Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong thời kỳ tăng trưởng cao 19551973

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.3 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI ĐÔNG HƯNG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN
TRONG THỜI KỲ TĂNG TRƯỞNG CAO 1955-1973

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2016

ii


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI ĐÔNG HƯNG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN
TRONG THỜI KỲ TĂNG TRƯỞNG CAO 1955-1973
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ PHƯƠNG HOA

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
không sao chép của ai. Trong nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các
tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang
web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Bùi Đông Hưng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Phương
Hoa, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn
trong suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo đang công tác tại
Bộ phận sau đại học, phòng Đào tạo, các anh/chị chuyên viên văn phòng
Khoa Kinh tế quốc tế Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực
hiện tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, luận văn khó tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Đông Hưng

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu :.............................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................3
5. Đóng góp của luận văn..........................................................................................................3
6. Kết cấu luận văn...................................................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..............................5
1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế..............................................................................................................................5
1.2. Các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế của Việt Nam........................................................................................................6
1.3. Các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế của Nhật Bản........................................................................................................7
1.4. Những điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu.............................................................9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ.....................................................11
2.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................11

2.1.1. Cách nhìn của trường phái Tân cổ điển............................................................................11
2.1.2. Quan niệm của Keynes và trường phái Keynes................................................................13
2.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa tự do mới...............................................................................14
2.1.4. Quan điểm của “nhà nước phát triển”............................................................................17
2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................29
2.2.1. Mô hình kinh tế thị trường Bắc Âu:..................................................................................29
2.2.2. Kinh tế thị trường ở các quốc gia và vùng lãnh thổ NICS Châu Á:...................................31
2.2.3. Kinh tế thị trường ở Trung quốc.......................................................................................33

CHƯƠNG 3: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......37
3.1. Phương pháp luận................................................................................................................37
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu.....................................................................................................38
3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................39
3.3.1. Phương pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp...........................................................................39
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................................40
3.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh:.................................................................40


3.4. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................................41
4.1.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất xã hội, vào xây dựng cơ sở ngành công nghiệp mới.
.....................................................................................................................................................45
4.1.2. Đầu tư vào những ngành đòi hỏi vốn lớn, khả năng thu hồi vốn chậm hiệu quả không
cao, nhưng lại là những ngành cơ bản, trọng yếu......................................................................47
4.2.1. Phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu đặc biệt quan trọng ở mỗi giai đoạn phát
triển và hỗ trợ các ngành công nghiệp yếu kém tái cơ cấu.......................................................48
4.2.2. Bảo vệ hiệu quả các ngành công nghiệp còn non yếu, khuyến khích mở rộng các ngành
công nghiệp mới và ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu...............................................52
4.4.1.Thực hiện kế hoạch hoá nền sản suất - xã hội..................................................................63
4.4.2. Thông qua và thực hiện 7 kế hoạch.................................................................................65
4.6. Một số biện pháp kinh tế vĩ mô thất bại trong giai đoạn này:..........................................74


CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM....................78
- Kết luận................................................................................................................................78
- Hàm ý đối với Việt Nam........................................................................................................82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết
tắt

1

MITI

2

IMF

3

GATT

Tiếng Anh

Tiếng Việt


Ministry of International Trade and

Bộ Công nghiệp và

Industry
International Monetary Fund

Thương mại quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp định chung về

General Agreement on Tariff and
International Trade

4

MFO

Ministry of Finance

5

R&D

Research and development

6

GDP


Gross dometic product

7

GNP

Grooss national product

8

USD

United States dollar

9

TFP

Total factor productivity

10

OECD

11

ODA

Official Development Assisstance


12

NICS

Newly Industrialized Country

thuế quan và thương
mại
Bộ tài chính
Nghiên cứu và phát
triển
Tổng sản phẩm trong
nước
Tổng sản phẩm quốc
gia
Đô la Mỹ

Organization of Economic
Cooperration Development

Năng suất các nhân tố
tổng hợp
Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế
Nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức
Các nước công nghiệp
mới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 4.1 Một số kế hoạch kinh tế chính và mục tiêu của nó
2
Bảng 4.2 Một số biện pháp kinh tế vĩ mô thất bại

i

Trang
67
75


ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 3.1

Nội dung
Khung phân tích nghiên cứu

Trang

42

BIỂU ĐỒ
STT
1

Số hiệu

Nội dung
Trang
Tỷ lệ vốn đầu tư cố định/GDP trong khoảng thời
Biểu đồ 4.1
60
gian 1871-1973

iii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó đã và đang đặt ra nhiều vấn đề phức tạp
đòi hỏi phải có được những nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, trong đó
có vấn đề vai trò kinh tế của Nhà Nước.
Trong bối cảnh kinh tế đương đại, việc nhận thức và xác định đúng đắn
phạm vi và mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế có vai trò rất quan
trọng, nó quyết định sự thành công cho toàn bộ qúa trình phát triển triển kinh
tế của một nước. Lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới cho
thấy, sự can thiệp quá mức của Nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế có

thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, kìm hãm sự phát triển kinh tế của
một quốc gia (như các nước Châu Phi, Philippine, Ấn độ…). Bên cạnh đó,
lịch sử cũng ghi nhận những kinh nghiệm thành công của sự can thiệp có hiệu
quả của Nhà nước trong phát triển kinh tế như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan... Đặc biệt là trường hợp của Nhà nước Nhật Bản đã có những đóng góp
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của đất nước này.
Nhà nước Nhật Bản nắm vai trò quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ
mô. Nhà nước Nhật Bản đảm bảo cân bằng giữa sự can thiệp của nhà nước
vào nền kinh tế và quá trình tự vận động của nền kinh tế thị trường. Sự thành
công của Nhật Bản được xem như là bài học, kinh nghiệm và gợi ý về chính
sách phát triển kinh tế đối với các nước đang phát triển trong khu vực và trên
thế giới.
Đối với các nước công nghiệp hoá muộn như Việt Nam, việc nâng cao
vai trò của Nhà nước sẽ rút ngắn thời gian phát triển, từ đó tạo ra tiền đề cho
sự phát triển bền vững của đất nước. Hơn nữa, Việt Nam đang cải cách và đổi
mới mạnh mẽ từ cuối 2013 đến nay sau khi sửa đổi Hiến pháp và hàng loạt

1


luật liên quan, hội nhập bước vào giai đoạn sâu và rộng đòi hỏi phải cải cách
bộ máy. Trong cuộc họp thường kỳ của Chính phủ tháng 4 năm 2016, Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định: “Chính phủ mới kiện toàn chuyển
phương thức chỉ đạo điều hành từ mệnh lệnh hành chính sang Chính phủ kiến
tạo và phục vụ.” như một cách thay đổi tư duy về mối quan hệ giữa Nhà nước
và thị trường. Để có một chính phủ mạnh không có con đường nào khác ngoài
việc phải cải cách hoạt động của chính phủ. Cuộc cải cách này giải quyết
những đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ
thể. Cải cách đòi hỏi nhìn nhận những vấn đề đặt ra bằng con mắt mới, tư duy
mới và hành động theo một phong cách mới. Trong khi đó, Nhà nước Nhật

Bản có thể được xem như một điển hình thành công của sự can thiệp của Nhà
nước vào nền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với sự
phát triển kinh tế Nhật Bản trong thời kỳ tăng trưởng cao 1955-1973 là hết
sức có ý nghĩa. Thông qua việc nghiên cứu này, luận văn mong muốn làm rõ
hơn vai trò kinh tế của Nhà nước và cách thức để sử dụng nó một cách có
hiệu quả để thúc đẩy quá trình vận động nền kinh tế theo hướng có lợi nhất.
Vai trò kinh tế của Nhà nước là một vấn đề rộng lớn, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn sẽ chỉ tập trung nghiên cứu về vai trò của Nhà nước
đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong thời kỳ tăng trưởng cao 19551973. Đây là giai đoạn đặc trưng Nhất trong lịch sử phát triển kinh tế của
Nhật Bản.
2. Câu hỏi nghiên cứu :
+ Nhà nước có vai trò như thế nào đối với sự tăng trưởng kinh tế nhanh
chóng của Nhật Bản những năm 1955-1973?
+ Từ những kinh nghiệm của Nhật Bản, làm thế nào để vận dụng vai
trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế?

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
• Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vai trò của Nhà nước
đối với sự phát triển kinh tế Nhật Bản, Luận văn phân tích, đánh giá về việc
điều hành của Nhà nước Nhật Bản đối với nền kinh tế, từ đó rút ra những kết
quả đạt được, những khó khăn hạn chế cần được khắc phục, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả điều tiết của Nhà nước đối
với nền kinh tế.
• Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận chung và thực tiễn về vai trò
của Nhà nước trong phát triển kinh tế.

- Phân tích vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế Nhật Bản
giai đoạn 1955 - 1973.
- Rút ra những nhận xét kết luận và hàm ý đối với Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Vai trò của Nhà nước Nhật Bản đối với sự tăng trưởng kinh
tế của nước này.
• Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khảo sát giai đoạn
phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản 1955-1973.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về vai trò
của nhà nước trong phát triển kinh tế.
- Phân tích, đánh giá vai trò, đóng góp của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1955-1973
- Đưa ra những nhận xét đánh giá về mô hình nhà nước điều hành kinh tế
của Nhật Bản, cũng như những điều kiện sử dụng vai trò của nhà nước trong
phát triển kinh tế.

3


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà Nước trong phát triển
kinh tế
Chương 3: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Vai trò của Nhà nước Nhật Bản trong giai đoạn tăng trưởng cao
Chương 5 : Kết luận và hàm ý đối với Việt Nam


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà
nước đối với sự phát triển kinh tế
Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế không phải là một vấn đề
mới. Thực tế đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến vấn đề này, như đề tài “Nhìn nhận lại vai trò của doanh nghiệp nhà nước
trong giai đoạn phát triển mới” của Trần Du Lịch. Trong đề tài này tác giả
Trần Du Lịch đã nói về những điều kiện để áp dụng mô hình nhà nước phát
triển, sự thành công hay thất bại của các quốc gia khác nhau, từ đó rút ra được
những bài học kinh nghiệm phù hợp với tình hình thực tế của nước ta.
Tìm hiểu riêng về vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế có cuốn
sách “Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế” của tác giả Vũ Tuấn Anh,
NXB Khoa học xã hội ấn hành năm 1994. Cuốn sách là tập hợp những bài
viết của các nhà khoa học thuộc 11 quốc tịch: Việt Nam, Ấn Độ, Canađa, Đài
Loan, Inđônêxia, Malaixia, Nam Triều Tiên, Nhật Bản, Thái Lan, Trung
Quốc, Xingapo. Đây là những báo cáo khoa học đã được trình bày tại cuộc
tọa đàm khoa học với chủ đề “Vai trò của Nhà nước trong quá trình cơ cấu lại
và phát triển kinh tế ở các nước châu Á” do Viện kinh tế thế giới chủ trì từ
ngày 14 đến ngày 16 tháng 12 năm 1993. Trong đó có bài “Những điều kiện
tiên quyết cho chính sách công nghiệp ở Nhật Bản” của tác giả Manabu
Shimizu.
Nghiên cứu “Kinh tế thị trường và vai trò của nhà nước” Jeongho Kim
đã phân tích, định nghĩa về kinh tế thị trường, lý do nào nhà nước phải can
thiệp vào thị trường và làm thể nào để xây dụng kinh tế thị trường bền vững.
Ông đồng thời cũng đưa ra những đanh giá về sự thay đổi trong vài trò của
nhà nước khi nền kinh tế thị trường chín muồi, những thay đổi trong nền kinh
tế thị trường và vai trò của Chính phủ tại Hàn Quốc. Theo ông, để thành công


5


trong vài trò điều tiết kinh tế, Chính phủ cần chú ý đến việc ra tăng năng suất
thông qua cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo, đổi mới công nghệ, củng cố
hệ thống thị trường tự do và mở cửa nền kinh tế hơn nữa, chuyển dịch dần cấu
trúc công nghiệp bằng cách thúc đẩy các ngành có giá trị gia tăng cao và có
hàm lượng khoa học, công nghệ, sáng tạo cao như các ngành công nghệ cao,
viễn thông, dịch vụ y tế/sức khỏe và tài chính.
“State Development Planning: Did it Create an East Asian Miracle?”
( />đăng trên tạp chí Independent Institute tác giả Benjamin Powell đã cố gắng
tìm kiếm kết luận: liệu có phải mô hình “Nhà nước phát triển” đã tạo nên một
sự “thần kỳ Đông Á”.
1.2. Các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà
nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Nghiên cứu “Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường từ một
số học thuyết kinh tế cận, hiện đại và vận dụng vào Việt Nam” của Phạm Thị
Hồng Điệp đã góp phần hệ thống hóa quan niệm về vai trò của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường ở một số học thuyết kinh tế từ đầu thế kỷ XX đến
nay, chỉ ra tính quy luật của sự biến đổi các quan niệm về vai trò của nhà
nước đối với kinh tế thị trường và nguyên lý cân bằng, hài hoà trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa thị trường và nhà nước trong vận hành nền kinh tế thị
trường, từ đó đề xuất một số khuyến nghị về giải quyết mối quan hệ giữa nhà
nước và thị trường trong sự phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu “Nhận thức về vai trò của Nhà nước và kinh tế Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường của nước ta” của Trần Du Lịch đã đánh giá về
những những trở lực của quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của
nước ta. Vấn đề trung tâm, mang tính chất cơ sở lý lụân để tiến hành đổi mới
thể chế là việc giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường; sự định vị


6


đúng vị trí, vai trò của Nhà nước và kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường của Việt Nam. Tác giả đồng thời cũng đưa ra những ý kiến liên quan
đến vai trò của Nhà nước và kinh tế nhà nước trong mô hình kinh tế thị
trường Việt Nam.
1.3. Các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà
nước đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản
Trong cuốn sách “Nhật Bản, đường đi tới một siêu cường kinh tế” của
tác giả Lê Văn Sang - Lưu Ngọc Trịnh xuất bản năm 1991 đã đưa ra những
quan điểm: trong suốt quá trình công nghiệp hóa, chính phủ Nhật Bản đã tích
cực tham ra một cách sâu rộng vào phát triển kinh tế nhiều hơn chính phủ ở
các nước phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, bản chất của sự can
thiệp của chính phủ vào quá trình tăng trưởng kinh tế đã thay đổi, nhưng nó
vấn tiếp tục giữ vai trò tích cực. Cuốn sách đã chỉ ra các tác động tích cực của
Chính phủ Nhật Bản vào nền kinh tế trong thời kỳ tăng trưởng cao như: kiểm
soát nhập khẩu bằng cấp giấy phép và kiếm soát ngoại tệ. Chính phủ tác động
đến cơ cấu công nghiệp bằng cách chỉ cho phép các công ty trong diện ưu tiên
được phép nhập khẩu kỹ thuật nước ngoài, kiểm soát việc xây dựng và mở
rộng các nhà máy theo hướng ưu tiên bằng các biện pháp tài chính tiền tệ, nhờ
đó hình thành được mô hình công nghiệp có lợi cho tăng trưởng…
“Lý thuyết về lợi thế so sánh: Sự vận dụng trong chính sách công
nghiệp và thương mại của Nhật Bản 1955-1990” của tác giả Trần Quang
Minh xuất bản năm 2000 đã đưa ra những nhận định về vai trò của Nhà nước
Nhật Bản góp phần làm nên sự thần kỳ của kinh tế Nhật Bản trong những
năm 50 và 60 là sự tận dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh vốn có đồng thời
khuyến khích sự phát triển của những ngành công nghiệp then chốt có khả
năng tạo ra lợi thế so sánh mới.


7


Cuốn sách “Kinh tế Nhật Bản giai đoạn “thần kì” của tác giả Lê Văn
Sang. Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Viện kinh tế thế giới đã xuất bản
cuốn sách này năm 1988. Cuốn sách nghiên cứu sự phát triển kinh tế Nhật
Bản giai đoạn 1951 – 1973. Tác giả tìm hiểu nguyên nhân phát triển, sự phát
triển của nền kinh tế Nhật Bản, hậu quả của sự phát triển đó và yếu tố vai trò
của Nhà nước được tác giả tìm hiểu như một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến sự phát triển nhanh của nền kinh tế Nhật Bản.
Tiếp theo, phải kể đến các công trình nghiên cứu của Tiến sĩ Lưu Ngọc
Trịnh. Tìm hiểu về Nhật Bản, nhất là sự phát triển kinh tế, các nhân tố tác
động đến sự phát triển kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai cho
tới những năm 90 của thế kỉ XX, Lưu Ngọc Trịnh có các công trình “Chiến
lược con người trong “thần kì” kinh tế Nhật Bản”, NXB Chính trị Quốc gia
xuất bản năm 1996; “Kinh tế Nhật Bản: những thăng trầm trong lịch sử”,
NXB Thống kê xuất bản năm 1998.
Năm 1998, NXB Chính trị Quốc gia đã xuất bản cuốn sách của
Nakamura “Những bài giảng về lịch sử kinh tế Nhật Bản hiện đại 1926 –
1994, Lưu Ngọc Trịnh dịch. Cuốn sách đã tập trung trình bày những biến đổi
lớn của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1926 đến năm 1994. Qua việc trình bày
các chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển qua các
thời kì, độc giả sẽ nhận thấy vai trò của Nhà nước và tác động của các chính
sách này đối với sự tăng trưởng.
Tìm hiểu một cách toàn diện về nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh
thế giới thứ hai tới những năm 80 của thế kỉ XX, không thể không nhắc đến
công trình nghiên cứu của tập thể các tác giả thuộc Viện nghiên cứu Đại học
Chuo: “Kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai”. Cuốn sách được
nhà nghiên cứu Phạm Hưng Long dịch, Nxb Khoa học xã hội phát hành năm

1992. Khi trình bày sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản các tác giả cũng đã

8


đề cập đến vai trò của Nhà nước như là một nguyên nhân thúc đẩy sự phát
triển kinh tế Nhật Bản qua các thời kì.
Wolt Martin, trong công trình “Những bài học từ sự thành công của nền
kinh tế Nhật Bản”, NXB Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1990, đã
cung cấp cho bạn đọc những bài học kinh nghiệm bổ ích rút ra từ sự thành
công trong phát triển kinh tế Nhật Bản. Trong những bài học đó, đương nhiên
có bài học vai trò của Nhà nước trong việc tận dụng nguồn vốn, nguồn khoa
học – kĩ thuật của Nhật Bản trong phát triển kinh tế.
Nghiên cứu về nền kinh tế Nhật Bản cũng là vấn đề mà học giả G.C
Allen tìm hiểu qua cuốn sách “Chính sách kinh tế của Nhật Bản”. Nền kinh tế
Nhật Bản được tác giả đề cập dưới góc độ các chính sách của Nhà nước, qua
các thời kì lịch sử. Cuốn sách được Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Viện
kinh tế thế giới xuất bản năm 1988.
“Japan: Who Governs? : The Rise of the Developmental State” xuất
bản năm 1994 của Chalmers A. Johnson đã đưa ra những nhận định làm thế
nào và tại sao Nhật Bản lại trở thành một cường quốc kinh tế chỉ trong vòng
25 năm, và liệu rằng có phải chính phủ Nhật Bản là một trong những nhân tố
tác động chính đến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Nhật Bản giai đoạn
sau thế chiến thứ 2.
1.4. Những điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu
Dù rằng có rất nhiều nghiên cứu về nền kinh tế Nhật Bản giai đoạn tăng
trưởng cao, nhưng vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế Nhật Bản
sau Chiến tranh thế giới thứ hai hầu như chưa được các tác giả trình bày một
cách toàn diện, tập trung và có hệ thống mà chỉ đề cập một cách rải rác, sơ
lược ở các khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó, Tuy rằng vai trò của Nhà nước

Nhật Bản trong thời kỳ tăng trưởng cao đã được nghiên cứu xuyên suốt trong
rất nhiều đề tài được thực hiện trong nước, nhưng ít có đề tài nhìn nhận những

9


vai trò này dưới quan điểm của mô hình “Nhà nước phát triển”. Vì vậy đề tài
có thể sẽ có được những đóng góp nhất định vào việc nghiên cứu nền kinh tế
Nhật Bản giai đoạn tăng trưởng cao, dưới một góc nhìn mới.
Trên cơ sở tiếp thu các công trình khoa học của những người đi trước,
luận văn mong muốn làm rõ hơn đề tài này.
Trong luận văn này sẽ phải tiếp tục giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về vai trò
của nhà nước trong phát triển kinh tế.
- Phân tích, đánh giá vai trò, đóng góp của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1955-1973
- Đưa ra những nhận xét đánh giá về mô hình nhà nước điều hành kinh tế
của Nhật Bản, cũng như những điều kiện sử dụng vai trò của nhà nước trong
phát triển kinh tế.

10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cách nhìn của trường phái Tân cổ điển
Trường phái tân cổ điển xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX, thời kỳ chủ
nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Những
mâu thuẫn vốn có và những khó khăn về kinh tế của chủ nghĩa tư bản ngày

càng trở nên trầm trọng. Các cuộc khủng hoảng kinh tế xuất hiện ngày càng
thường xuyên hơn, làm trầm trọng thêm những mâu thuẫn vốn có của chủ
nghĩa tư bản, đồng thời làm xuất hiện nhiều hiện tượng và mâu thuẫn kinh tế
mới. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác đã vạch rõ bản chất bóc lột
và xu hướng vận động tất yếu của chủ nghĩa tư bản. Trước tình hình đó, các
học thuyết của trường phái cổ điển đã tỏ ra bất lực trong bảo vệ chủ nghĩa tư
bản. Vì vậy đòi hỏi phải có những lý thuyết mới nhằm biện hộ cho chủ nghĩa
tư bản và khắc phục những khó khăn về kinh tế.
Đặc điểm của trường phái tân cổ điển là họ muốn biến kinh tế chính trị
học thành kinh tế học thuần tuý. Trong phân tích họ chủ yếu sử dụng phương
pháp phân tích vi mô, tích cực áp dụng toán học vào phân tích kinh tế, đồng
thời dựa rất nhiều vào các yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các hiện tượng,
các quá trình kinh tế xã hội.
Giống như trường phái cổ điển, các nhà kinh tế của trường phái tân cổ
điển ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế,
tin tưởng vững chắc vào cơ chế thị trường tự phát sẽ bảo đảm thăng bằng
cung cầu, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển.
Họ đưa ra lý thuyết cân bằng tổng quát, cho rằng hoạt động tự do của
các doanh nhân theo sự biến động tự phát của quan hệ cung cầu và giá cả trên

11


thị trường là điều kiện cơ bản cho sự phát triển và cân đối tình hình trên thị
trường.
Cụ thể, nền kinh tế thị trường có ba loại thị trường: sản phẩm (hàng
hoá), vốn (tư bản), và lao động (nhân công). Ba thị trường này tách rời nhau,
chúng có quan hệ với nhau nhờ các doanh nhân: trên thị trường hàng hoá,
doanh nhân là sức cung, khi bán hàng doanh nhân có doanh thu. Trên thị
trường tư bản và lao động doanh nhân là sức cầu.

Theo tân cổ điển, vay tư bản phải trả lợi tức, thuê lao động phải trả
công, lợi tức và tiền công bằng chi phí. Khi thu nhập lớn hơn chi phí thì
doanh nhân tiếp tục sản xuất, cung về hàng hoá lớn giá cả giảm và doanh thu
của chủ doanh nghiệp giảm, đồng thời cầu về tư bản và lao động tăng làm
tăng lợi tức và tiền công, chi phí tăng.
Khi doanh thu bằng chi phí thì doanh nhân ngừng mở rộng sản xuất.
Nền kinh tế đạt cân bằng tổng quát: giá - lương và lãi suất ổn định.
Đồng thời với lý luận cân bằng tổng quát, các nhà kinh tế phái tân cổ
điển cũng như phái cổ điển đều thấy một thực tế là theo đà phát triển của nền
kinh tế, chức năng của nhà nước ngày càng được mở rộng, do vậy vai trò của
nhà nước tăng lên. Đặc biệt trước những đòi hỏi của thực tế trong lĩnh vực
ngoại thương, sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền và những vấn đề tái sản
xuất sức lao động, nhà nước tư sản ngày càng phải tăng cường can thiệp vào
nền kinh tế.
Tuy nhiên họ vẫn cho rằng tự do kinh tế là sức mạnh của nền kinh tế thi
trường. Quy luật kinh tế là vô địch mặc dù chính sách kinh tế của nhà nước có
thể thúc đẩy hay kìm chế hoạt động của các quy luật kinh tế. Họ có niềm tin
vững chắc vào cơ chế thị trường và sự điều tiết hoạt động cung cầu và giá cả.
Theo sự điều tiết của bàn tay vô hình mà quá trình tái sản xuất bản đảm được
những tỷ lệ cân đối và duy trì được sự phát triển bình thường.

12


2.1.2. Quan niệm của Keynes và trường phái Keynes
Học thuyết Keynes1 ra đời vào những năm 30 của thế kỷ XX. Lý luận
về sự điều tiết của cơ chế thị trường của phái cổ điển và tân cổ điển đã bị phá
sản trước một thực tế phũ phàng của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mà đỉnh cao
là cuộc đại suy thoái 1929-1933. Mặt khác, vào những năm 30 của thế kỷ 20,
lực lượng sản xuất phát triển, độc quyền ra đời và bắt đầu bành trướng thế

lực… tình hình đó đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước.
Keynes phê phán lý luận của các phái cổ điển và tân cổ điển về khả
năng tự điều chỉnh của thị trường, đồng thời nêu lên quan điểm về vấn đề
khủng hoảng thất nghiệp và vai trò điều tiết của nhà nước. Theo ông giữa
cung và cầu ít khi có sự cân bằng, bởi vì chúng chịu tác động của hàng loạt
nhân tố (thu nhập, xu hướng tiêu dùng giới hạn, tiết kiệm, hiệu quả giới hạn
của tư bản, lãi suất, xu hướng ưa chuộng tiền mặt…) và trong hầu hết các
trường hợp thì tổng cầu luôn nhỏ hơn tổng cung. Tình hình đó gây nên hiện
tượng thừa hàng hoá, làm sản xuất bị thu hẹp thất nghiệp gia tăng. Keynes
thừa nhận sự phát triển có tính chu kỳ của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và coi
đó là một hiện tượng vô cùng phức tạp, một căn bệnh nan giải và để khắc
phục không thể dựa vào sự điều tiết của thị trường cũng như dựa vào những
sáng kiến cá nhân. Ông khẳng định cần có vai trò nhà nước trong điều tiết nền
kinh tế. Vai trò đó được thể hiện tập trung ở việc điều chỉnh tổng cầu.
Sự vận dụng lý thuyết Keynes mặc dù có đưa lại nhiều hiệu quả nhất
thời, song thực tế chứng minh rằng, nó không phải là liều thuốc chữa chạy
cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp. Trái
lại nó còn nhiều mặt phản tác dụng: đội quân thất nghiệp tăng ngày một
1

John Maynard Keynes (1884-1946) là nhà kinh tế học người Anh, giáo sư trường

Đại học tổng hợp Cambridge, một nhà hoạt động xã hội, một chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ, thống đốc ngân hàng Anh, cố vấn kinh tế của chính phủ Anh, chủ bút tờ tạp
chí Nhà kinh tế.

13


nhanh hơn, khủng hoảng diễn ra liên tiếp… Nguyên nhân là do mặc dù

Keynes đã vạch ra và phân tích được những mâu thuẫn của xã hội tư bản
nhưng còn phiến diện, mới dừng lại ở những hiện tượng bề ngoài, chưa tìm
được nguyên nhân sâu xa của các mâu thuẫn, khó khăn. Chủ nghĩa tư bản
không chỉ đứng trước khó khăn là khủng hoảng thất nghiệp và nguồn gốc của
nó không phải là do tổng cầu giảm. Đó chỉ là biểu hiện bề ngoài mà thôi.
Nguyên nhân sâu xa chính là do mâu thuẫn nội tại của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa trình độ và tính chất xã hội hoá ngày càng
cao của lực lượng sản xuất và chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về các
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Hơn nữa, khẳng định vai trò của nhà nước
đối với nền kinh tế là một luận điểm có tính cách mạng của Keynes, nhưng
ông lại quá đề cao vai trò của nhà nước mà bỏ qua vai trò của thị trường.
Trong các biện pháp, chính sách để kích cầu của Keynes có nhiều điểm thái
quá như kích thích lối sống hưởng thụ, tăng cường quân sự hoá nền kinh tế,
thực hiện lạm phát có mức độ…Đây là một con dao hai lưỡi và thực tế nó đã
đẩy nhiều nền kinh tế tư bản vào tình trạng “đình lạm”.
Tuy vậy, cho tới hiện nay những nhân tố hợp lý trong lý thuyết của
Keynes vẫn còn có ý nghĩa thực tiễn và vẫn được các nước vận dụng (có kết
hợp với các lý thuyết kinh tế khác) để điều hành kinh tế vĩ mô.
2.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa tự do mới
Đến những năm 30 của thế kỷ XX, học thuyết Keynes đã thắng thế
trước lý luận về “tự do kinh doanh” của những người Cổ điển và Tân cổ điển
và trở thành học thuyết kinh tế chính thống của thế giới tư bản. Nhưng khi lực
lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định, nó lại bộc lộ những hạn
chế của nó. Trước bối cảnh đó, các lý luận gia kinh tế tư sản khôi phục lại tư
tưởng kinh tế tự do và sửa đổi, hoàn thiện chúng cho thích hợp với hoàn cảnh
mới. Từ đó “chủ nghĩa tự do kinh tế mới” ra đời.

14



Học thuyết kinh tế tự do mới phát triển ở nhiều nước với những tên gọi
khác nhau như chủ nghĩa tự do mới ở Đức (lý thuyết về nền kinh tế thị trường
xã hội); lý thuyết trọng tiền, lý thuyết trọng cung ở Mỹ, …
- Vai trò của nhà nước trong “Nền kinh tế thị trường xã hội” ở Cộng
hoà Liên bang Đức.
Lý thuyết về nền kinh tế thị trường xã hội ra đời ở Đức sau thế chiến
thứ hai, trong hoàn cảnh nước Đức thua trận, nền kinh tế bị chiến tranh tàn
phá. Theo lý thuyết này, nền kinh tế thị trường xã hội là một nền kinh tế dựa
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa nguyên tắc tự do và nguyên tắc công bằng xã
hội, trên cơ sở nền kinh tế thị trường và hướng vào mục tiêu khuyến khích
động viên mọi sáng kiến cá nhân để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, đồng
thời loại bỏ lạm phát thất nghiệp và đói nghèo. Các quyết định về kinh tế
chính trị của nhà nước phải nhằm phục vụ cho các cá nhân và gia đình họ, do
đó nó phải do người tiêu dùng và các công dân đề ra. Một nền kinh tế thị
trường xã hội phải đảm bảo 6 tiêu chuẩn sau: Quyền tự do cá nhân; Công
bằng xã hội; Khắc phục các chu kỳ kinh doanh; Chính sách tăng trưởng kinh
tế; Chính sách cơ cấu; Đảm bảo tính tương hợp của thị trường.
- Vai trò nhà nước trong lý thuyết trọng tiền của M.Friedman
Thuyết trọng tiền ra đời vào những năm 40 và 50 của thế kỷ XX ở Hoa
Kỳ, đại diện tiêu biểu là M.Friedman. Tư tưởng cơ bản của phái này là đề cao
vai trò của các đại lượng tiền tệ đối với các biến động kinh tế vĩ mô. Theo họ,
về bản chất nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là tương đối ổn định, với giá cả và
tiền công tương đối linh hoạt, cơ chế thị trường tự nó sẽ bảo đảm cân bằng
cung cầu và không nhất thiết phải trải qua các chu kỳ kinh doanh. Sở dĩ trong
nền kinh tế đã xẩy ra những đợt suy thoái hay lạm phát cao là do nhà nước đã
cung ứng quá nhiều hoặc quá ít tiền cho nền kinh tế. Nếu cần thiết phải điều

15



chỉnh khi nền kinh tế vận động sai lệch, nhà nước chỉ nên áp dụng chính sách
tiền tệ, chủ yếu là điều chỉnh khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông.
Thực tế lý thuyết này đã được áp dụng ở Mỹ đầu những năm 80, nhưng
nó chưa khắc phục được những căn bệnh của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
như thất nghiệp lạm phát…
- Vai trò nhà nước trong trường phái trọng cung
Trường phái trọng cung ra đời ở Mỹ vào những năm 70 của thế kỷ XX
khi nền kinh tế nước này lâm vào suy thoái, lạm phát và thất nghiệp cao.
Quan điểm mấu chốt của những người trọng cung là: thị trường là hệ thống
hữu hiệu nhất để định hướng các yếu tố sản xuất vào các hoạt động kinh tế
một cách tối ưu. Các doanh nghiệp và các cá nhân đều có ý chí, họ ứng xử
bằng cạch cực đại hoá để đáp ứng nhu cầu của mình. Giá cả tương đối sẽ giúp
họ xác định các lựa chọn tối ưu. Thuế, các khoản chi tiêu công cộng và các
chính sách phân phối lại thu nhập có hiệu lực rất hạn hẹp, thậm chí đa số
trường hợp đi ngược lại mục tiêu ban đầu. Từ đó họ phủ nhận các giải pháp
can thiệp vào nền kinh tế như “thâm hụt ngân sách”, hiệu quả của “lý thuyết
số nhân” do Keynes đề xuất. Theo họ, sự can thiệp của chính phủ đã làm biến
dạng quan hệ cung cầu trong nền kinh tế thị trường hiện đaị. Họ đề xuất một
chính sách kinh tế giản đơn kết hợp giảm thuế với bỏ bớt những quy định và
hạn chế gây cản trở đến sức cung.
Giống như lý thuyết trọng tiền, lý thuyết trọng cung cũng đã được
chính phủ Mỹ áp dụng (trong thời kỳ từ 1979 - 1981) nhưng đã làm nẩy sinh
nhiều vấn đề thực tế mà chính các nhà trọng cung cũng chưa giải quyết được.
Tóm lại: lý thuyết tự do mới ra đời trong bối cảnh học thuyết Keynes
bộc lộ những hạn chế và thất bại trong điều chỉnh nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa. Các nhà kinh tế tự do mới muốn quay về khôi phục lại lý thuyết về tự
do kinh doanh của các nhà Cổ điển, đồng thời có kết hợp ở một mức độ nhất

16



×