VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ DUNG
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN BỘ NỘI VỤ
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Chính sách Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức từ
thực tiễn Bộ Nội vụ” của luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi
cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần
Khánh Đức. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết
quả của cuộc điều tra xã hội học mà tôi đã tiến hành nghiên cứu trên thực tế, không
có sự sao chép mà không trích nguồn tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Dung
MỤC LỤC
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO
7
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1
Khái niệm cán bộ, công chức
7
1.2
Vấn đề về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
12
1.3
Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
15
1.4
Giải pháp, công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
16
1.5
Thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
20
1.6
Chủ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
21
Những yếu tố tác động đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
22
1.7
Chƣơng 2
công chức
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN
26
BỘ, CÔNG CHỨC BỘ NỘI VỤ
2.1
Thông tin chung về Bộ Nội vụ
28
2.2
Thực trạng kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của nước ta
30
Thực trạng kết quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ
31
2.3
2.4
2.5
Chƣơng 3
3.1
3.2
Nội vụ
Thực trạng kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
50
công chức Bộ Nội vụ
Đánh giá chung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
54
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
61
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Phương hướng hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
61
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
61
công chức.
KẾT LUẬN
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
75
PHỤ LỤC
79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên chữ viết tắt
Tên chữ viết nguyên bản
CBCC
Cán bộ, công chức
CBCCVC
Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC
Cải cách hành chính
CSC
Chính sách công
ĐTBD
Đào tạo, bồi dưỡng
ĐTBD CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
ĐTBD CBCCVC
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
HCNN
Hành chính nhà nước
QLNN
Quản lý nhà nước
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) là bộ phận cấu thành của nguồn nhân lực
Nhà nước, có vai trò rất quan trọng trong bộ máy hành chính nhà nước (HCNN).
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN phụ thuộc phần nhiều vào trình độ,
năng lực và phẩm chất của đội ngũ CBCC nhà nước.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xác định xây dựng đội ngũ CBCC
hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách hành chính
(CCHC) với mục tiêu là “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính có số
lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện
đại, có phẩm chất đạo đức tốt, và năng lực thực thi công vụ, tận tụy phục vụ sự
nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân” [39]. Để xây dựng được đội ngũ
CBCC có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước thì cần phải đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) họ. ĐTBD
trở thành một giải pháp, một nhiệm vụ tất yếu khách quan không thể thiếu được
trong xây dựng đội ngũ CBCC. Xuất phát từ nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan
trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBD CBCC) trong cải
cách hành chính nhà nước, Nhà nước đã ban hành chính sách ĐTBD CBCC.
Thực hiện Chính sách ĐTBD CBCC trong CCHC Nhà nước thời gian qua đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận về trình dộ, năng lực, phẩm chất đạo đức của
CBCC đã được nâng cao, thực thi công vụ ngày một hiệu quả hơn, tinh thần, thái độ
trong giải quyết các thủ tục hành chính giải quyết các yêu cầu của người dân được
đề cao, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn, tuy nhiên trong thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu
của chính sách, các hạn chế bất cập một mặt do khâu tổ chức thực hiện chính sách
mặt khác do bản thân chính sách ĐTBD CBCC còn có hạn chế, bất cập dẫn đến
chất lượng ĐTBD CBCC không bảo đảm, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
xây dựng đội ngũ CBCC. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải tiếp tục nghiên cứu để
đưa ra những giải pháp hoàn thiện chính sách.
Dựa trên các văn bản pháp luật của Nhà nước, Bộ Nội vụ đã triển khai và tổ
chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, Luật cán bộ công chức, Nghị định
18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng, Quyết định số
1
1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015. Để triển khai các
văn bản trên, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 490/QĐ-BNV ngày 22/3/2016
về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động của Bộ Nội vụ. Quy chế này đã và đang hỗ trợ các đơn vị trực thuộc
Bộ Nội vụ dễ dàng triển khai trong việc áp dụng công tác ĐTBD, triển khai đúng
người, đúng yêu cầu cả về nội dung cũng như đối tượng. Tuy nhiên, trong quá trình
thực thi không tránh khỏi những bất cập như cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) vừa đi học vừa đi làm không đảm bảo được chất lượng học tập, nội
dung và chất lượng đào tạo chưa cao, chương trình tài liệu còn lạc hậu chưa phù
hợp với yêu cầu tực tế công việc.
Từ các lý do nêu trên tác giả chọn đề tài “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Nội vụ” làm luận văn thạc sĩ chính sách công với
mong muốn được đóng góp những kiến nghị, đề xuất của mình vào hoàn thiện
chính sách ĐTBD CBCC nói chung và ĐTBD CBCC của Bộ Nội vụ nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề Chính sách ĐTBD CBCC đã được rất nhiều tác giả trong nước
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu như sau:
- TS. Thang Văn Phúc và PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2005), “Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức” của (Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2005).
- PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính sách công,
Học viện Khoa học Xã hội. Nội dung bài viết nói về khái niệm, nội dung, quy trình,
cách thức, đánh giá về chính sách công (CSC).
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ
sau cách mạng tháng 8 đến nay” Tạp chí Quản lý nhà nước, số 01/2014.
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2016), “Vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao” Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6/2016.
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2016), “Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao” Tạp chí Quản lý nhà nước, số 246/2016.
- PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, ThS. Trần Thị Hạnh (2014), “Hoàn thiện
quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” Tạp chí
2
Tổ chức nhà nước, số 10/2014. Nội dung bài viết đã chỉ ra một số bất cập và hướng
hoàn thiện đối với các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt ĐTBD
CBCCVC.
- ThS. Nguyễn Thị La, Học viện Hành chính quốc gia (2015), “Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình Cải cách Hành chính” (theo
www.tapchicongsan.org.vn ngày 04/9/2015). Tác giả đã nghiên cứu về ĐTBD
CBCC trong quá trình cải cách hành chính (CCHC) của nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
- TS. Vũ Anh Tuấn, Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực III “Một số vấn
đề chính sách công ở Việt Nam hiện nay” Tạp chí tổ chức nhà nước, số 6/2012. Tác
giả đã đưa ra một số vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động
hoạch định và thực thi chính CSC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong thời
gian tới.
- PGS.TS. Ngô Thành Can, Học viện Hành chính quốc gia “Nâng cao hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5/2008.
Tác giả đã nghiên cứu về các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC
trong nền công vụ của nước ta hiện nay.
- Nguyễn Xuân Hội (2015), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ chính sách công, Học
viện Khoa học Xã hội, Luận văn đề cập đến quá trình ĐTBD, thực trạng và giải
pháp ĐTBD cho CBCC tại Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
- TS. Vũ Thanh Xuân, Trường ĐTBD CBCC (2015), “Cải cách quy trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ” (theo
tcnn.vn ngày 31/12/2015). Tác giả đã làm rõ quan điểm, quy trình về ĐTBD CBCC,
thực hiện cải cách trong ĐTBD CBCC nhằm nâng cao hiệu quả ĐTBD và năng lực
thực thi công vụ cho CBCC.
- TS. Vũ Thanh Xuân (2013), “Xây dựng đội ngũ giảng viên các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ góp phần thực hiện các mục tiêu theo Quyết định
1734/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước Bộ Nội vụ, số 3/2013.
- PGS.TS. Trần Khánh Đức (2004), “Quản lý và kiểm định chất lượng đào
tạo nhân lực theo ISO & TQM”, NXB Giáo dục. Tác phẩm đã nêu tầm quan trọng
3
của quản lý chất lượng đào tạo, đưa ra các chỉ số và chuẩn trong đào tạo, phương
thức đánh giá, quản lý chất lượng, mô hình quản lý chất lượng cần phù hợp với thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- TS. Lại Đức Vượng (2008), “Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý công mới
và hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Theo tác giả chất
lượng ĐTBD CBCC hành chính có thể được xác định bằng đánh giá kết quả công
tác quản lý và công tác tổ chức ĐTBD.
- PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều (2001), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước”, Tạp chí Cộng sản, số 16/2001. Bài viết đã làm
sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận, thực tiễn và đưa ra các giải pháp của việc nâng cao
chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước.
- TS. Nguyễn Ngọc Vân (2011), “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức”. Đề tài khoa học cấp Bộ,
Bộ Nội vụ, năm 2011
- Bộ Nội vụ (2016), Báo cáo số 2303/BC-BNV ngày 23/5/2016 báo cáo kết
quả 5 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-BNV và triển khai Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ĐTBD
CBCCVC giai đoạn 2016 - 2025
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và phân tích khá toàn diện về hệ
thống quan điểm, cơ sở lý luận và thực tiễn công tác ĐTBD CBCC và chính sách
ĐTBD CBCC trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và cải cách nền hành
chính và công vụ quốc gia. Tuy nhiên chưa có công trình, luận văn nghiên cứu sâu
về chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn của Bộ Nội vụ
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách ĐTBD CBCC; để có cơ sở
khoa học đánh giá thực trạng chính sách và thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC ở Bộ Nội vụ và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách ĐTBDCBCC;
- Tổng hợp đánh giá thực trạng chính sách và thực trạng thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế bất cập; nguyên nhân của các
hạn chế bất cập.
- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
ĐTBD CBCC.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: chính sách ĐTBD CBCC
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là: chính sách ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ giai đoạn
2011 đến nay và đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời đứng trên quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về Nhà nước và pháp luật; yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và
triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Tiếp cận chu trình
chính sách từ hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự
tham gia của chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được áp dụng qua thực
tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách công chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và tổng hợp, được sử dụng để
thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tham khảo một số báo hình, báo viết, tạp chí
qua interner và một số tài liệu tham khảo khác.
- Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trong quá trình ĐTBD CBCC giai đoạn từ
5
2011 đến nay, thực trạng, nguyên nhân, những vấn đề khó khăn và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện nâng cao công tác ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn
thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung, chính sách ĐTBD CBCC
ở nước ta nói riêng, góp phần cung cấp thêm cơ sở cho Bộ Nội vụ nhằm hoàn thiện
chính sách ĐTBD CBCC.
- Tài liệu tham khảo cho các học viên và các cơ sở ĐTBD CBCC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách ĐTBD CBCC chỉ ra những khó khăn,
hạn chế trong hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp
Bộ Nội vụ có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách đáp ứng yêu cầu của Bộ Nội vụ trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố
cục gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
Chương 2: Thực trạng chính sách và thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Nội vụ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
6
Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full