LỜI CẢM ƠN
Với đề tài “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên - Hà Nội” em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Tạ
Quang Ngọc đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập bộ môn cũng
như trong thời gian em tìm hiểu đề tài này. Cô đã trang bị cho em không chỉ
những kiến thức về bộ môn mà còn có cả kĩ năng sống,tạo tiền đề để em bồi
dưỡng thêm kiến thức chuyên ngành từ đó có thể vận dụng vào thực tiễn và tự
hoàn thiện bản thân mình.
Bản thân em đã cố gấng rất nhiều song do chưa có nhiều kinh nghiệm
và kiến thức hạn hẹp nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong sẽ nhận được đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như
của toàn thể bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
Chữ cái viết tắt
HĐND
UBND
UBMTTQ
Đ/c
ĐTN CSHCM
Chữ cái đầy đủ
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Đồng chí
Đoàn Thanh Niên Cộng
Sản Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Vị trí và vai trò của chính quyền địa phương ở xã càng trở nên quan
trọng khi chúng ta xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Hoạt động của HĐND và UBND xã trong thời gian
qua tuy đã có đổi mới, được coi trọng hơn, toàn diện hơn và có tiến bộ, song
chưa đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của người dân. Mặc dù Luật tổ chức
chính quyền địa phương đã quy định tương đối cụ thể chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã nhưng thực tiễn hoạt động cho thấy, nhiều địa phương còn
vướng mắc trong quá trình thực thi vì nhiều lý do. Những lý do này xuất phát
từ sự chưa hoàn thiện của quy định pháp luật cũng như từ thực tiễn hoạt động,
tổ chức bộ máy nhà nước.... Vì mục tiêu chung, chính quyền xã phải có sự
gắn bó mật thiết, hữu cơ với chính quyền huyện, bên cạnh đó đảm bảo sự chỉ
đạo thông suốt từ trên xuống. Xuất phát từ các lý do trên, em chọn đề tài "Tìm
hiểu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Chuyên Mỹ,
huyện Phú Xuyên - Hà Nội " làm bài tiểu luận kết thúc học phần môn Pháp
luật chính quyền địa phương.
Qua bài tiểu luận này, em mong muốn góp phần làm rõ hơn về cơ cấu
tổ chức, hoạt động chính địa phương ở xã Chuyên Mỹ, từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Chuyên
Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò của chính quyền địa
phương ở xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền địa phương xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương ở xã
Theo Luật tổ chức chính quyền đại phương: chính quyền địa phương ở
cấp xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Uỷ
ban nhân dân xã.
Chính quyền địa phương ở xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực
tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng
ngày của nhân dân.
Cấp xã là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất nên gọi là cấp cơ
sở.
Chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong
hệ thống tổ chức bô máy hành chính.
Chính quyền địa phương cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp thấp
nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào
nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật
và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
5
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền địa phương ở xã
Một là: Chính quyền địa phương cấp xã có HĐND là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền
cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà
nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở,
là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những
yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền địa phương cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh,
cấp huyện: Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền
lực nhà nước là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện
kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
1.1.2. Vị trí vai trò của chính quyền địa phương ở xã
1.1.2.1. Vị trí vai trò của HĐND
Điều 113 Hiến pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy
định:
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
- HĐND quyết định các vấn đề cảu địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội nhân dân.
Một mặt, với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
HĐND được nhân dân giao quyền thay mặt thực hiện quyền lực nhà nước,
quyết định những vấn đề quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương,
6
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; biến ý chí của nhân địa phương trở
thành bắt buộc đối với dân cư trên lãnh thổ địa phương, giám sát hoạt động
của UBND cùng cấp, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang nhân dân ở địa
phương.
Mặt khác, với tư cách là cơ quan đại diện, HĐND là cơ quan do cử tri
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND là đại
diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân địa phương, đại diện
cho trí tuệ tập thể của nhân dân.
1.1.2.2. Vị trí vai trò của UBND
Vị trí pháp lý và vai trò của UBND được quy định rõ tại Hiến pháp và
Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 114 Hiến pháp và Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương
quy định: UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu ra là
cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐNND và cơ quan hành chính nhà nước câp trên.
UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ
chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước cấp trên giao.
UBND cấp xã có hai tư cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND ở xã có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ
chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Còn với tư cách là cơ quan hành nhà nước tại địa phương, UBND có
vai trò quan trọng trong việc quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực
7
trong đời sống kinh tế - xã hội của địa phương.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với hệ thống
chính trị cơ sở
1.1.3.1.Quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với Đảng ủy cơ sở
Đảng cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội. Do đó trong mọi hoạt động của mình, HĐND và
UBND cấp xã phải chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh
đạo của Đảng bộ cơ sở.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân
HĐND chính quyền ở xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ cùng cấp và
các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác ở địa phương xây dựng mối
quan hệ làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mỗi năm chủ tịch HĐND cấp xã thông báo bằng văn bản đến chủ tịch
MTTQ cùng cấp về tình trạng hoạt động của HĐND với Uỷ ban MTTQ.
Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
báo cáo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về những
ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc đối HĐND, UBND và đại biểu
HĐND cùng cấp.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, đề nghị khen thưởng những
đại biểu có thành tích xuất sắc, đề nghị bãi nhiệm những đại biểu không còn
xứng đáng với sự tín nhiệm cuả nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa UBND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân được dự các phiên họp của UBND khi bàn về các vấn đề có liên
8
quan.
UBND tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và cac đoàn thể
nhân dân tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán
bộ công chức nhà nước.
UBND thực hiện ché độ thông báo tình hình mọi mặt của cơ sở cho
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
UBND và các thành viên của UBND có trách nhiệm giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND
1.2.1.1. Tổ chức và hoạt động HĐND ở xã
Luật tổ chức chính quyền địa phương xác định tổng số đại biểu
HĐND xã được thực hiện như sau:
- Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 1.000 dân trởBan chấp hành
Đảng bộ cơ sở thực hiện sự lãnh đạo đối với HĐND và UBND xã, bằng chủ
trương, Nghị quyết và các biên pháp lớn, thực hiện quyền kiểm tra việc chấp
hành đường lối chủ trương chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. Sự lãnh
đạo của cấp ủy cơ sở còn thông qua các đảng viên phụ trách và các đồng chí
đảng viên công tác trong HĐND, UBND.
Căn cứ Nghị quyết của đại hội Đảng bộ, HĐND và UBND, xây
dựng phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hàng năm của địa phương,
báo cáo để thường vụ đảng ủy thông qua trước khi trình HĐND xem xét quyết
định xuống được bầu 15 đại biểu.
- Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 1.000 dân đến 2.000 dân
9
được bầu 20 đại biểu.
- Xã miền nui, vùng cao và hải đảo có trên 2.000 dân đến 3.000 dân
được bầu 25 đại biểu; có trên 3.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm
một đại biểu, nhung tổng số không quá 35 đại biểu.
- Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một phố Chủ tịch
HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế – xã hội. Ban của
HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó ban và các Uỷ viên. Số lượng Uỷ
viên của các ban do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó ban và các Uỷ
viên của của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã
Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương, quy định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND xã:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
10
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của UBDN xã
1.2.2.1. Tổ chức và hoạt động UBND xã
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương:
UBND xã gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên phụ trách quân sự, Uỷ
viên phụ trách công an.
Uỷ ban nhân dân xã loại I không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại
III có một Phó Chủ tịch.
Các chức danh UBND xã
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng Quân sự
- Văn phòng - thống kê
- Địa chính- nông nghiệp - xây dựng và môi trường
- Tài chính - kế toán
- Tư pháp - hộ tịch
- Văn hóa - xã hội.
11
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã
Được quy định tại Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương:
- Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung:
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
+ Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Tổ chức thức hiện ngân sách địa phương
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho UBND xã.
1.2.2.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của
Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về
hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp xã và trước cơ
quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
+ áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều
12
hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh
chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong
bộ máy chính quyền địa phương;
+ Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột
xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật
tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
- Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1.2.2.4. Phó chủ tịch xã và Thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã.
a. Uỷ ban nhân dân xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5.000 người trở
lên; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người trở lên và xã biên giới
Uỷ ban nhân dân xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5.000 người trở lên;
xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người trở lên và xã biên giới, có 5
thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 2 ủy viên. Thành viên Uỷ ban
nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:
- Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội xã.
- Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
+ Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao
thông, nhà đất và tài nguyên - môi trường.
+ Một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã
hội khác.
- Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:
+ Một ủy viên phụ trách công an.
13
+ Một ủy viên phụ trách quân sự.
b. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc diện nêu tại điểm a
Uỷ ban nhân dân xã không thuộc diện nêu tại điểm a có 3 thành viên
gồm có 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 ủy viên. Căn cứ vào những lĩnh vực
công việc được phân công tại điểm a, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công
các thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.
Trong nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân xã có thể ấn định thêm số lượng
thành viên Uỷ ban nhân dân cấp mình nhưng tổng số không vượt quá 5 thành
viên và phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
c. Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn
Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn có 5 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 2
Phó Chủ tịch, 2 ủy viên. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ
trách các lĩnh vực công việc như sau:
- Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy hoạch
đô thị.
- Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
+ Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở
hạ tầng, khoa học - công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường.
+ Một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã
hội khác.
- Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:
+ Một ủy viên phụ trách công an.
+ Một ủy viên phụ trách quân sự.
1.3. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương xã
- Mặt thuận lợi: Đa số cán bộ xã là dân bản địa, bản thân và gia đình
sinh sống tại địa phương, hoạt động kinh tế chủ yếu tại địa phương, có quan
14
hệ làng xóm gần gũi với nhân dân địa phương nên hiểu tình hình địa phương
và gắn bó với cộng đồng dân cư ở địa phương. Trong thành phần cán bộ xã có
nhiều cán bộ đã về hưu, có quá trình công tác về sống tại địa phương. Từ đó,
có thể nói rằng mặt mạnh, thuận lợi của cán bộ xã là những người am hiểu
tình hình địa phương, có kinh nghiệm, gần gũi với nhân dân, gắn bó quyền lợi
và tình cảm với dân. Về mặt ngân sách, việc ban hành Luật ngân sách nhà
nước năm 1996 đã có quy định về các nguồn thu, chi của cấp xã tạo điều kiện
cho chính quyền xã chủ động trong việc bố trí ngân sách đáp ứng các yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của nhân dân tại cơ sở.
- Khó khăn: Về cán bộ, phần lớn cán bộ xã là từ những thanh niên
“không thoát ly” được nên ở lại địa phương, qua các công tác ở đoàn thanh
niên, hội phụ nữ; số khác là bộ đội giãi ngũ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân
sự và có một số là cán bộ về hưu. Về trình độ văn hoá, đa số cán bộ xã đã tốt
nghiệp phổ thông trung học; một số khác được học bổ túc văn hoá phổ thông ;
một số qua đào tạo lý luận trong các trường đảng hệ trung cấp tại chức hoặc
qua các lớp quản lý nhà nước ngắn ngày và có một số đồng chí đang theo học
các lớp đại học tại chức như luật, nông nghiệp…và còn rất nhiều cán bộ xã
chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật gì hoặc chưa qua các lớp quản lý nhà
nước. Về quan hệ với cư dân, do trưởng thành và sinh sống tại địa phương,
gắn bó với cư dân ở địa phương nên ở xã, cán bộ xã có mối quan hệ họ tộc,
thân thích với nhau, nên trong việc xử lý công việc, nhiều khi rất khó phân
định ranh giới giữa con người “cán bộ” và “con người nhà nước” để bảo đảm
giải quyết một cách khách quan, hợp tình hợp lý chưa kể có tình hình cục bộ
giữa làng trên, xóm dưới, dòng họ này dòng học khác… Về tổ chức bộ máy,
Hội đồng nhân dân xã không có Thường trực Hội đồng nhân dân; Hội đồng
nhân dân xã không có các Ban để thẩm tra báo cáo hoặc dự thảo Báo cáo của
Uỷ ban nhân dân không được đưa ra lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân… 8
15
Về ngân sách, các nguồn thu của xã đã được Luật ngân sách nhà nước quy
định tại Điều 34, Điều 37, nhưng trên thực tế, chính quyền cấp xã chưa chủ
động trong điều hành nên gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn chi ngân
sách. Từ những nét trình bày khái quát trên, có thể thấy rằng chính quyền xã
có những đặc điểm riêng do tính chất quần cư, cộng đồng của làng, xã. Từ đó,
cần phải tính đến yếu tố này theo truyền thống vốn là mặt mạnh nhất của cộng
đồng làng xã để có sự hài hoà giữa vị trí, vai trò của một cấp chính quyền với
truyền thống làng xã ở địa phương, nhất là ở nông thôn.
16
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
ở xã Chuyên Mỹ
2.1. Một số nết về đặc điểm kinh tế xã hội ơ xã Chuyên Mỹ
2.1.1. Về vị trí địa lý
Xã Chuyên Mỹ nằm ở phía miền Trung Tây huyện Phú Xuyên, TP Hà
Nội. Nằm chải dài theo bờ hữu sông Nhuệ :
+ Phía Bắc giáp các xã Hoàng Long và xã Tân Dân huyện Phú
Xuyên.
+ Phía Đông giáp các xã Tân Dân, xã Vân Từ huyện Phú Xuyên.
+ Phía Nam giáp xã Vân Từ huyện Phú Xuyên và xã Minh Đức huyện
Ứng hoà.
+ Phía Tây giáp các xã Minh Đức, Đồng Tân, Trung Tú huyện Ứng
Hoà.
Là xã thuộc vùng đất chiêm trũng, cách trung tâm Huyện 6 km, cách
trung tâm Thủ đô Hà Nội 40 km.
- Tổng DT đất tự nhiên là 792,83 ha trong đó: DT đất nông nghiệp:
503,75 ha.
DT đất phi nông nghiệp: 289,08.
2.1.2. Về dân cư
Xã có 7 thôn là thôn Đồng Vinh, thôn Thượng, thôn Trung, thôn Ngọ,
thôn Hạ, thôn Bối Khê và thôn Mỹ Văn.
- Tổng số nhân khẩu 10.164; tổng số hộ: 2.683 trong đó (hộ nông
nghiệp 354; hộ CN-TTCN 1.604; hộ thương mại, dịch vụ 359; hộ khác là
366).
- Mật độ dân số bình quân toàn xã là 1.227 người/km2
17
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt đông của chính quyền địa phương
ở xã Chuyên Mỹ
2.2.1. Thực trạng về tổ chức
2.2.1.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương ở xã
Chuyên Mỹ
Ban Chấp hành Đảng bộ: BCH Đảng bộ khoá XXV, nhiệm kỳ 2015 2020 có 15 uỷ viên, Ban Thường vụ 5 đ/c .
* Hội đồng nhân dân xã: Khoá XX nhiệm kỳ 2011 - 2016 có 26 đại
biểu.
* Uỷ ban nhân dân xã Nhiệm kỳ 2011 - 2016 Có 5 uỷ viên UBND xã.
* Các chức danh Đảng uỷ, HĐND, UBND xã.
* Các tổ chức kinh tế:
- Hợp tác xã nông nghiệp.
+ Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Tuyến
- Hợp tác xã thủ công sơn khảm Ngọ - Hạ.
+ CTHĐQT kiêm Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Vui
- Quỹ tín dụng nhân dân xã Chuyên Mỹ.
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Vũ Mạnh
+ Giám đốc điều hành: Ông Vũ Ngọc Hiếu
* Đánh giá số lượng, chất lượng, trình độ cán bộ xã
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, đội ngũ cán bộ ở xã Chuyên
Mỹ đã có những chuyển biến kịp thời, bước đầu đáp ứng được yêu cầu của
quá trình đổi mới; trong thực thi nhiệm vụ đã năng động sáng tạo hơn; tư
tưởng bao cấp, tác phong thụ động từng bước được khắc phục, từ đó tạo ra
sức làm việc mới, đóng vai trò tích cực trong cải cách hành chính của tỉnh nói
chung.
Trong đó đáng kể là những tiến bộ về tinh thần, thái độ phục vụ nhân
18
dân, các thủ tục hành chính, đặc biệt thực thi nhiệm vụ đã dần dần dựa trên cơ
sở pháp luật. Tình trạng chủ quan tuỳ tiện cửa quyền đã giảm. Đội ngũ cán bộ
ở xã Chuyên Mỹ đã được nâng cao một bước rõ rệt về nhận thức, trình độ học
vấn, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý. Cán bộ chính quyền xã điều
hành công việc nhanh nhạy, có hiệu quả hơn trước; làm việc nhiệt tình, tận
tụy, có ý thức trách nhiệm với công việc được giao.
Danh sách đội ngũ cán bộ xã Chuyên Mỹ
STT
1
2
3
4
5
6
7
Họ và tên
Đinh Ngọc Dư
Dương Văn Lang
Phạm Văn Đại
Chức danh
Bí Thư Đảng Uỷ, Chủ tịch UBND
PBT thường trực Đảng Uỷ, Chủ tịch HĐND
Uỷ viên ban thường vụ Đảng ủy, phó chủ
Vũ Đình Hân
tịch UBND
Uỷ viên thường vụ Đảng ủy, chủ tịch
Vũ Hồng Oanh
Vũ Quốc Thương
Nguyễn Đức Ban
UBMTTQ xã.
Đảng Uỷ viên, Phó chủ tịch UBND xã.
Đảng Uỷ viên, phó chủ tịch HĐND xã
Uỷ viên ủy ban, trưởng công an xã.
Từ năm 2011 đến nay, huyện Phú Xuyên đã mở được một số lớp đại
học, cao đẳng, trung cấp cho cán bộ và hàng chục các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ cho hàng nghìn lượt cán bộ các phòng, ban, MTTQ, các đoàn thể và yêu
cầu các cán bộ chưa đạt chuẩn phải đi học. Từ đây, đã góp phần đưa chất
lượng đội ngũ cán bộ của huyện, xã nâng lên rõ rệt.
Hiện nay, đã hoàn thành đại hội Đảng cấp cơ sở với kết quả tốt đẹp và
đang kiện toàn các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND cấp xã với chất lượng
cán bộ ngày một cao. Đồng thời, chuẩn bị những công việc cần thiết tiến tới
đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ mới.
2.2.2 Thực trạng về hoạt động
2.2.2.1 Thực trạng hoạt động của HĐND
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Hội đồng nhân dân xã Chuyên Mỹ tổ chức
19
được 2 kỳ họp thường kỳ trong năm; ngoài ra còn tổ chức được các kỳ họp
bất thường, chuyên đề để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân.
Thời gian họp mỗi lần thường 1 ngày.
Hạn chế:
- Việc tiếp xúc cử tri còn mang tính hình thức.
- Việc tự kiểm điểm, đánh giá hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân xã trước cử tri nơi ứng cử chưa thực hiện có nền nếp
- Trong kỳ họp, tại diễn đàn, một bộ phận không nhỏ đại biểu HĐND
không tham gia phát biểu thảo luận, chất vấn.
- Việc chuẩn bị nội dung trả lời và giải trình những ý kiến chất vấn của
đại biểu còn chung chung, không rõ trách nhiệm, chưa thoả đáng.
- Việc chất vấn của một số đại biểu HĐND chưa mang tính xây dựng,
chưa thể hiện được yêu cầu chung, thậm chí còn mang tính cá nhân trong
công việc.
- Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã rất lớn, rất nhiều, nhưng nội
dung các kỳ họp, chất lượng các Nghị quyết của HĐND xã lại rất hạn chế,
chưa có hiệu lực hiệu quả cụ thể.
- Ở một số địa phương, hoạt động quyết định của Hội đồng nhân dân
còn mang tính hình thức. Tại một số kỳ họp, dự thảo Nghị quyết do Uỷ ban
nhân dân chuẩn bị chưa đảm bảo chất lượng, tính khả thi chưa cao nên phải
đưa ra khỏi chương trình trước kỳ họp hoặc không thông qua được tại kỳ họp.
- Hoạt động giám sát kém hiệu quả.
Tóm lại: HĐND chưa thể hiện đầy đủ, rõ nét vai trò là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở cơ sở, chưa thực sự quyết định được những vấn đề quan trọng
về kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn, chưa thực hiện được tốt
chức năng giám sát mọi hoạt động của UBND và đại biểu cho ý chí, nguyện
20
vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động của UBND
2.2.2.2.1. Kết quả đạt được trong những năm qua
Trong những năm qua bên cạnh những kết quả mà cán bộ nhân dân xã
đã đạt được thì cũng gạp không ít những khó khăn thách thức. Được sự quan
tâm giúp đỡ của các cấp ngành đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của ban thường
vụ huyện Phú Xuyên, cán bộ nhân dân xã đã ra sức khắc phụ khó khăn và
hoàn thành tốt các mục tiêu.
•
•
Trên lĩnh vực kinh tế
Cơ cấu kinh tế + Năm 2010: Tỷ trọng NN chiếm 24,3%; TT CN
59,4 %; thương mại-dịch vụ 16,4%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,3
triệu đồng/người/năm.
•
+ Năm 2015: ước tỷ trọng NN chiếm 23,0%; TT CN 55,0 %;
thương mại-dịch vụ 22,0%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 31,0 triệu
đồng/người/năm
•
Lĩnh vực công tác văn hóa xã hội
Hoạt động văn hóa thể thao luôn được chú trộng đúng mức. Qua đó đã
huy động được sức mạnh của các ngành, đoàn thể và nhân dân. Luôn chăm lo
vận đông đẩy mạnh toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới, phong
trào xây dựng gia đình văn hóa , nếp sông kỷ cương văn hóa. Cổ vũ phong
trào người tốt việc tốt, các hoạt động thể dục thể thao văn hóa văn nghệ phát
triển tương đối đông đều.
Công tác giáo dục đào tạo: Mặc dù điều kiện đời sống kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn nhưng sự nghiệp giáo dục đào tạo đã đạt được nhiều
thành tích . Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, luôn chăm lo cho sự nghiệp trồng người, chú
trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho lớp lớp các thế hệ học sinh
21
và quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ các nhà giáo. Trường
học thì được sự quan tâm của UBND huyện.Tiêu chí về trường học cũng được
xã quy hoạch đầu tư xây dựng Trường THCS xã đạt chuẩn quốc gia năm
2016.
Công tác y tế: Duy trì phát huy tốt phong trào phòng và chữa bệnh
chăm soc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, kết hợp với các hội các tổ chức từ
thiện khám chữa bệnh cho người già, những gia đình hoàn cảnh khó khăn. Hệ
thống y tế cơ sở được đầu tư nâng cấp.
Công tác dân số gia đình và trẻ em: Được sự quan tâm của Đảng, sự
giúp đỡ của các tổ chức công tác này được triển khai sâu rộng, được nhân dân
ủng hộ đặc biệt là việc tuyên truyền vận động các cặp vợ chồng chỉ nên có hai
con đã phát huy được tác dụng mạnh mẽ.
Về công tác vệ sinh môi trường: xã đã chỉ đạo các thôn tổng vệ sinh
môi trường vào thứ 7 hàng tuần; hướng dẫn cho các hộ sản xuất kinh doanh
phải đăng ký cam kết về vệ sinh môi trường, đặc biệt là các chất thải về
nguyên liệu làng nghề và khói bụi không làm ô nhiễm môi trường. Đối với
các tiêu chí về cứng hóa kênh mương.
Về xây dựng nông thôn mới: Chuyên Mỹ là một trong 6 xã của huyện
được chọn hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong năm 2016.
Đến nay, xã Chuyên Mỹ đã đạt và cơ bản đạt 16/19 tiêu chí xây dựng NTM.
Cùng với nguồn vốn hỗ trợ các cấp, xã đã huy động nhân dân ủng hộ, đóng
góp làm đường giao thông, kênh mương nội đồng. Tỷ lệ đường làng ngõ xóm
đã được bê tông, cứng hoá đạt trên 91,16%.Nhân dân trong xã cũng đã đầu tư
hàng chục tỷ đồng xây mới, nâng cấp và cải tạo nhà ở dân cư, đường làng ngõ
xóm đảm bảo khang trang sạch đẹp. Thu nhập bình quân đầu người trong xã
năm 2016 ước đạt hơn 33 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
2,6%. Về tiêu chí văn hoá, các thôn trong xã đều có nơi hội họp, khu vui chơi
22
văn hóa, tập luyện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa thể thao của nhân dân.
Năm 2016, 7/7 thôn phấn đấu đạt danh hiệu làng văn hoá; 4 cơ quan, đơn vị
phấn đấu đạt cơ quan đơn vị văn hoá; 95% hộ gia đình đăng ký đạt danh hiệu
gia đình văn hoá.Tính đến tháng 9/2016, xã Chuyên Mỹ đã đạt và cơ bản đạt
16/19 tiêu chí, bằng 86,75 điểm/100 điểm trong xây dựng nông thôn mới. Với
quyết tâm cao của cấp ủy, chính quyền và tinh thần chung tay xây dựng NTM
của toàn thể nhân dân, hy vọng rằng xã Chuyên Mỹ sẽ sớm hoàn thành 19/19
tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Về công tác trợ giúp hộ nghèo: năm 2012 đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp
cho 30 hộ gia đình khó khăn nguồn vốn trích từ ngân sách nhà nước và do
nhân dân ủng hộ.
•
Về công tác quốc phòng an ninh
Xây dựng lực lượng an ninh theo từng bản để đảm bảo an ninh đời sống
và an ninh sản xuất. giải quyết những vấn đề vướng mắc của nhân dân hay
bảo vệ chống sự phá hoại của kẻ xấu đối với hoạt động sản xuất.
Xây dựng lực lượng vũ trang của địa phương tuyên truyền gióa dục
chính trị tư tưởng cho nhân dân. Tổ chức huấn luyện cho dân quân tự vệ
thường xuyên để sẵn sàng chiến đấu khi co sự cố.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
•
Hạn chế thiếu sót
Việc bố trí sử dụng các cán bộ chuyên môn còn nhiều tuỳ tiện, chưa
dựa trên những tiêu chuẩn, căn cứ khách quan, chưa thực sự xuất phát và đáp
ứng theo yêu cầu nhiệm vụ.
Hoạt động quản lý hành chính của UBND xã còn nhiều yếu kém tuỳ
tiện, ở một số nơi còn có biểu hiện chưa thực sự dựa theo pháp luật mà còn
nặng về tập quán, thói quen, tình cảm đạo đức...
Việc ban hành các quyết định, văn bản quản lý, áp dụng pháp lụât còn
23
có nhiều sai sót, có khi không đúng thẩm quyền, thể thức, kể cả có nơi giải
quyết một số vụ việc còn sai luật (quản lý đất đai, tài chính, xử lý vi phạm...).
Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, giáo
dục, y tế, an ninh trật tự, thu chi ngân sách... còn nhiều lúng túng, tuỳ tiện
- Năng lực, tính chủ động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chưa cao,
chưa thực hiện tốt chức năng là cơ quan chấp hành của HĐND và có xu
hướng đẩy việc xuống cho trưởng bản tự biến thành cấp trung gian, làm cho
các trưởng bản phải làm quá sức, quá nhiều việc vốn là của UBND xã (thu
thuế, tuyên truyền pháp lụât,...).
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên
* Nguyên nhân của các mặt đạt được:
- Do nhận thức được vị trí vai trò của chính quyền địa phương xã là
một tế bào quan trọng cấu thành đất nước, là nơi tổ chức thực hiện thắng lợi
mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Các cấp uỷ Đảng từ Thành phố đến cơ sở quan tâm lãnh đạo việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của chính quyền xã. - Phong trào xây dựng chính quyền xã
vững mạnh được cấp uỷ Đảng cơ sở trực tiếp lãnh đạo gắn với việc xây dựng
Đảng bộ vững mạnh và được Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham gia tích
cực. - Bản thân đội ngũ cán bộ xã đã có nhiều cố gắng rèn luyện tu dưỡng,
nâng cao trình độ mọi mặt, củng cố đoàn kết, khắc phục khó khăn hoàn thành
nhiệm vụ. 13 - Hoạt động của chính quyền xã đã đi vào nề nếp hơn.
* Nguyên nhân của mặt hạn chế:
- Đảng bộ xã chưa được củng cố, Đảng bộ xã còn yếu kém, thường xảy
ra mất đoàn kết, bè phái cục bộ, chỉ lo đối phó nhau, ít lo lắng đến việc chung.
- Việc nhận thức về vị trí vai trò, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền địa
phương xã còn chưa đủ rõ, chưa đạt tới sự thống nhất cao.
- Chưa có một chiến lược quy hoạch, xây dựng một chính quyền xã đáp
24
ứng yêu cầu đổi mới.
- Chưa chủ động, tích cực làm công tác chuẩn bị nguồn cho chính
quyền địa phương xã mà chủ yếu còn mang tính chất tự phát ngẫu nhiên.
- Chưa xác định được rõ những yêu cầu tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại
cán bộ xã nên việc bố trí sử dụng còn tuỳ tiện, thiếu ổn định, thiếu nhất quán.
- Cấp trên trực tiếp là UBND huyện, thiếu quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ
kiểm tra uốn nắn, từ đó dẫn đến một số cán bộ vi phạm pháp luật, cửa quyền,
tham nhũng quan liêu, trù dập ức hiếp quần chúng.
. - Cán bộ chính quyền địa phương xã do cơ chế bầu cử mà hình thành,
sau mỗi nhiệm kỳ hoạt động nếu không trúng cử lại trở về lao động sản xuất,
gây cho cán bộ tâm lý coi công tác xã là hoạt động nghiệp dư.
- Tác động của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến tâm tư
tình cảm, đời sống cán bộ. Nhiều người có vốn, có năng lực, kinh nghiệm
không thích tham gia vào công tác chính quyền mà thích đi vào con đường
sản xuất kinh doanh, quan tâm nhiều hơn đến lợi ích kinh tế cuối cùng, mục
tiêu lý tưởng bị phai nhạt.
25