4: Phương thức cấu tạo tính từ chỉ vị giác trong tiếng Hàn……...……18
Bảng 2.1: Tính từ đơn biểu thị vị giác trong tiếng Hàn và tiếng Việt ............ 26
Bảng 2.2: Hình thức biến đổi âm vị của tính từ biểu thị vị giác tiếng Hàn .... 33
Bảng 2.3: Hậu tố có thể kết hợp với tính từ vị giác ........................................ 36
Bảng 3.1: Cấu trúc nghĩa của 5 tính từ vị giác cơ bản…………………………...42
Bảng 3.2: Nghĩa gốc của tính từ vị giác trong tiếng Hàn và tiếng Việt.......... 47
Bảng 3.3: Mức độ diễn tả vị ngọt.................................................................... 50
Bảng 3.4: Ý nghĩa tích cực và tiêu cực của các từ chỉ vị chua ...................... 52
Bảng 3.5: Mức độ đắng của các tính từ vị giác............................................... 53
Bảng 3.6: Mức độ mặn của tính từ phái sinh diễn tả vị mặn .......................... 54
Bảng 3.7: Danh mục giải nghĩa tính từ biểu thị vị ngọt trong tiếng Hàn ....... 57
Bảng 3.8: Giải nghĩa các tính từ diễn tả vị ngọt trong tiếng Việt ................... 62
Bảng 3.9: Giải nghĩa tính từ diễn tả vị chua trong tiếng Hàn ......................... 65
Bảng 3.10: Giải nghĩa tính từ diễn tả vị chua trong tiếng Việt ....................... 68
Bảng 3.11: Giải nghĩa tính từ diễn tả vị đắng trong tiếng Hàn ....................... 69
Bảng 3.12: Giải nghĩa tính từ diễn tả vị mặn trong tiếng Hàn ........................ 73
Bảng 3.13: Giải nghĩa tính từ diễn tả vị mặn trong tiếng Việt........................ 75
Bảng 3.14: Giải nghĩa tính từ diễn tả vị cay trong tiếng Hàn ......................... 76

Bảng 3.15: Giải nghĩa tính từ diễn tả vị cay trong tiếng Việt ......................... 77


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuốn Sinh lý học của vị giác(1825), nhà triết học người Pháp
Jean Anthelme Brillat-Savarin, cũng là một người rất sành ăn, đã viết: “Hãy
cho tôi biết anh ăn gì, tôi sẽ cho biết anh là ai.” Với quan niệm này, có thể
thấy chỉ qua một món ăn mà đối phương chọn, ta cũng có thể đoán biết được
phần nào đó về con người của đối phương. Cũng giống như vậy, thông qua
văn hóa ẩm thực đặc trưng, ta có thể nắm bắt được cả lịch sử, văn hóa của
một cộng đồng. Ẩm thực phản ánh một phần văn hóa của một cộng đồng; Và
chúng ta sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt văn hóa đó. Có thể nói, dòng chảy văn
hóa ấy được phản ánh rõ nét trong đời sống ngôn ngữ của nhân loại, mà tính
từ vị giác diễn đạt cảm nhận về hương vị món ăn chính là yếu tố liên quan
mật thiết. Vị giác diễn tả cảm giác mang tính sinh lý của con người, đồng thời
cũng phán ánh cả tình cảm, tâm lý.
So với các từ vựng thông thường khác, tính từ biểu thị vị giác mang đặc
trưng ý nghĩa từ vựng và cấu tạo hình thái tương đối phức tạp. Đặc biệt là
trong tiếng Hàn, do hiện tượng đối lập âm vị, vị trí phụ tố, sự khác biệt về cấu
trúc cú pháp, hiện tượng thay đổi cảm giác giữa các giác quan…dẫn đến sự
khác biệt về ý nghĩa cũng trở nên hết sức đa dạng và phức tạp. Tính từ vị giác
cũng có mối liên hệ mật thiết với ngôn ngữ đời sống thường ngày và phản ánh
đặc trưng ngôn ngữ riêng của một dân tộc.
Qua cách sử dụng tính từ biểu thị vị giác trong tiếng Hàn, có thể thấy
hiện tượng chuyển nghĩa rất phong phú, trong đó lại có những trường hợp
cách diễn đạt trong tiếng Hàn khác với trong tiếng Việt. Điều này làm cho
người Việt học tiếng Hàn gặp rất nhiều khó khăn để có thể hiểu đúng ý biểu
đạt trong tính từ vị giác. Ví dụ, từ “짜다[jjada](mặn)” trong câu: “쟤가 아주 짞
1



사람이다” (Nó là đứa rất mặn) trong tiếng Hàn có nghĩa là: “không hào phóng,

keo kiệt”, nhưng từ “mặn” trong tiếng Việt lại không mang ý nghĩa đó. Tiếng
Việt có câu: “Đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, thì từ “mặn” trong câu nói
này lại mang hàm nghĩa “làm việc xấu, tham lam”. Hay từ “cay” trong tiếng
Việt được sử dụng với nghĩa chuyển là “tức tối, bực bội”, nhưng từ “cay”
trong tiếng Hàn lại không mang nghĩa này.
Đặc biệt, hình thái của tính từ biểu thị vị giác trong tiếng Hàn rất phong
phú. Ví dụ, từ “쓰다(sseuda)(đắng)” được chia ra các hình thái đa dạng như
“쓰디쓰다(sseudisseuda)(đắng ngắt)”, “쌉쌀하다(ssapssalhada) (đăng đắng)”,
“쌉싸름하다(ssapssareumhada)(hơi đắng)”... sự khác biệt về cảm giác rất
không rõ ràng. Có thể thấy chính vì vậy mà đại đa số người Việt học tiếng
Hàn đều có xu hướng liên tưởng đến hiện tượng xuất hiện trong tiếng Việt để
hiểu tiếng Hàn do hiện tượng chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ.
So với các lĩnh vực khác của ngôn ngữ như ngữ pháp và ngữ âm thì từ
vựng có tính linh hoạt cao, mang tính chủ quan hơn, phụ thuộc vào văn cảnh,
bối cảnh giao tiếp. Chính vì vậy mà những nghiên cứu một cách hệ thống về
từ vựng bắt đầu muộn hơn và chưa đạt được nhiều thành tựu như các nghiên
cứu trong lĩnh vực khác của ngôn ngữ. Tuy nhiên, từ nửa đầu thế kỷ 20, các
nghiên cứu hệ thống hóa cấu tạo của từ vựng, mà chủ yếu là những nghiên
cứu làm rõ đặc trưng và mối quan hệ tương hỗ giữa các từ vựng, bắt đầu nở rộ.
Mặc dù có một vị trí không thể thiếu trong hệ thống từ vựng cơ bản
nhưng nhóm từ chỉ cảm giác nói chung, cũng như tính từ biểu thị vị giác nói
riêng vẫn chưa có công trình nào đi sâu tìm hiểu, chỉ ra nét giống và khác
nhau của chúng trong tiếng Việt và tiếng Hàn.
Chính vì những lý do nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Đặc
trưng của tính từ biểu thị vị giác trong tiếng Hàn (có liên hệ với tiếng
2



Việt)” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu
về đặc trưng của tính từ biểu thị vị giác trong tiếng Hàn một cách hệ thống,
toàn diện và sâu sắc hơn nhằm làm sáng tỏ đặc trưng của nhóm từ này. Đồng
thời, liên hệ với tính từ chỉ vị giác trong tiếng Việt để làm nổi bật những điểm
giống nhau và khác nhau của tính từ chỉ vị giác trong tiếng Hàn và tiếng Việt.
Chúng tôi hi vọng kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp ích cho
việc dạy và học tiếng Hàn cũng như tiếng Việt với tư cách như một ngoại ngữ,
đồng thời phục vụ cho việc dịch thuật tiếng Hàn sang tiếng Việt và ngược lại.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các nghiên cứu về tính từ biểu thị vị giác trong tiếng Hàn cho đến nay
đã đạt được khá nhiều thành tựu. Đặc biệt là những nghiên cứu trên phương
diện quốc ngữ của các nhà ngôn ngữ học Hàn Quốc và các nghiên cứu mang
tính so sánh đối chiếu liên quan đến tính từ biểu thị vị giác trong giới ngôn
ngữ Hàn Quốc học. Có thể chia những nghiên cứu về tính từ biểu thị vị giác
trong tiếng Hàn ra làm hai mảng lớn: hình thái và ý nghĩa. Trong đó, đặc biệt
là những nghiên cứu về mặt ý nghĩa có phần sôi động hơn.
Nghiên cứu hình thái cấu tạo của tính từ biểu thị vị giác chủ yếu tập
trung vào quá trình hình thành từ vựng. Có thể kể đến các nghiên cứu của
Choi Hyun Bae(1978), Bae He Su(1982), Cheon Si Kwon(1982), Jung Jae
Yun(1989), Song Jung Keun(2007), Jang Se Young(2009)...
Choi Hyun Bae(1978) phân loại “ngọt(달다)[dalda], đắng(쓰다)[sseuda],
chua(시다)[sida], chát(떫다)[tteolda], mặn(짜다)[jjada], cay(맵다)[maepda]”
thành tính từ biểu thị vị giác, và giải thích sơ lược các trường hợp chúng được
dùng với nghĩa ẩn dụ.
Bae He Su(1982) phân loại vị theo 3 tiêu chuẩn: các vị liên quan đến sự
kích thích của chồi vị giác - “ngọt(달다)(dalda], đắng(쓰다)(sseuda),

3



chua(시다)(sida), chát(떫다)(tteolda), mặn(짜다)(jjada), cay(맵다)(maepda)”;
vị

cảm

nhận

qua

khứu

giác



“ngấy(누리다)(nurida),

ngậy(고소하다)(gosohada), ôi thiu(상하다)(sanghada)”; vị liên quan đến quá
trình thức ăn được tiêu hóa trong miệng – “ngấy(느끼다)(neukkida),
ghê(텁텁하다)(teopteophada)”. Sau đó, lại phân loại các vị trên và các hình
thái từ vựng theo vị cao, vị thấp, vị đúng, áp dụng lý luận trên cơ sở từ vựng
vào nghiên cứu tính từ biểu thị vị giác.
Cheon Si Kwon(1982) chủ trương có 6 từ chỉ 6 vị, gồm 3 từ chỉ các vị
cơ bản: “ngọt(달다)[dalda], đắng (쓰다) [sseuda], cay(맵다)[meapda]”, và 3 từ
chỉ vị xếp sau: “mặn(짜다)[jjada], chua(시다) [sida], chát(떫다)[teolda]”. Ông
không xếp tính từ “nhạt (싱겁다) [singgeopda]” vào các tính từ chỉ vị giác.
Đặc trưng lớn nhất của nghiên cứu này đó là đưa ra sơ đồ cấu trúc 5 mặt, giải
thích các tính từ vị giác trên qua cấu tạo đối lập trước và sau lưỡi.

Jung Jae Yun(1989) cho rằng tính từ biểu thị cảm giác trong tiếng Hàn
là động từ cảm giác mang tính trạng thái. Tác giả phân loại tính từ cảm giác
thành các tính từ chỉ "vị ngọt”, “vị chua”, “vị đắng”, “vị mặn” liên quan đến
sự kích thích chồi vị giác; “vị chát” liên quan đến tác động tương hỗ giữa các
chồi vị giác; và “vị cay” liên quan đến sự kích thích điểm đau của lưỡi.
Song Jung Keun(2007) nghiên cứu hình thức phân bổ và đặc trưng ý
nghĩa của tính từ biểu thị vị giác thông qua 4 phương thức cấu tạo từ: ghép,
phái sinh, biến đổi âm vị và lặp.
Jang Se Young(2009) phân loại tính từ vị giác theo cảm nhận và phân
biệt vị bằng lưỡi. Theo đó, tính từ biểu thị vị giác được cấu thành bằng từ chỉ
vị giác cơ bản dựa theo các loại vị khác nhau mà các phần của lưỡi cảm nhận

4


được, từ chỉ vị giác tổng hợp dựa theo sự tồn tại của vị, từ chỉ vị giác dung
hợp giữa 2 vị...
Các nghiên cứu về mặt ý nghĩa của tính từ biểu thị vị giác trong tiếng
Hàn chủ yếu phân tích ý nghĩa chuyển hay nghĩa chuyển chúng qua các ví dụ
cụ thể. Có thể kể đến nghiên cứu của các tác giả Lee Seung Myung(1988),
Kim Jun Ki(1999), Hwang Hye Jin(2002), Go Chang Un(2006), Park Sang
Jin(2011), Kim Hae Mi(2015)...
Lee Seung Myung(1988) đưa ra cách dùng và hệ thống các loại đơn vị
từ vựng biểu thị vị giác đa dạng, cho đến các vấn đề ngữ nghĩa như nhấn
mạnh nghĩa, giảm nghĩa, chuyển nghĩa, khả năng tương thích, ý nghĩa của từ
ghép biểu thị vị giác.
Kim Jun Ki(1999) nghiên cứu không chỉ các từ diễn đạt vị giác cơ bản
“ngọt(달다)[dalda], mặn(짜다)[jjada], đắng(쓰다)[sseuda], cay(맵다)[maepda]”,
mà đối tượng nghiên cứu của tác giả còn bao gồm cả các từ biểu thị vị giác
khác như: “chua (시다)[sida], mằn mặn (짭짤하다)[jjapjalhada], nhàn nhạt

(삼삼하다)

chua

chua

(시큼하다)[sikeumhada],

đăng

[sseupsseulhada],

chát

(떫다)[tteolda],

đạm

[samsamhada],

đắng(씁쓸하다)

thanh

(담백하다)[dambaekhada], dậy mùi (구수하다)[gusuhada],...Tác giả đề cập và
giải thích các cách diễn đạt vị giác trên, với ý nghĩa mang tính quán dụng.
Hwang Hye Jin(2002) không chỉ phân tích hệ thống ý nghĩa của tính từ
biểu thị vị giác trong tiếng Hàn trên phương diện hình thái, phân loại tính từ
vị giác thành 2 loại cơ bản: từ đơn và từ ghép; tác giả còn phân tích nghĩa
chuyển của tính từ biểu thị vị giác bằng khái niệm trừu tượng hay sự thay đổi

cảm giác từ giác quan này sang giác quan khác của tính từ vị giác trong tiếng
Hàn.

5


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full
















×