Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tổ chức chính quyền địa phương huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.02 KB, 32 trang )

A.LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của mình, mỗi dân tộc đều chiếm một phần bề mặt trái
đất làm nơi cư ngụ và sinh sống cho mình và cho thế hệ sau. Lãnh thổ của các địa
phương, dân tôc được hình thành một cách tự nhiên. Đơn vị hành chính lãnh thổ đầu
tiên được hình thành là cộng đồng dân cư gồm nhiều hộ gia đình cùng chung sống,
gắn bó với nhau trên một địa bàn nhất định. Cộng đồng dân cư này có mối liên hệ
chặt chẽ, gắn bó với nhau trong lao động sản xuất và xây dựng đời sống văn hóa tinh
thần…
Các đơn vị hành chính lãnh thổ tự nhiên được hình thành từ sự kết hợp của hai
yếu tố,cộng đồng lãnh thổ và cộng đồng dân cư, từ đó hình thành nên chính quyền
cấp cơ sở trực tiếp từ nhân dân cho các đơn vị hành chính tự nhiên, với mục tiêu
chung là thể hiện ý chí của cộng đồng dân cư và cộng đồng lãnh thổ bền vững. Để cai
quản các đơn vị hành chính lãnh thổ này, Nhà nước thiết lập quyền lực của mình bằng
việc lập ra các thiết chế hành chính nhà nước hoặc thiết lập thiết chế tự quản dưới sự
kiểm soát của thiết chế hành chính nhà nước.
Sự hình thành các lãnh thổ hành chính tự nhiên là hoàn toàn mang tính khách
quan và mang tính lịch sử sâu sắc. Các đơn vị hành chính lãnh thổ tự nhiên này chính
là tiền đề và cơ sở để thiết lập chính quyền địa phương, quản lý công việc hành chính
cộng đồng địa phương. Việc tổ chức các hoạt động quản lý ở những cộng đồng dân
cư này là một nhu cầu khách quan và thiết yếu. Tổ chức chính quyền ở các đơn vị
lãnh thổ này cần phải có cơ cấu tổ chức chính quyền một cách hoàn chỉnh,bao gồm cả
thực thể nhà nước đặt tại địa phương và thực thể do nhân dân địa phương trực tiếp
bầu ra.
Chính quyền địa phương được hiểu là tổ chức hành chính có tư cách pháp
nhân, được pháp luật công nhận và đảm bảo, nhằm thực hiện các hoạt động quản lý
1


nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng nhiệm vụ do luật định. Chính quyền địa
phương có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn đinh và phát triển của địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Để chính quyền địa phương hoạt động có


hiệu quả, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và hoàn thành những mục tiêu quản
lý chung thì trước hết cần phải có một cơ cấu tổ chức chính quyền khoa học và hiệu
quả.
Vì vậy, bài tiểu luận với đề tài "Tổ chức chính quyền địa phương huyện Quảng
Xương tỉnh Thanh hóa" này của em xin được đi sâu tìm hiểu về tổ chức chính quyền
địa phương nông thôn, cụ thể là tổ chức chính quyền địa phương huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở tìm hiểu về tổ chức chính quyền huyện Quảng
Xương tỉnh Thanh Hóa, bài tiểu luận của em cũng xin được đưa ra những thực tế cơ
cấu tổ chức và đề xuất một số giải pháp của bản thân để hoàn thiện hơn nữa tổ chức
chính quyền nông thôn,nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa
phương ở nông thôn nói chung và ở huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới cô giáo Ths.Nguyễn Thu An – giảng viên Khoa Nhà nước và Pháp luật – Trường
đại học Nội vụ đã giúp đỡ em trong việc định hướng đề cương tiểu luận,hướng dẫn
em những kiến thức cơ bản để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này. Do vốn hiểu
biết và sự tìm hiểu của bản thân còn nhiều hạn chế, bài tiểu luận không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý để bài tiểu luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC

2


B. NỘI DUNG
I.KHÁI NIỆM CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM.
1.Khái niệm chung
Khái niệm chính quyền địa phương là khái niệm phát sinh từ khái niệm hệ
thống cơ quan nhà nước ở địa phương. Khái niệm này được sử dụng phổ biến trong
3



nhiều văn bản pháp luật của nhà nước. La một khái niệm được sửdụng nhiều trong tổ
chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay vẫn
chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa khái niệm chính quyền địa phương
baogồm những thiết chế nào, mối quan hệ và cơ chế hoạt động cụ thể của các bộ phận
cấu thành. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu lý luận,từ góc độ thực tiễn hay cách thức
tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà thực tiễn và quản lý tập
trung vào 3 quan niệm như sau:
a. Chính quyền địa phương dùng để chỉ tất cả các cơ quan nhà nước (mang quyền
lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.
b. Chính quyền địa phương gồm 2 phân hệ cơ quan- cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương (Ủy ban nhân dân)
c. Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ
cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhan dân tối cao) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương (Ủy ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân các cấp)
và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp).

2.Khái niệm chính quyền địa phương trong các văn kiện Đảng.
Trong nhiều văn bản của Đảng và nhà nước Việt Nam, khái niệm chính
quyền địa phương được dùng để chỉ tổ chức và hoạt động của hai cơ quan là Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nghị quyết lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VIII) ngày 18/6/1997 tại phần III, muc 4 về tiếp tuc cải cách thủ tục hành
chính đối với chính quyền địa phương chỉ đề cập đến việc kiện toàn củng cố Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp và hướng tổ chức và hoạt động của 2 cơ
4



quan này mà không đề cập tới các cơ quan nhà nước khác trong hệ thống cơ quan nhà
nước tại địa phương. Hiện nay theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức
chính quyền địa phương 2015, Chính quyền địa phương được tổ chức ở 3 cấp tương
ứng với các đơn vị hành chính sau đây:
a. Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
b. Huyện , quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện)
c. Xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Ngoài ra, tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính dược quy
định tại điều 4, Chương 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
thì chính quyền địa phương được chia làm:
Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh,
chính quyền địa phương ở huyện và chính quyền địa phương ở xã.
Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương thành phố trực
thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, phường, thị trấn.
3.Vai trò của chính quyền địa phương tại Việt Nam hiện nay.
Chính quyền địa phương ở Việt Nam thể hiện vai trò của mình trên hai
mặt, đó là:
- Thứ nhất, với tư cách là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước
thống nhất, chính quyền địa phương thay mặt nhà nước tổ chức quyền lực, thực
thi nhiệm vụ quản lý trên lãnh thổ địa phương trong cơ cấu quyền lực nhà nước
thống nhất trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thứ hai, chính quyền địa phương lại là cơ quan do nhân dân địa phương
lập ra để thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương nhằm phục vụ nhu cầu của nhân
5


dân địa phương trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, luật và các văn bản của

cơ quan nhà nước cấp trên. Trong đó, tập trung thống nhất là yếu tố có tính chủ
đạo. Tư tưởng cơ bản trong tổ chức chính quyền địa phương theo nguyên tắc đó
là vừa bảo đảm sự tập trung thống nhất, vừa phát huy vai trò chủ động tích cực
của địa phương.
Với vai trò ở trên, ta có thể khái quát được hình ảnh cơ bản của chính
quyền địa phương ở Việt Nam như sau:
- Ở địa phương, mỗi khi một đơn vị hành chính thành lập đó là hai loại cơ
quan Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
- Giữa chính quyền địa phương và chính quyền trung ương và giữa các
cấp chính quyền địa phương không có tính độc lập cao, tuy rằng trong quá trình
cải cách bộ máy nhà nước đã đẩy mạnh việc phân cấp quản lý cho các cấp
chính quyền địa phương. Nguyên tắc cơ bản và hàng đầu trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy chính quyền địa phương là tập trung dân chủ. Đây là điểm rất
đáng chú ý trong tổ chức chính quyền địa phương nước ta
Tóm lại, với những vai trò, chức năng như ở trên, chúng ta đã và đang
xây dựng một mô hình chính quyền địa phương tập trung dân chủ, tiến bộ vì
một mục tiêu vì một quyền lực tập trung vào nhân dân, do nhân dân làm chủ,
coi trọng sự bình đẳng, công bằng trên mọi lĩnh vực, mọi đối tượng trong đời
sống xã hội.
II.TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở NÔNG THÔN CỦA
VIỆT NAM
1.Chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Theo điều 16 mục 1 chương II luật tổ chức chính quyền địa phương: Chính
quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6


a.Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh:
Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh

bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm
mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu
dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm
mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi
lăm đại biểu.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban
văn hóa - xã hội; nơi nào cónhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân,
Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.

b.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh:
7



Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại
III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.

2.Cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương cấp huyện.
Theo điều 23 mục 2 chương II luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
a.Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện:
Hội đồng nhân dân có cơ quan thường trực là Thường trực Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật tổ chức chính quyền địa phương và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám
sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

8



Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được
bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám
mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì
cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn
mươi đại biểu;
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn
mươi lăm đại biểu.
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi
nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban
và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội
đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu
cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân

dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện quyết định..

9


b.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện:
Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và
loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Bài tiểu luận này em xin được đề cập đến tổ chức chính quyền địa phương cấp
huyện, vì vậy em xin được đưa ra rõ hơn về cơ cấu tổ chức của chính quyền địa
phương cấp huyện được quy định trong các văn bản pháp luật. Theo Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (quy định tại chương II, Nghị định 37/2014/NĐ-CP) như sau:
Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh:
Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng

trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh
niên; thi đua - khen thưởng.
Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo
10


dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực,
bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất
quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải
đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao
động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội.
Phòng Văn hóa và Thông tin:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn
thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ
sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu
chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ
chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ
11


truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo
hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban
nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân:
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ
quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà
nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ
tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên
đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
ngoại vụ, biên giới.
3.Chính quyền địa phương cấp xã.
Theo điều 30 mục 3 chương II luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
quy định : Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã

12


a.Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã:
Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu
ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu
mười lăm đại biểu;

Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân
được bầu hai mươi đại biểu;
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân
được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
Xã không thuộc quy định tại các xã như trên có từ bốn nghìn dân trở xuống
được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của
Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết
định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân
dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
b.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III
có một Phó Chủ tịch.

13


III.TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
1.Vài nét về huyện Quảng Xương:
Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển nằm cách trung tâm thành phố
Thanh Hóa 8km về phía Nam có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía bắc tiếp giáp thành phố Thanh Hóa
Phía nam giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Nông Cống
Phía Tây giáp huyện Đông Sơn
Phía đông giáp thị xã Sầm Sơn và biển Đông
Sau năm 1954, huyện Quảng Xương có tổng số 47 xã. Sau khi phân tách địa
giới hành chính, đến nay huyện Quảng Xương có diện tích 171km2 và khoảng
200.000 người với 29 xã : Quảng Bình, Quảng Chính, Quảng Định, Quảng Đức,
Quảng Giao, Quảng Hải, Quảng Hòa, Quảng Hợp, Quảng Khê, Quảng Lĩnh, Quảng
Lộc, Quảng Lợi, Quảng Long, Quảng Lưu, Quảng Ngọc, Quảng Nham, Quảng
Phong, Quảng Phúc, Quảng Tân, Quảng Thạch, Quảng Thái, Quảng Trạch, Quảng
Trung, Quảng Trường, Quảng Văn, Quảng Vọng, Quảng Yên và 1 thị trấn Quảng
Xương.
Chính quyền địa phương huyện Quảng Xương tỉnh Thanh hóa bao gồm Hội
đồng nhân dân huyện Quảng Xương và Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương.
2.Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Quảng Xương:
Hội đồng nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa bao gồm 1 Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, 2 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
-

Chủ tịch HĐND huyện: Nguyễn Văn Chính

-

2 Phó Chủ tịch HĐND huyện: Nguyễn Văn Minh
Đỗ Đình Cường
Hội đồng nhân dân huyện Quảng Xương gồm 2 ban như sau:

-

Ban Kinh tế - xã hội:


14


+ Trưởng ban: Lê Như Tuấn
+ Phó Trưởng ban: Mai Đình Thủy
-

Ban pháp chế:
+ Trưởng ban: Trịnh Thăng Sự
+ Phó Trưởng ban:Đào Nguyên Dũng
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện như sau:

Thứ nhất, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
xây dựng chính quyền:
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân huyện;
Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân
quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh
dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật;
Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
ở huyện;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu,

miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án
nhân dân huyện;
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy bannhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp xã;
15


Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện;
Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Thứ hai, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực
kinh tế, tài nguyên, môi trường:
Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của
huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt;
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định
của pháp luật;
Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn
huyện trong phạm vi được phân quyền;

Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực
hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã
hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn
giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Thứ tư. giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
16


cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Thứ năm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương:
Theo Quyết định số 2133/2016/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân
dân huyện Quảng Xương về việc phân công nhiệm vụ của các thành viên UBND
huyện Quảng Xương, nhiệm kì 2016-2021 cũng nêu rõ cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương như sau:
a. Nguyên tắc phân công và quan hệ giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện lãnh đạo toàn diện các mặt công tác của
Ủy ban nhân dân huyện; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng

trên các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện.
Chủ tịch phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giúp Chủ tịch
chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân huyện, trừ những công việc do Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo. Khi cần thiết,
Chủ tịch trực tiếp xử lý những công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch và điều
chỉnh phân công công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch để đảm bảo yêu cầu
nhiệm vụ chung của Ủy ban nhân dân huyện và thông báo cho các Phó Chủ tịch
biết.
Trong quá trình làm vệc, các Phó Chủ tịch phối hợp với nhau để giải quyết
những nội dung có liên quan. Trong trường hợp, nững nội dung công việc chưa có

17


sự thống nhất thì Phó Chủ tịch được giao chủ trì xử lý công việc báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện để xem xét giải quyết.
Vào chiều thứ 6 hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban để
đánh giá kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tuần, và xây dựng kế hoạch,
nhiệm vụ tuần tiếp theo; giải quyết những công việc xét thấy cần thiết phải thảo
luận tập thể hoặc cho ý kiến về những vấn đề lớn mang tính quan điểm, chủ
trương, nguyên tắc, cơ chế chính sách quan trọng trược khi trình Ủy ban nhân dân
huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Cháp hành Đảng bộ huyện, Hội đồng nhân
dân huyện.
b. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại điều 29 Luật tổ chức chính quyền địa phuowngg năm 2015 như sau:
Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân

dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
18


phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà
nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành
chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công
chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn
bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;

Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ
đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.

19


Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Chủ động giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về những
quyết định của mình; giải quyết những vấn đề về tài chính, ngân sách trong
phạm vi kinh phí đã được Chủ tịch kí quyết định phân bổ cho các chương trình
mục tiêu, các đơn vị thụ hưởng ngân sách thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng quy định của pháp luật, đúng mục đích,
đúng đối tượng và có hiệu quả; những vấn đề phát sinh ngoài dự toán phải báo
cáo với Chủ tịch; chỉ đạo, điều hành, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công sau khi có quyết định về chủ trương
đầu tư của Chủ tịch.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đóc các ngành, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực
hiện chức năng quản lý của nhà nước và các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân huyện
giao; phát hiện, đề xuất bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi những cơ chế chính sách, văn
bản, quy định không còn phù hợp.
- Không xử lý, giải quyết các vấn đề không được Chủ tịch phân công và những
vấn đề không thuộc vấn đề của Chủ tịch.
c. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ủy ban nhân dân huyện

- Chủ tịch UBND huyện Trần Văn Công:
Chỉ đạo, quản lý, điều hành chung các mặt công tác của UBND huyện và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện theo quy định tại
điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; trực tiếp phụ trách
công tác đảm bảo quốc phòng an ninh; tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, viên chức; chính quyền địa phương; thi đua – khen thưởng;
công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng; tài chính – ngân sách, kế hoạch
và đầu tư, quy hoạch, phát triển đô thị; an toàn giao thông, cải cách hành chính.
- Phó Chủ tịch UBND huyện Trần Thế Lưu
Phụ trách các lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo; Văn hóa – Thông tin – thể
thao – du lịch; Lao động – Thương binh và xã hội, Y tế, Tư pháp; Tiền lương,

20


chế độ chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức và người hoạt động
không chuyên trách cấp xã; các hội xã hội, tổ chức phi chính phủ, tôn giáo;
công tác thanh niên; ngoại vụ; xây dựng cơ sở và thực hiện quy chế dân chủ;
giáo dục quốc phòng an ninh; ban chỉ đạo 138; dân vận chính quyền; phối hợp
công tác với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội; ngân hàng
chính sách xã hội; giảm nghèo bền vững, thi hành án; dân số gia đình; giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở lĩnh vực được phân công; thực hiện các
nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch UBND huyện giao. Là Thủ trưởng cơ quan
UBND huyện.
- Phó Chủ tịch UBND huyện Mai Khả Hằng
Phụ trách các lĩnh vực: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,
thương mại; giao thông; phòng chống cháy nổ; khoa học và công nghệ; kinh
doanh; doanh nghiệp; hợp tác xã; nhà ở; công sở; điện lực; thuế; kho bạc; tín
dụng, ngân hàng; Đội quản lý trật tự huyện và Đội quy tắc xây dựng nông thôn
mới; Ban chỉ đạo 389; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở lĩnh vực được

phân công; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao.
- Phó Chủ tịch UBND huyện Nguyễn Đình Dự
Phụ trách các lĩnh vực: Nông nghiệp và phát triển nông thôn; tài nguyên
và môi trường; Phong chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Địa giới hành
chính; Xây dựng nông thôn mới; thống kê; văn thư lưu trữ; giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công; Vệ sinh an toàn thực phẩm;
thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND giao.
- Ủy viên UBND huyện Hà Thế Anh- Chánh Văn Phòng HĐND- UBND huyện:
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về:
Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung
cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản
lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
21


cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên
tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, chuyển
hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết và nhận
kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
Chủ tịch huyện giao. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch huyện
giao.
- Ủy viên UBND huyện Trương Thế Sơn- Trưởng phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp UBND huyện, chủ tịch UBND huyện chức năng quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên

chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính; đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính,
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức xã, phường , thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua- khen thưởng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chủ tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Mã Văn Thanh - Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường:
Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản;
môi trường; biển. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch UBND
huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Lê Đại Hiệp- Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi,
thủy sản, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối, phát triển kinh tế hộ, kinh tế
22


trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư diêm nghiệp gắn với
ngành nghề, làng nghề nông thôn. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ
tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Nguyễn Thanh Nhân- Trưởng phòng kinh tế- Hạ tầng.
Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp, thương mại; quy
hoạch xây dựng, kiến trúc, hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao( bao
gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công

nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị,
quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản
lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây
dựng; giao thông; khoa học và công nghệ; phòng chống cháy nổ. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Đoàn Thế Vương- Trưởng phòng Tư pháp.
Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ
tục hành chính, phổ biến giáo dục , hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con
nuôi, họ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Nguyễn Huy Nam- Trưởng phòng Giáo dục Đào tạo.
Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ e, quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi được Chủ tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Lê Bá Hiền- Trưởng phòng văn hóa- TT:
23


Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: văn hóa; gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, quảng
cáo, bưu chính, viễn thong, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, báo
chí, xuất bản, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại, hạ tầng thông tin. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Nguyễn Bá Tài- Trưởng phòng tài chính- Kế hoạch:

Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế
tư nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Phạm Thị Mai- Trưởng phòng LĐ-TBXH:
Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: việc làm; dạy nghề, giảm nghèo bền vững; lao động
tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội ( bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp) an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch huyện giao.
- Ủy viên UBND huyện Lê Văn Trưởng- Trưởng phòng Y tế:
Tham mưu, giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh; chữa bệnh, phục hồi
chức năng; y dược cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực
phẩm, bảo hiểm y tế; dân số- kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi được Chủ tịch huyện giao.
4.Những tồn tại, hạn chế trong cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương
huyện Quảng Xương:
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương huyện Quảng Xương
đã được xây dựng trên cơ sở Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 nên về cơ bản cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương huyện

24


Quảng Xương đảm bảo được cơ cấu tổ chức khoa học, đúng theo quy định của pháp
luật và thực hiện khá tốt nhiệm vụ chức năng của một chính quyền địa phương nông
thôn, duy trì tốt hoạt động của chính quyền địa phương nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương huyện Quảng

Xương cũng còn tồn tại nhiều bất cập, làm cho quá trình hoạt động, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương huyện Quảng Xương cũng còn nhiều
hạn chế.
Đầu tiên, có thể nói đến là cơ cấu tổ chức, bộ máy chính quyền địa phương
huyện Quảng Xương nói riêng và cơ cấu tổ chức, bộ máy chính quyền địa phương ở
Việt Nam nói chung còn nhiều vướng mắc, nhất là sự cồng kềnh trong tổ chức bộ
máy, có nhiều vị trí việc làm của cán bộ công chức với những chức năng nhiệm vụ
chồng chéo nhau, không được phân công rõ ràng.
Cơ cấu tổ chức hay trong hoạt động chưa thực sự thống nhất và gắn kết gây
nên sự khó khăn trong việc giải quyết một số công việc chung của cơ quan hay địa
phương.
Công cuộc cải cách hành chính đã được đảy mạnh trong thời gian qua, các thủ
tục hành chính được rút gọn, đội ngũ làm hành chính, cơ cấu tổ chức dần được tinh
giản, gọn nhẹ. Bên cạnh đó cải cách bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy chính
quyền địa phương nói riêng trong thời kì đổi mới đã làm cho chính quyền địa phương
có những chuyển biến tích cực, phù hợp với điều kiện mới.
Tuy nhiên cuộc cải cách này chưa tạo ra được những căn bản trong tổ chức và
hoặt động của chính quyền địa phương. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy những hạn
chế còn tồn tại ở những mặt cơ bản sau:

25


×