Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tìm hiểu về chính quyền địa phương xã yên thường, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.08 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thành công không chỉ xuất phát từ sự nỗ lực của bản thân mà còn từ sự
hỗ trợ, giúp đỡ của mọi người, dù đó là trực tiếp hay gián tiếp thì nó đều đáng
trân trọng. Từ khi bước vào học tập ở giảng đường đại học, em đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, Em xin gửi tới các thầy cô trong khoa Nhà
nước và Pháp Luật trường đại học Nội Vụ Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm
huyêt của mình đã truyền đạt vốn tri thức quý báu nhất cho chúng em trong
suốt thời gian em học tập tại trường. Và đặc biệt trong kỳ học này, khoa đã tổ
chức cho chúng em tiếp cận với môn ‘Pháp luật về chính quyền địa phương’
mà theo em là rất hữu ích cho sinh viên nghành Quản lý nhà nước chúng em
cũng như là sinh viên các nghành khác trong trường.
Em xin trân thành cảm ơn TS. Tạ Quang Ngọc đã tận tình hướng dẫn
chúng em qua những buổi học trên lớp và những giờ thảo luận sôi nổi. Nếu
không có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tâm của thầy thì em nghĩ mình rất khó có
thể hoàn thành được bài báo cáo này. Một lần nữa, em xin trân thành cảm ơn
cô.
Em xin kính chúc các thầy, cô trong khoa Nhà Nước và Pháp Luật có
một sức khỏe dồi dào để tiếp tục truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
cho chúng em và các thế hệ sinh viên tiếp sau của trường.
Sinh viên thực hiện


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQĐP
UBND
HĐND
HC
CQ
UB MTTQ


Chính Quyền Địa Phương
Uỷ Ban Nhân Dân
Hội Đồng Nhân Dân
Hành chính
Chính quyền
Uỷ Ban Mặt trận tổ quốc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
Chương 1:.........................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CQĐP CẤP XÃ.......................................................................................3
1.1. CQĐP cấp xã - khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò............................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của CQĐP cấp xã;..........................................3
1.1.2Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy Nhà nước:.......4
1.2 Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã:........6
1.2.1 Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND.........................6
1.2.1.1 Tổ chức HĐND cấp xã..................................................................6
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã...................7
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của UBND.........................8
1.2.2.1 Tổ chức UBND cấp xã..................................................................8
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã...................8
Chương 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CQĐP
XÃ YÊN THƯỜNG.......................................................................................10

2.1. Khái quát về xã Yên Thường............................................................10
2.1.1. Đặc điểm địa lý:............................................................................10
2.1.2. Bộ máy tổ chức của xã Yên Thường.............................................11
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Yên Thường........................12
2.2. Thực trạng hoạt động của CQĐP xã Yên Thường............................13


2.2.1. Hoạt động của HĐND xã Yên Thường.........................................13
2.2.1.1. Hoạt động của thường trực HĐND xã Yên Thường..................13
2.2.1.2. Hoạt động của đại biểu HĐND xã Yên Thường........................14
2.2.1.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã Yên Thường..................16
2.2.1.4. Hoạt động của tổ đại biểu HĐND xã Yên Thường....................16
2.2.1.5. Hình thức làm việc của HĐND xã Yên Thường........................17
2.2.2. Hoạt động của UBND xã Yên Thường.........................................17
2.2.2.1.Hoạt động của Chủ Tịch, các Phó chủ tịch, các ủy viên của
UBND xã Yên Thường............................................................................17
2.2.2.2. Hình thức hoạt động của UBND xã Yên Thường......................19
Chương 3:.......................................................................................................20
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CQĐP XÃ YÊN THƯỜNG........................................20
3.1. Trong tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND..............................20
3.2. Trong công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ, công chức...............22
3.3. Trong quản lý sử dụng đất đai..........................................................24
3.4. Trong quản lý ngân sách xã..............................................................24
3.5 Trong công việc chứng thực..............................................................25
3.6. Xây dựng cơ sở vật chất của chính quyền cấp xã.............................26
3.7. Giải pháp khắc phục tình trạng tảo hôn, mê tín dị đoan...................27
KẾT LUẬN....................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................31



LỜI NÓI ĐẦU
Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam ta rất coi trọng nền hành chính
nhà nước,đặc biệt là vấn đề về chính quyền địa phương. Nhằm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo định hướng pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Đất
nước ta đang trên con đường đổi mới và ngày càng phát triển. Nền tảng để
nền kinh tế xã hội phát triển vững mạnh là hệ thống chính quyền địa phương
của nhà nước phải được ổn định và không ngừng phát triển. Nhằm thúc đẩy,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở địa phương đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đảng, nhà nước đã và đang triển khai thực
hiện những nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương. Đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển, nhất là
những nước có điều kiện và hoàn cảnh tương đồng với nước ta để xây dựng
và sửa đổi những quy định của pháp luật về chính quyền địa phương ở Việt
Nam cho hợp lý.
Trong Luật tổ chức CQĐP số: 77/2015/QH13, ngày 19/6/2015 quy định
4 đơn vị HC của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (cấp tỉnh ), Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, thành phố trược thuộc thành phố trực thuộc trung ương ( cấp huyện );
Xã, phường, thị trấn ( cấp xã ); Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.Trong đó
cấp xã, là cấp gần dân nhất, là nơi trực tiếp đưa các chủ chương, chính sách
của Đảng và Nhà Nước vào đời sống.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của CQ cấp xã vẫn chưa được chuyên
sâu, thiếu ổn định về nhân sự, bên cạnh đó, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
còn nhiều hạn chế, hay rơi vào tình trạng lúng túng trước sự thay đổi và phát
triển chung của thời đại, dẫn đến hoạt động của UBND chưa cao chưa đáp
ứng được nhu cầu của xã hội.

1



Trong những năm gần đây chính quyền cấp xã đã có những chuyển
biến rõ nét, nhất là sự chuyển biến về tổ chức và hoạt động về nhận thức tư
duy, phong cách lãnh đạo quản lý không còn thụ động hành chính như trước.
Đặc biệt là CQĐP cấp xã ở vùng núi vùng sâu vùng xa đã có những sự
thay đổi rõ nét góp phần vào sự phát triển đồng bộ nhanh chóng của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của CQĐP cấp xã trong hệ thống chính
trị nước ta. Em xin lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về chính quyền địa phương xã
Yên Thường, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”, để làm bài tiểu luận của
mình.
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu
luận gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động của
CQĐP cấp xã.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của CQĐP xã Yên Thường.
Chương 3: Ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
CQĐP xã Yên Thường.

2


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CQĐP CẤP XÃ.
1.1. CQĐP cấp xã - khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của CQĐP cấp xã;
Trong hệ thống bộ máy nhà nước ở nước ta, cấp xã là cấp chính quyền
cơ sở có vị trí, vai trò rất quan trọng. Xã là điểm cuối cùng của hệ thống chính
quyền nhà nước, là nơi hàng ngày chính quyền gắn bó, tiếp xúc mật thiết với

nhân dân, mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước đều bắt nguồn từ đây và
cũng chính từ đây các chủ trương, chính sách đó đi vào cuộc sống. Đây là cấp
gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước ở địa
phương, có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực, đời sống xã hội theo
chính sách của Đảng, pháp luật NN, nâng cao mọi mặt đời sống tinh thần của
nhân dân.
Từ rất lâu trong lịch sử, xã đã xuất hiện, hình thành với ý nghĩa là tổ
chức hành chính cấp cơ sở, mặc dầu không liên tục nhưng nhiều nhà nước
phong kiến Việt nam và các chính quyền đô hộ đã sử dụng mô hình tổ chức
bộ máy nhà nước có cấp xã.
Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo hiến pháp và pháp luật, các văn bản của các cơ quan
quản lý Nhà nước cấp trên, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
pháp chế XHCN, ngăn ngừa và phòng chống các biểu hiện quan liêu, vô trách
nhiệm, hách dịch, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán
bộ, công chức nhà nước và trong bộ máy chính quyền đia phương.
Xuất phát từ đặc điểm cấp xã là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất
trong hệ thống bộ máy nhà nước nên chính quyền xã có đặc điểm như sau:
• Một là, Chính quyền trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, ở ngay trong

3


Nhân dân, cán bộ cấp xã hàng ngày sinh hoạt với dân, mối quan hệ không chỉ
là Cơ quan với dân mà là quan hệ gia tộc, xóm làng lâu đời. Những vấn đề
thuộc phạm vi, thẩm quyền, chức năng của cơ quan cơ sở giải quyết trực tiếp
liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Có thể nói công việc hàng
ngày của Cơ quan là công việc của dân và ngược lại công việc của dân cũng
chính là công việc của Cơ quan.
• Hai là, Chính quyền xã có chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện các

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa
xã hội, an ninh quốc phòng; thực hiện quản lý hành chính trên địa bàn theo
thẩm quyền được giao; hướng dẫn và giám sát các hoạt động tự quản của
nhân dân, tạo thuận lợi cho nhân dân và doanh nghiệp làm ăn theo quy định
pháp luật. Ngoài ra còn có chính quyền cấp trên ủy quyền thực hiện một số
nhiệm vụ như: Thu một số loại thuế phí, quản lý tài nguyên, thực hiện chính
sách xã hội bằng ngân sách nhà nước, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh trên địa bàn.
• Ba là, Tổ chức bộ máy ở xã không giống như ở các đơn vị hành
chính cấp trên, ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa
phương, không có Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
• Bốn là, Chính quyền gắn liền với việc thực hiện phương châm “ dân
biết dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đồng thời là cơ sở đảm bảo cho việc
thực hiện phương châm này một cách có hiệu quả.
1.1.2Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy Nhà nước:
• HĐND xã: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là một
bộ phận cấu thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước thống nhất
trong cả nước, với quyền làm chủ của nhân dân, vừa đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, quyền lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phương.
HĐND xã có vai trò vừa là cơ quan nhà nước, vừa là cơ quan dân cử thể hiện

4


quyền tự quản ở địa phương. HĐND vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên.
• UBND xã có 2 tư cách:
- Là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở
cấp cơ sở. UBND xã có vai trò quan trọng, là cơ quan đại diện cho quyền lực
của nhà nước trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước trên

các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp lụât. Tổ
chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND xã có vai trò
trong việc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội ở địa phương mình. UBND vừa chịu trách nhiệm theo trục dọc của cơ
quan hành chính cấp trên, vừa tuân thủ nghị quyết của HĐND theo trục
ngang.
Trong lịch sử hành chính Việt Nam thì Chính quyền cơ sở luôn có vai
trò, vị trí quan trọng, là nền móng của toàn bộ mấy nhà nước và quản lý mọi
mặt đời sống của địa phương.
• Đây là cấp gần nhất, là cầu nối giữa Đảng, Chính quyền với nhân
dân. Điều này nói lên chất lượng hoạt động của Chính quyền cơ sở sẽ ảnh
hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước, ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của
người dân.
• Là cấp trực tiếp thực thi chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước vào cuộc sống, ngược lại là cấp kiểm nhiệm, tính giá trị của
chính sách và tính hiệu lực của hệ thống thể chế chính sách.
• Là cấp tiếp nhận nhanh nhất những phản ánh, tâm tư, nguyện vọng,
lợi ích của dân, cũng như thể hiện rõ nét nhất hoàn cảnh của địa phương. Do
đó hoạt động quản lý nhà nước sát thực tế, chủ động, sáng tạo, có đáp ứng
được nguyện vọng và lợi ích của người dân hay không đều phụ thuộc vào chất

5


lượng hoạt động của cấp chính quyền này.
• Là cấp tham gia xây dựng và phát triển tính dân chủ tại địa phương.
Dân chủ địa phương là cơ sở của nền dân chủ xã hội, động lực của sự phát
triển và tiến bộ của xã hội mà mọi quốc gia đều quan tâm. Trong xây dựng và
phát triển nền dân chủ XHCN ở nước ta, nội dung quan tâm hàng đầu là phải

hoàn thiện nền dân chủ cơ sở, bước căn cơ đầu tiên của việc phát triển tinh
thần dân chủ xã hội nói chung. Chất lượng giải quyết nội dung này lại thuộc
về năng lực thực nghiệm quy chế dân chủ cơ sở, chất lượng nắm bắt, giải
quyết vấn đề đặt ra cho sự phát triển địa phương của đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở.
• Là cấp thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội theo pháp luật. Do
đó mọi người dân có cơ hội ngang nhau trong tiếp cận các dịch vụ xã hội hoặc
được hưởng những quyền lời ngang với sự đóng góp hay không đều tùy thuộc
vào chất lượng thực hiện của cấp Chính quyền cơ sở.
• Chính quyền cơ sở gồm cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương cơ quan chấp hành, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (UBND), có vị
trí vai trò vô cùng quan trọng, UBND là cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chung ở địa phương, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, và hành chính trong phạm vi lãnh
thổ.
1.2 Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã:
1.2.1 Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND.
1.2.1.1 Tổ chức HĐND cấp xã.
Luật bầu cử đại biểu HĐND quy định: Số lượng đại biểu HĐND xã
được bầu căn cứ theo dân số, loại đơn vị hành chính và vùng miền. Số đại
biểu tối thiểu là 15 đại biểu đối với xã miền núi, hải đảo có số dân nhỏ dưới
1000 người. Nhìn chung, số đại biểu cơ bản là 25 đại biểu, nếu dân số tăng thì

6


số đại biểu cũng được tăng tương ứng tùy vào vùng miền nhưng tổng số đại
biểu không quá 35 người.
Về cơ cấu tổ chức, so với quy định trong Luật trước đây thì HĐND xã
đã có Thường trực HĐND tuy chỉ có 2 người gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
(trong khi Thường trực HĐND cấp huyện và cấp tỉnh có 3 người). Xét dưới

góc độ Thường trực HĐND làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa
số thì số lượng chỉ có 2 người rất khó đảm bảo nguyên tắc này. HĐND xã
không thành lập các Ban chuyên môn như HĐND cấp tỉnh và huyện.
Thường trực HĐND xã gồm: Chủ tịch HĐND, một Phói Chủ tịch
HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của
HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng
Ủy viên của các ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên hoạt động kiêm nhiệm.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã.
HĐND các cấp nói chung và HĐND xã nói riêng đều có 2 chức năng,
đó là chức năng giám sát và chức năng quyết định.
HĐND xã thực hiện chức năng quyết định thông qua việc xem xét, ban
hành nghị quyết tại kỳ họp HĐND, nội dung, quyền quyết định của HĐND xã
trên các lĩnh vực: kinh tế; giáo dục, y tế, xã hội và 6 đời sống, văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường; quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; thi
hành pháp luật; xây dựng chính quyền địa phương.
Chức năng giám sát là một trong hai chức năng của HĐND xã. Hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân được tiến hành thường xuyên, gắn liền
với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Giám sát của
Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;

7


giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội
đồng nhân dân.
Hoạt động của HĐND xã được thể hiện qua 3 hình thức:
- Hoạt động tập thể của HĐND tại kỳ họp HĐND là hình thức hoạt

động của yếu của HĐND. HĐND xã họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ.
- Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của UBND hoặc ít nhất 1/3
số đại biểu HĐND yêu cầu thì chủ tịch HĐND quyết định triệu tập kỳ họp bất
thường.
- Hoạt động của Thường trực HĐND.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của UBND
1.2.2.1 Tổ chức UBND cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Uỷ ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người
đứng đầu Uỷ ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân huyện. Mỗi thành viên của Uỷ ban
nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân
dân xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, định rõ các mối quan hệ về phân
công trách nhiệm và nguyên tắc làm việc giữa thành viên Uỷ ban nhân dân;
quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp.
Uỷ ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và
loai III có một Phó Chủ tịch. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành
viên.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.
1. Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại các

8


khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
HĐND xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho UBND xã.

9


Chương 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CQĐP
XÃ YÊN THƯỜNG
2.1. Khái quát về xã Yên Thường.
2.1.1. Đặc điểm địa lý:
Xã Yên Thường nằm ở phía Bắc của huyện Gia Lâm, là vùng đất cổ
ven sông Hồng, có diện tích đất tự nhiên 853 ha, trong đó đất canh tác là 556
ha; dân số hiện có trên 16.000 người sinh sống tại 10 thôn: Xuân Dục, Yên
Khê, Liên Đàm, Lại Hoàng, Đỗ Xá, Đình Vĩ, Dốc Lã, Quy Mông, Trùng
Quán và Yên Thường.
Những năm qua phát huy đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, Đảng bộ và nhân dân xã Yên Thường
luôn cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất, đoàn kết phấn đấu vươn lên xây
dựng quê hương ngày một phát triển. Một trong những hướng đi đầu tiên của
Yên Thường để phát triển kinh tế nông nghiệp đó là, tích cực chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các mô hình kinh tế tổng hợp; tăng cường
áp dụng khoa học kỹ thuật, đưa các giống cây con có năng suất, hiệu quả kinh
tế cao vào sản xuất. Nhờ vậy, kinh tế nông nghiệp của Yên Thường đã có
những bước tăng trưởng khá.
Năm 2011, mặc dù thời tiết diễn biến phức tạp nhưng cấp ủy Đảng và
chính quyền địa phương đã chỉ đạo nhân dân lao động, sản xuất đúng thời vụ,
hạn chế ở mức thấp nhất về thiệt hại. Vì thế, tổng diện tích gieo cấy đạt
554,2ha, tổng sản phẩm nông nghiệp quy thóc đạt 5.432 tấn (tăng 1.022 tấn so
với năm 2010). Bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng
được xã quan tâm, phát triển theo hướng sin hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn.

Năm 2010, tổng đàn bò 80 con; đàn lợn 2.400 con; gia cầm 45.000 con. Với
lợi thế mặt bằng đất đai rộng lớn, Yên Thường có rất nhiều thuận lợi traong
phát triển kinh tế trang trại và bán trang trại. Song song với phát triển kinh tế

10


nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ - thương mại của Yên Thường
cũng có những bước chuyển khả quan. Ngành nghề tiếp tục phát triển đa
dạng, thu hút ngày càng đông lao động. Đặc biệt, dịch vụ - thương mại đã góp
phần giải quyết thời gian nông nhàn cho lao động nữ, nâng cao thu nhập cải
thiện đời sống cho nhân dân. Tổng giá trị từ tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
thương mại đạt 65,8 tỷ đồng. Kinh tế phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng như
điện, đường, trường, trạm đều được nâng cấp, chuẩn hoá. Đến nay, Yên
Thường có 100% tuyến đường được bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc thông thương hàng hóa, đi lại cho nhân dân. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt
hàng năm là trên 87%. Bên cạnh đó, công tác giáo dục đào tạo ngày càng
được quan tâm, đầu tư có trọng điểm. Cả 3 cấp học: Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục; Trường THCS và Tiểu học
đều đã đạt chuẩn Quốc gia.
Phát huy vai trò xã chuẩn quốc gia về y tế, đội ngũ cán bộ y tế luôn
nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân. Trong năm, đã tổ chức khám và điều trị bệnh cho 3.381 lượt người,
tiêm phòng vắc-xin cho bà mẹ và trẻ em đạt 100%. Công tác giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo và các chính sách xã hội cũng được cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương quan tâm phát huy hiệu quả. Đời sống của nhân dân
được cải thiện, tỷ lệ hộ giàu khá tăng nhanh. Nhiều hộ dân tích lũy thu nhập
từ sản xuất, kinh doanh đã đầu tư xây dựng nhà và mua sắm tài sản trị giá
hàng trăm triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,6%.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của xã Yên Thường.

Kể từ khi được thành lập đến nay xã Yên Thường dưới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng, hoạt động của CQĐP xã luôn nhận được sự quan tâm,
ủng hộ và giúp đỡ của lãnh đạo cấp trên.
 Ban lãnh đạo xã bao gồm:

11


• Bí thư Đảng ủy xã
• Phó bí thư Đảng ủy xã
• Chủ tịch HĐND
• Các phó chủ tịch HĐND
• Chủ tịch UBND
• Các phó chủ tịch UBND
• Chủ tịch UB MTTQ
• Bí thư đoàn thanh niên cộng sản HCM
• Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ
• Chủ tịch hội đồng nhân dân
• Chủ tịch Hội cựu chiến binh
• Chỉ huy quân sự
• Trưởng công an xã
• Văn phòng thống kê kiểm toán ngân sách giúp việc cho Chủ tịch
UBND xã
• Ban thông tin xã hội
• Tư pháp – Hộ tịch
• Địa chính – Xây dựng
• Văn hóa – Xã hội
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Yên Thường.
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển, quản lý về kinh tế hằng
năm, bao gồm các nghành: nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,

thương mại, tài chính, địa chính, quản lý các trường, giao thông, thủy lợi, và
các cơ sở kỹ thuật trên địa bàn xã.
Lập kế hoạch dự toán ngân sách của xã, trình HĐND phê duyệt và báo
cáo cơ quan hành chính Nhà Nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp và tổ
12


chức thực hiện kế hoạch đó.
Lập kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, cải thiện điều kiện làm việc nâng cao sản xuất,
… Kiểm tra việc quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở
trường học,… các công trình cơ sở hạ tầng khác của địa phương.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên để tổ chức thực hiện theo
từng lĩnh vực như: Thu thuế, phí và lệ phí. Đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp
thời và báo cáo ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, kinh tế, xã hội trên địa
bàn xã. Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp,
Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, anh
ninh quốc phòng.
Xây dựng trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, thực hiện
nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân,
quản lý hộ khẩu, hộ tịch, quản lý việc cư trú của công dân, đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà Nước, tổ chức xã hội,
bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, tài sản, các quyền, lợi ích khác của công
dân, chống buôn lậu, ma túy, tham nhũng, bài trừ mê tín dị đoan trong nhân
dân
Tuyên truyền vận động người dân tham gia các hoạt động của địa
phương.
2.2. Thực trạng hoạt động của CQĐP xã Yên Thường.

2.2.1. Hoạt động của HĐND xã Yên Thường
2.2.1.1. Hoạt động của thường trực HĐND xã Yên Thường
Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân
dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

13


Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân
dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét
thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên
hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường
trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân
để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban
của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định.
Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
2.2.1.2. Hoạt động của đại biểu HĐND xã Yên Thường.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

14


Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải
có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp
đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm
mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng
nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị
bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi
năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân
dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị
bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi
năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân
dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn
phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.

Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ
quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền

15


đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội
hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa
án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị
mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
2.2.1.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã Yên Thường
Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan
đến lĩnh vực phụ trách.
Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ
trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về
lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân phân công.
Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân.
Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước

Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo
công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân
2.2.1.4. Hoạt động của tổ đại biểu HĐND xã Yên Thường
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp trên địa bàn hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.

16


Tổ đại biểu Hội đồng nhân có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị
đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức cho đại
biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri
trước kỳ họp Hội đồng nhân dân và để đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo
với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2.2.1.5. Hình thức làm việc của HĐND xã Yên Thường
Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
xã bầu ra.
Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội
đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
Hội đồng nhân dân làm việc thông qua các kỳ họp.
Thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri.
Hoạt động thông qua quyền giám sát của Hội đồng nhân dân.

2.2.2. Hoạt động của UBND xã Yên Thường.
2.2.2.1.Hoạt động của Chủ Tịch, các Phó chủ tịch, các ủy viên của
UBND xã Yên Thường
a. Hoạt động của Chủ Tịch UBND xã Yên Thường
Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân xã.
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,

17


của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân

cấp, ủy quyền.
b. Hoạt động của các Phó chủ tịch UBND xã Yên Thường
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch

18


Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
c. Hoạt động của các Ủy viên của UBND xã Yên Thường
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
2.2.2.2. Hình thức hoạt động của UBND xã Yên Thường
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy
định, và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân

cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.

19


Chương 3:
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CQĐP XÃ YÊN THƯỜNG
Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền địa phương ở nước
ta, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy nhà nước, là
chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi
phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cộng đồng
dân cư trên địa bàn. Tuy nhiên hiện nay, tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã đặc biệt xã Yên Thường còn nhiều hạn chế như: hoạt động của
HĐND xã nhìn chung mang tính hình thức; hoạt động của UBND chưa phát
huy được hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính, về năng lực tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị, văn hoá, an ninh, trật tự, đời sống xã hội
ở cơ sở; một bộ phận cán bộ chính quyền cấp xã trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, vẫn còn biểu hiện tiêu cực, quan liêu, xem
thường pháp luật, … đã và đang làm giảm lòng tin trong nhân dân dẫn đến
những hậu quả xấu về chính trị, xã hội. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND xã luôn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đặc biệt
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân ở nước ta hiện nay. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND xã
cần thực hiện các giải pháp sau đây:
3.1. Trong tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND. Những năm gần đây thực
hiện thí điểm mô hình Bí thư Đảng kiêm Chủ tịch HĐND xã. Việc thực hiện
mô hình này sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã,

sẽ gắn liền với chức năng kiểm tra, kiểm soát của Đảng với chức năng giám
sát của HĐND xã. Từ đó có thể nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức Đảng

20


và HĐND trên địa bàn xã.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã: Xây dựng UBND xã
thành một cơ quan phối hợp hành động đa chức năng, nhiều tác dụng, vừa là
cơ quan quyết định những vấn đề thuộc đơn vị xã, đồng thời là cơ quan chấp
hành của các cơ quan Nhà nước cấp trên cũng như cơ quan hành chính Nhà
nước điều hành các công việc trên phạm vi địa phương mình; hay vai trò của
cơ quan này như một cơ quan tư pháp để giải quyết những tranh chấp dân sự,
những việc liên quan đến hôn nhân và gia đình; khám phá và giải quyết những
vi phạm pháp luật nhỏ mà tính chất nguy hiểm mức độ thấp...
Nâng cao chất lượng đại biểu HĐND và công tác tổ chức của HĐND
xã. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND, trước hết phải đổi mới công
tác hiệp thương, giới thiệu người ra ứng cử làm đại biểu, không nên nặng về
cơ cấu mà nên coi trọng phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực công tác, tâm
huyết với hoạt động của HĐND, có khả năng đại diện cho cộng đồng dân cư
và năng lực tham vấn, quyết định.
Cần cải tiến và nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND. Kỳ họp HĐND xã
phải thực sự là diễn đàn của nhân dân, là nơi thể hiện phương châm “ Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” , là hoạt động thu hút sự quan tâm theo
dõi của cử tri. Do vậy, tổ chức kỳ họp phải có sự chuẩn bị chu đáo, đại biểu
HĐND phải được cung cấp đầy đủ và kịp thời các báo cáo, tờ trình và những
thông tin liên quan để nghiên cứu trước; đồng thời phải dành thời gian thỏa
đáng cho đại biểu thảo luận, chất vấn. Chủ tọa cần linh động trong điều hành
kỳ họp, gợi mở để đại biểu mạnh dạn tham gia ý kiến đóng góp, nhất là ý kiến
phản biện để xem xét vấn đề một cách thấu đáo hơn, đa chiều hơn nhằm ban

hành những nghị quyết có tính khả thi cao. Việc xây dựng và ban hành nghị
quyết phải đảm bảo quy trình theo luật định.

21


×