Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Lập báo cáo tài chính hợp nhất tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ MINH YẾN

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ MINH YẾN

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành
Mã số

: KẾ TOÁN
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

Đà Nẵng- Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

Tác giả luận văn

Ngô Thị Minh Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 5
7. Bố cục của đề tài ................................................................................. 5
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT...................................................................................................... 9
1.1. ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ, CÔNG TY CON VÀ YÊU CẦU

LẬP BCTC HỢP NHẤT................................................................................... 9
1.1.1. Đặc điểm mô hình công ty mẹ, công ty con ................................. 9
1.1.2. Yêu cầu lập và mục đích của BCTC hợp nhất ở công ty mẹ......10
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN PHỤC VỤ LẬP BCTC HỢP NHẤT..................12
1.2.1. Kế toán về các khoản đầu tư dài hạn ..........................................12
1.2.2. Tổ chức kế toán các khoản giao dịch nội bộ trong mô hình công
ty mẹ - công ty con ..........................................................................................18
1.3. LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT.............................................21
1.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC hợp nhất..............................21
1.3.2. Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất .....................................23
1.4. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN HỢP NHẤT.......................................................31
1.4.1. Sổ kế toán theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết.........32
1.4.2. Lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh ................................35
1.5.3. Lập bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất ....................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................38


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ .............39
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
.........................................................................................................................39
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư Nông
nghiệp Thừa Thiên Huế...................................................................................39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Vật tư Nông
nghiệp Thừa Thiên Huế...................................................................................42
2.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN BCTC HỢP NHẤT .........................................................45
2.2.1. Mối quan hệ giữa Công ty với các đơn vị thành viên về mặt hoạt
động và tài chính .............................................................................................45

2.2.2. Kế toán các khoản đầu tư dài hạn ...............................................46
2.2.3. Các khoản giao dịch nội bộ ở Công ty........................................48
2.3. THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.............50
2.3.1. Thời hạn lập và nộp BCTC ở công ty mẹ, công ty con ..............50
2.3.2. Phương pháp hợp nhất ................................................................50
2.3.3. Quy trình và nội dung lập Báo cáo tài chính tại Công ty ...........51
2.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÔNG TÁC LẬP BCTC CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TT-HUẾ ..................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................57
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ 63
3.1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................................63


3.1.1. Những nội dung cần thực hiện và thống nhất khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất tại Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế..........63
3.1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản.........................................................66
3.1.3. Tổ chức sổ sách kế toán hợp nhất ...............................................69
3.1.4. Tổ chức đối chiếu các giao dịch nội bộ phục vụ hợp nhất tại
Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế ..................................80
3.2. LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP TT-HUẾ ..............................................................................82
3.2.1. Trình tự lập báo cáo tài chính hợp nhất ......................................82
3.2.2. Lập các Báo cáo tài chính hợp nhất ............................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................102
KẾT LUẬN ..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng CĐKT

Bảng Cân đối kế toán

Báo cáo KQKD Báo cáo Kết quả kinh doanh
Báo cáo LCTT

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Cổ phần

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TT-Huế


Thừa Thiên Huế

VAS 07

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07

VAS 08

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08

VAS 11

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11

VAS 17

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17

VAS 21

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21

VAS 24

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24

VAS 25

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Các khoản đầu tư dài hạn

18

1.2

Xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết

32

1.3

Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty
liên kết

33

1.4


Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi
mua khoản đầu tư vào công ty liên kết

34

1.5

Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh

35

1.6

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất

37

2.1

Bảng theo dõi vốn đầu tư vào công ty con

46

2.2

Bảng theo dõi vốn đầu tư vào công ty liên kết

47

3.1


Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con

70

3.2

Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết

72

3.3

Sổ kế toán điều chỉnh khoản đầu tư vào công ty liên kết
theo phương pháp vốn chủ sở hữu

73

3.4

Bảng tổng hợp tất cả các bút toán điều chỉnh

76

3.5

Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh theo từng chỉ tiêu

77


3.6

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất

79

3.7

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất năm 2012

85


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
1.1
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

3.1

Tên sơ đồ

Tóm tắt nguyên tắc hợp nhất BCTC
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty CP VậtTư
Nông nghiệp TT- Huế
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty CP vật tư nông
nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty cổ phần Vật tư Nông
nghiệp TT-Huế
Sơ đồ mối quan hệ giữa Công ty với các đơn vị thành
viên về mặt hoạt động và tài chính
Quy trình lập BCTC tại Công ty cổ phần Vật tư Nông
nghiệpThừa Thiên Huế
Quy trình hợp nhất BCTC ở Công ty Cổ phần Vật tư
Nông nghiệpTT- Huế

Trang
31
42

43

44

45

51

83


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế luôn gắn liền với sự ra đời của các tập
đoàn kinh tế và các tổng công ty. Ở Việt Nam, mô hình “ công ty mẹ - công ty
con” được hình thành từ đầu những năm 1990 với việc thành lập 80 tổng
công ty 90 (theo Quyết định 90/TTg) và 18 tổng công ty 91 (theo Quyết định
91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ) đã đánh dấu một bước phát
triển của các doanh nghiệp trong nước. Một yêu cầu quan trọng là hoạt động
của tập đoàn kinh tế, các tổng công ty và các công ty mẹ - công ty con này
phải được thể hiện thông qua báo cáo tài chính hợp nhất phản ánh trung thực
và minh bạch, là căn cứ quan trọng cho việc ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư của các chủ sỡ hữu, của các nhà
đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai.
Nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu đổi
mới kinh tế theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế, từ năm 1995
đến nay Bộ tài chính đã ban hành và công bố hệ thống Chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Theo quy định của Luật Kế toán thì các công ty mẹ, các tập đoàn
và các tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đều phải
lập Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối năm tài chính. Bộ Tài chính đã ban
hành Chuẩn mực kế toán số 25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khoản đầu tư vào công ty con”, kèm theo là các Thông tu hướng dẫn. Mặc dù
đã có quy định lập Báo cáo tài chính hợp nhất nhưng việc lập Báo cáo tài
chính hợp nhất ở công ty mẹ trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa
tuân thủ nguyên tắc, quy trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Hệ quả là thông
tin cung cấp trong Báo cáo tài chính hợp nhất chưa phản ánh trung thực tình
trạng tài chính, và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.


2


Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế đầu tư vốn vào
nhiều công ty khác và đến nay đã đầu tư vào 2 công ty con và 2 công ty liên
kết. Như vậy, Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là công
ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nên phải lập Báo cáo tài
chính hợp nhất vào cuối năm tài chính Công ty.
Thực tế việc lập Báo cáo tài chính ở Công ty cổ phần Vật tư Nông
nghiệp Thừa Thiên Huế vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, bất cập sau:
- BCTC của công ty về cơ bản phù hợp với quy định hiện hành. Ngoại
trừ chưa loại trừ doanh thu, giá vốn nội bộ cũng như các luồng lưu chuyển
tiền tệ trong nội bộ công ty mẹ.
- Hệ thống tài khoản được xây dựng của Công ty cổ phần Vật tư Nông
nghiệp Thừa Thiên Huế cũng chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp nhất
Báo cáo tài chính.
- Giữa công ty mẹ và các công ty liên kết chưa có ràng buộc về thời hạn
cũng như việc các công ty này phải gửi BCTC hàng năm cho công ty mẹ. Do
chưa có sự ràng buộc này nên ảnh hưởng đến nội dung cũng như thời hạn lập
BCTC hợp nhất.
- Chưa có sự đầu tư về đội ngũ kế toán, chưa có sự chuẩn bị về kiến
thức, am hiểu tình hình hoạt động giữa công ty mẹ - công ty con cũng như
cách thức xử lý những vấn đề phát sinh liên quan.
- Công ty chưa có phần mềm kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều thực hiện trên bảng tính excel. Vì vậy tốn rất nhiều thời gian trong việc
xử lý cũng như cập nhật số liệu kế toán.
Từ những thực trạng trên, có thể thấy rằng việc lập Báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế còn mang tính hình
thức và các chỉ tiêu thể hiện trên Báo cáo tài chính của Công ty chưa phản ánh
đúng tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Công ty



3

Nhận thấy những bất cập trên, việc thực hiện đề tài này nhằm cung cấp
những tư liệu hữu ích để Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên
Huế có thể vận dụng vào việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho Công ty. Từ
đó cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và phản ánh đúng tình hình tài chính
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Qua đó các nhà
quản lý công ty mẹ, những người chịu trách nhiệm kiểm soát nguồn lực và
hoạt động của các công ty con có thể ra các quyết định có liên quan đến hoạt
động của Công ty; các cổ đông hiện tại và tương lai của tập đoàn có thể rút ra
các quyết định đầu tư; các chủ nợ có thể đánh giá tình hình tài chính ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của toàn bộ Công ty,...
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhận diện những bất cập về công tác
lập Báo cáo tài chính ở Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Trên cơ sở đi xây dựng quy trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty
cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế, nhằm góp phần vào quá trình
xây dựng Báo cáo tài chính hợp nhất nói chung ở các Công ty hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con ở nước ta hiện nay.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đề ra, luận phải phải thực hiện những câu
hỏi sau:
- Thực trạng công tác lập BCTC hợp nhất ở Công ty cổ phần Vật tư
Nông nghiệp Thừa Thiên Huế, những hạn chế về lập BCTC hợp nhất ở
Công ty?
- Cần xây dựng BCTC hợp nhất ở Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Thừa Thiên Huế như thế nào nhằm đảm bảo thông tin cung cấp trong BCTC
phản ánh trung thực tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty?



4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nguyên tắc, quy trình lập
Báo cáo tài chính hợp nhất
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại
Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. Thông tin, số liệu thu
thập có liên quan được thu thập theo số liệu năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng để thực hiện Luận văn
này gồm phương pháp tiếp cận hệ thống (mô tả), và giải thích. Phương pháp
tiếp cận hệ thống được sử dụng để mô tả, phân tích thực trạng lập Báo cáo tài
chính tại Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. Phương pháp
giải thích được sử dụng dựa trên cơ sở của phương pháp tiếp cận hệ thống để
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất
ở Công ty. Việc giải thích dựa vào cơ sở lý thuyết lập BCTC hợp nhất, đối
chiếu với thực trạng lập BCTC hợp nhât.
Thông tin, số liệu có liên quan đến đề tài được thu thập tại Công ty.
Các thông tin về nguyên tắc, quy trình lập Báo cáo tài chính ở Công ty
được thu thập qua kế toán phụ trách lập Báo cáo tài chính. Thông tin về
các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết được thu thập thông
qua các sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Thông tin
về giao dịch nội bộ được thu thập thông qua các BCTC riêng của các đơn
vị thành viên cụ thể như sổ kế toán theo dõi doanh thu bán hàng nội bộ,
phải thu, phải trả nội bộ,...
Các dữ liệu thu thập, được tổng hợp đánh giá nhắm những tồn tại trong
thực trạng lập BCTC tại Công ty; từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể để
khắc phục những tồn tại, nhằm hoàn thiện lập BCTC hợp nhất tại Công ty cổ
phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.



5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ những tồn tại về công tác lập báo cáo tài
chính hợp nhất tại Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế và
hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính tại Công ty. Kết quả có thể làm tài liệu
tham khảo cho các công ty khác có chung đặc thù về sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý.
7. Bố cục của đề tài
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Chương 2: Thực trạng lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Vật tư
Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty cổ phần
Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Lập Báo cáo tài chính hợp nhất
không chỉ trong luận văn mà còn nhiều bài báo, tạp chí cũng đã đề cập đến.
Trong các nghiên cứu trước đây về lập Báo cáo tài chính hợp nhất, các
tác giả đã tập trung nghiên cứu các luận văn về liên quan đến Báo cáo tài
chính hợp nhất trong các lĩnh vực như xây dựng, chế biến cao su, xuất bản phát hàng sách, cơ khí, cấp nước, dịch vụ hàng không...Hầu như toàn bộ các
nghiên cứu đều tập trung trong 3 nội dung gồm: Cơ sở lý luận về Báo cáo tài
chính hợp nhất, thực trạng lập Báo cáo tài chính, xây dựng Báo cáo tài chính
hợp nhất tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi luận văn đều có những đặc
điểm khác nhau về cách lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong các lĩnh vực.
Đầu tiên có thể kể đến đó là nghiên cứu của tác giả Nguyên Văn Hòa
(2006) với đề tài “ Xây dựng Báo cáo tài chính hợp nhất cho Công ty cổ phần



6

khu công nghiệp Tân Tạo”. Tác giả cũng trình bày cách xây dựng Báo cáo tài
chính hợp nhất như những nghiên cứu trước. Ngoài ra nghiên cứu này còn chỉ
ra những khó khăn vướng mắc của Công ty khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm khắc phục được những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho Công ty.
Trong lĩnh vực chế biến cao su, nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng
Giang (2007) với đề tài “Xây dựng Báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn
công nghiệp cao su Việt nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con” đã đề
cập đến việc xây dựng Báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn công nghiệp
cao su Việt nam. Việc xây dựng và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất được
dựa trên những vấn đề như là vốn đầu tư của công ty mẹ vào công ty con; các
khoản phải thu phải trả nội bộ tập đoàn, lợi ích của cổ đông thiểu số; lãi lỗ
chưa thực hiện; các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán trong nội bộ tập đoàn;
các khoản giao dịch về hàng tồn kho, tài sản cố định, công ty con nắm giữ cổ
phiếu của công ty mẹ...
Trong lĩnh vực xuất bản, nghiên cứu của tác giả Nguyên Trọng Hiếu
(2007) về “Tổ chức công tác kế toán phục vụ lập Báo cáo tài chính hợp nhất
ở tập đoàn Nhà xuất bản Giáo dục” đề cập vấn đề lý luận và các chuẩn mực,
chế độ kế toán về báo cáo tài chính hợp nhất, những đặc điểm của mô hình
công ty mẹ - công ty con và sự vận dụng trong tổ chức công tác lập Báo cáo
tài chính hợp nhất ở tập đoàn Nhà xuất bản Giáo dục. nghiên cứu này nói lên
cách tổ chức lập BCTC hợp nhất tại Nhà xuất bản Giáo dục bằng cách tổ chức
xây dựng các tài khoản, các giao dịch nội bộ hay thiết kế sổ kế toán liên quan
đên hợp nhất từ đó đưa ra các giải quyết để tổ chức lại BCTC hợp nhất.
Không chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng, xuất bản,...mà trong
lĩnh vực dịch vụ hàng không cũng được tác giả Trần Văn Bình (2009) nghiên

cứu về “ Hợp nhất Báo cáo tài chính tổng công ty bảo đảm hoạt động bay


7

Việt nam”. Ngoài những nội dung cơ bản về phương pháp lập BCTC hợp
nhất, tác giả còn đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng của
hệ thống BCTC hợp nhất tại Công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
Nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng của tác giả Trần Thị Phương Linh
(2012) về “Công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty
CIENCO5” đã đề cập đến thực trạng lập BCTC hợp nhất tại Tổng công ty
Cienco5. Mặc dù chuẩn mực kế toán số 25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán các khoản đầu tư vào công ty con” đã ban hành kèm theo thông tư hướng
dẫn, nhưng đây là một vấn đề mới nên mới gặp không ít những khó khăn
trong công tác lập BCTC hợp nhất tại Tổng công ty. Qua thực trạng đó, luận
văn đánh giá công tác lập BCTC hợp nhất và nêu lên các vấn đề còn tồn tại
như các giao dịch nội bộ giữa các công ty con với nhau chưa được loại trừ,
các khoản lãi lỗ nội bộ chưa thực hiện, chưa được loại trừ, các khoản đầu tư
tài chính chưa được phản ánh theo phương pháp vốn chủ sỡ hữu. Từ đó, tác
giả đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện, những chính sách kế toán thống nhất,
đồng bộ và trình tự lập, trình bày BCTC hợp nhất Tổng công ty.
Ngoài các luận văn được đề cập trên, cũng có nhiều tạp chí đã trình bày
quan điểm cũng như cac vấn đề xoay quanh phương pháp lập BCTC hợp nhất.
Trong đó có bài viết được đăng trên tạp chí thương mại của tác giả Nguyễn
Phú Quang (2007) vể “Quy trình hợp nhất Báo cáo tài chính hợp nhất trong
cong ty mẹ - công ty con”. Nội dung bài viết tập trung đề cập đến ưu nhược
điểm trong Báo cáo tài chính hợp nhất. Từ đó tác giả đề xuất một số ý kiến để
hoàn thiện quy trình hợp nhất Báo cáo tài chính trong mô hình công ty mẹ công ty con.
Một số nghiên cứu của tác giả Nguyên Công Phương và tác giả Ngô Hà
Tấn như “ Bàn về phương pháp hợp nhất Báo cáo tài chính” (2009), “Bàn về

kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính” (2010), đề cập đến kỹ thuật hợp nhất,
tức là kỹ thuật xử lý các khoản mục có liên quan, được trình bày trong Hướng


8

dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25. Bài viết của 2 tác giả chỉ ra những
điểm chưa thật hợp lý về phương pháp điều chỉnh các khoản mục có liên quan
bằng kỹ thuật định khoản, đề xuất cách tiếp cận mới thiên về xử lý tính toán
trên bảng nhằm thể hiện tính trực quan, phản ánh đúng bản chất của việc điều
chỉnh nhằm lập Báo cáo tài chính hợp nhất giúp cho thực hành công tác kế
toán được thuận tiện, dễ dàng. Mặt khác, các tập đoàn hay công ty mẹ - công
ty con đều hiểu rõ ràng để hợp nhất BCTC điều trở ngại lớn nhất ở đây chính
là các khoản giao dịch nội bộ bằng cách xác định các khoản này như thế nào?
Loại trừ các khoản này như thế nào? Khi đã đưa ra phương pháp hay kỹ thuật
hợp nhất BCTC và xác định được các khoản giao dịch nội bộc được loại trừ,
lúc này tác giả sẽ tiếp tục dùng các bút toán điều chỉnh để điều chỉnh các chỉ
tiêu trên BCTC hợp nhất sao cho phản ánh đúng tình hình hoạt động.
Bài biết của tác giả Ngô Hà Tấn (2010) về “Nhận diện các giao
dịch nội bộ khi lập BCTC hợp nhất ở tập đoàn điện lực Việt nam” chỉ ra
các giao dịch nội bộ trong EVN nhằm hoàn thiện việc lập Báo cáo tài
chính hợp nhất ở EVN.
Qua những nghiên cứu của các tác giả trên, nhận thấy các bài viết của
các tác giả nêu trên đã được nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào việc lập BCTC
hợp nhất trong các doanh nghiệp khác nhau. Từ những nghiên cứu trên, phần
nào tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận lập BCTC hợp nhất trong mô hình công ty
mẹ - công ty con, và trên cơ sở khảo sát những đặc thù về hệ thống tổ chức
hoạt động của Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế tác giả
lập BCTC hợp nhất cho Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên
Huế nhằm hoàn thiện.

Với thực tế trên, việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Công ty cổ phần
Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế là vấn đề cấp thiết hiện nay. Do đó, nên
hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Công ty để đảm bảo tính
khách quan.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ, CÔNG TY CON VÀ YÊU
CẦU LẬP BCTC HỢP NHẤT
Mô hình công ty mẹ - công ty con là kết cấu phổ biến của tập đoàn kinh
tế trên thế giới, phản ánh sự phát triển về mặt tổ chức của các đơn vị sản xuất
kinh doanh theo hướng tập trung hóa trên cơ sở tích tụ và cạnh tranh. Để có
cái nhìn toàn diện, sâu hơn về mô hình công ty mẹ - công ty con thì việc
nghiên cứu cần được tiếp cận cùng với mô hình tập đoàn kinh tế nói chung.
1.1.1. Đặc điểm mô hình công ty mẹ, công ty con
Công ty mẹ - công ty con có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Công ty mẹ - công ty con là tổ hợp các công ty, trong đó mỗi công ty
là những pháp nhân độc lập, có tài sản riêng, có bộ máy quản lý, điều hành
riêng và tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như các nghĩa vụ tài sản
của mình.
Tổ hợp công ty mẹ - công ty con không phải là một pháp nhân, mặc dù
trên thực tế, hoạt động của cả tổ hợp có thể tạo ra hình ảnh như một đơn vị
kinh tế có thương hiệu thống nhất và uy tín doanh nghiệp được pháp luật bảo
hộ và cộng đồng thừa nhận [67, tr.4].
- Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được thiết lập chủ yếu trên

cơ sở sở hữu vốn. Công ty mẹ đầu tư toàn bộ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối ở các công ty con và chi phối các công ty con này qua mức độ vốn đầu
tư. Để chi phối công ty con, thông thường công ty mẹ phải sở hữu trên 50%
vốn của công ty con nhưng vẫn có trường hợp một công ty chiếm giữ dưới
50% cổ phần của công ty khác nhưng vẫn giữ quyền chi phối các quyết định
quan trọng của công ty này, nếu điều lệ của công ty có quy định.


10

Trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con cũng có các công ty liên kết mà
ở đó, công ty mẹ có một phần vốn đầu tư nhưng chưa ở mức chi phối.[21].
- Công ty mẹ giữ vai trò trung tâm quyền lực, thực hiện quyền kiểm soát
chi phối đối với các công ty con. Theo quy định của nhiều nước, yếu tố kiểm
soát chủ yếu thể hiện ở việc tác động trực tiếp đến việc chỉ định hoặc bãi miễn
thành viên HĐQT của công ty bị kiểm soát. Ngoài vấn đề nhân sự, công ty mẹ
còn chi phối công ty con trong quyết định điều lệ hoạt động, chiến lược kinh
doanh, định hướng đầu tư và các quyết định quan trọng khác. Quyền và mức độ
chi phối của công ty mẹ được khẳng định trong điều lệ của công ty con. Thông
qua HĐQT, công ty mẹ định hướng hoạt động của công ty con, đưa hoạt động
của công ty con đi theo “quỹ đạo” chiến lược chung của cả tổ hợp.
Mỗi công ty mẹ có nhiều công ty con nhưng mỗi công ty con chỉ có
một công ty mẹ. Mỗi công ty con có thể có các công ty con của mình (công ty
cháu). Thông thường, chỉ có quan hệ đầu tư vốn từ công ty mẹ đến công ty
con. [64, tr.5].
-Về trách nhiệm pháp lý của công ty mẹ: Công ty mẹ thường không phải
chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ của công ty con. Công ty mẹ
chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn góp hay cổ phần đầu tư tại công ty con.
Công ty mẹ và các công ty con tự chịu trách nhiệm về khoản nợ bằng nguồn
vốn của mình. Tuy nhiên, do mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định

của công ty con nên luật pháp nhiều nước bắt buộc công ty mẹ chịu trách
nhiệm liên đới về những ảnh hưởng của công ty mẹ đối với công ty con.[67,
tr.20-21].
1.1.2. Yêu cầu lập và mục đích của BCTC hợp nhất ở công ty mẹ
a. Yêu cầu lập BCTC hợp nhất
Theo chế độ Báo cáo tài chính, Báo cáo tài chính phải trình bày một
cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các


11

luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu càu trung thực và hợp lý, các
báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.
Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là
báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kẻ toán
Việt Nam của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính
sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh
nghiệp phải:
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy
định của từng chuẩn mực kế toán;
- Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp
thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu;
- Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế

toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao
dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Mục đích, phạm vi áp dụng
Mục đích của BCTC hợp nhất
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sỡ hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của thực thể hợp nhất


12

như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp
nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong thực thể hợp nhất.
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của thực thể hợp nhất
trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin
của báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các
quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào
thực thể hợp nhất của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện
tại và tương lai,... [13, tr20]
Phạm vi áp dụng
Thông tư 161/2006/TT-BTC Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn
mực kế toán ban hành theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003.
Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất các báo
cáo tài chính của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước. Ngoại trừ một
số công ty con được loại trừ khỏi việc hợp nhất báo cáo tài chính khi:
+ Quyền kiểm soát của công mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ
được và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); hoặc
+ Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này

ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN PHỤC VỤ LẬP BCTC HỢP NHẤT
1.2.1. Kế toán về các khoản đầu tư dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư vào doanh nghiệp khác đang là
hoạt động ngày càng phổ biến như góp vốn liên doanh, cho vay, đầu tư cổ
phiếu hoặc mua lại phần vốn góp vào doanh nghiệp khác…Tỷ lệ quyền kiểm
soát và tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư được lựa chọn làm tiêu chí để
xác định các khoản đầu tư và trên cơ sở đó, lựa chọn các nguyên tắc, chuẩn
mực và phương pháp kế toán các khoản đầu tư. Theo quy định tại các Thông


13

tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam thì nếu các bên không có thỏa
thuận khác thì tỷ lệ quyền biểu quyết và tỷ lệ quyền kiểm soát được xác định
như sau: Tỷ lệ quyền kiểm soát = Tỷ lệ quyền biểu quyết = Tỷ lệ vốn góp.
Nếu xét khoản vốn đầu tư dài hạn trong mối quan hệ với doanh nghiệp
được đầu tư về cách thức tham gia chi phối và chia sẻ quyền điều hành đối
với doanh nghiệp thì có các khoản vốn đầu tư dài hạn: Đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên lết, đầu tư vào công ty liên doanh, các khoản đầu
tư khác.
a. Kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Một công ty được gọi là công ty con của công ty mẹ nếu công ty mẹ
nắm giữ quyền kiểm soát công ty con. Theo chuẩn mực số 25 để đạt được
quyền kiểm soát, công ty mẹ phải nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực
tiếp hoặc gián tiếp ở công ty con; Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián
tiếp bổ nhiễm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con; công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu
tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; Công
ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con; Các

nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thỏa thuận.
Phương pháp kế toán
Theo chuẩn mực số 25 [5, tr 98], phương pháp kế toán kế toán được sử
dụng để phản ánh các khoản đầu tư vào công ty con như sau:
Phương pháp giá gốc: Nhà đầu tư ghi nhận các khoản đầu tư vào công
ty con theo giá gốc. Phương pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản
đầu tư vào công ty con khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà
đầu tư.


14

Phương pháp vốn chủ sở hữu: Khoản đầu tư vào công ty con được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của
phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản
ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của
cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Phương pháp này được áp dụng trong
kế toán khoản đầu tư vào công ty con khi lập và trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất của nhà đầu tư.
*Tài khoản sử dụng và sổ kế toán
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con sử dụng TK 221 “ Đầu tư vào công
ty con”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty con.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty theo
mệnh giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào các công ty con
(Bảng 3.1)
b. Kế toán khoản góp vốn liên doanh

Hoạt động liên doanh là hoạt động mà các nhà đầu tư cùng bỏ vốn kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh
Theo chuẩn mực số 08 [11, tr.24], phương pháp kế toán kế toán được
sử dụng để phản ánh các khoản góp vốn liên doanh như sau:
Phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên
doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh
theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản
thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên góp vốn liên doanh được
phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát sinh sau khi góp vốn
liên doanh.


15

Phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà khoản vốn
góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều
chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong
tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả
hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
*Tài khoản sử dụng và sổ kế toán
Kế toán khoản vốn góp liên doanh sử dụng TK 222 “ Vốn góp liên
doanh. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh với hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn
góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn góp liên
doanh vào sơ sở kinh doanh đồng kiếm soát theo từng đối tác, từng lần góp và
từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng.
c. Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết

Một công ty được gọi là công ty liên kết nếu nhà đầu tư có ảnh hưởng
đánh kể đến doanh nghiệp nhận đầu tư tức là có thể tham gia vào việc đưa ra
các quyết định về chính sách tài chính hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng
không kiểm soát các chính sách đó. Theo Thông tư 161/2006/TT-BTC ngày
30/03/2005 khoản đầu tư được xác định là đầu tư vào công ty liên kết nếu nhà
đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận
đầu tư mà không có thỏa thuận khác; Hoặc nhà đâu tư nắm giữ dưới 20%
quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư nhưng có sự thỏa thuận giữa bên nhận
đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể.
* Phương pháp kế toán
Theo chuẩn mực số 07 [5, tr.23], phương pháp kế toán kế toán được sử
dụng để phản ánh các khoản đầu tư vào công ty liên kết như sau:


16

Phương pháp giá gốc: theo phương pháp giá gốc, nhà đầu tư ghi
nhận ban đầu khoản đầu tư theo giá gốc. Nhà đầu tư chỉ hạch toán vào thu
nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khoản được chia từ lợi
nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Các
khoản khác mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi
là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá
gốc đầu tư.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: theo phương pháp vốn chủ sở hữu,
khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của
nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được
phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà
đầu tư thay đổi do có sự thay đổi vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng

không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay
đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư có thể bao gồm những khoản
phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá
quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi hợp nhất
kinh doanh
*Tài khoản sử dụng và sổ kế toán
Khoàn đầu tư vào công ty liên kết sử dụng TK 223 “ Đầu tư vào công
ty liên kết” dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và tình
hình biến động ( tăng, giảm) giá trị khoản đầu tư.
Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, bộ phận kế toán
hợp nhất phải mở “Sổ kế toán chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty
liên kết” (Bảng 1.3) và “Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh
khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết” (Bảng 1.4).


×