Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.26 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

TRẦN LƯU TRUNG

O NT

ỆN

QUẢN L ĐỐ VỚ

,
O N

NG

N

S

ỆP N Ỏ V V

V ỆT N M

TÓM TẮT LUẬN ÁN TI N SĨ K N

Hà Nội, tháng 9 năm 2017

T



Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Đinh Văn Tiến
2. PGS.TS. Nguyễn Huy Thịnh

Phản biện 1: ……………………………………………………………
……………………………….……………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………………
………………………………..……………………………
Phản biện 3: ……………………………………………………………
………………………………….…………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Trường
Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án Tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Ngõ 124 Vĩnh Tuy, Hoàng Mai, Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện của Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Lịch sử phát triển của các nền kinh tế đã minh chứng vai trò trọng yếu của kinh tế
tư nhân trong việc thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự tồn tại và phát triển lâu dài

của kinh tế tư nhân nói chung, của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là
DNNVV) trong khu vực kinh tế tư nhân nói riêng là minh chứng cho khả năng thích ứng
với nhiều trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất, linh hoạt, nhạy bén trước những
thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ là loại hình doanh nghiệp
thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế ở một quốc gia cụ thể mà còn
lấp đầy những “kẽ hở” của thị trường nơi mà các doanh nghiệp quy mô lớn không thể với
tới được và “bôi trơn” nền kinh tế (Phạm Xuân Giang, 2011, tr. 16). Do vậy, các quốc gia
nói chung, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường, đề cao dân chủ đều chú trọng phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. Lựa
chọn được cơ chế, chính sách quản lý đúng đắn đối với doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, một mặt hạn chế được những tổn thất kinh tế to lớn ở tầm vĩ
mô do thất bại thị trường và tác động trong bối cảnh mới từ nay đến 2035, mặt khác tăng
phúc lợi và tăng trưởng kinh tế về của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân của một quốc
gia.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là thực hiện nhất quán chính sách phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII đã chỉ rõ huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, đặc biệt
là nguồn lực của khu vực kinh tế tư nhân, trong đó chú trọng xác định cụ thể, rõ ràng
những chính sách, biện pháp ngăn chặn, xử lý những thách thức, tác động tiêu cực từ việc
thực hiện các cam kết quốc tế mới có thể xảy ra, đặc biệt là những thách thức, tác động
tiêu cực đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi mở cửa thị trường…
Tính đến tháng 2 năm 2015, tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm ở nước ta
khoảng 97% trong tổng số 600.000 doanh nghiệp đang hoạt động cả nước, tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 25% tổng kim ngạch xuất
khẩu toàn quốc. Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 35% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP, 30% tổng
thu ngân sách nhà nước. Trung bình mỗi năm, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo thêm
khoảng nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp trên 40%
GDP cho nền kinh tế (VCCI , 2015).
Tuy vậy, tiềm lực kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay vẫn chưa được khai thác đầy

đủ. Thực tế chính sách ưu đãi nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều cản trở, khó
khăn trong tiếp cận dẫn đến không tiếp cận được, hoặc tiếp cận không đầy đủ những
chính sách ưu đãi. Câu hỏi đặt ra là tại sao nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa luôn ưu
tiên phát triển kinh tế mà sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cho đến
nay vẫn trong trạng thái trì trệ? Mặc dù quản lý thông qua mệnh lệnh hành chính đã được
minh chứng là có thể dẫn tới xã hội hóa sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân nhưng đó là xã


2
hội hóa hình thức, để có thể có được sự xã hội hóa về thực chất thì nhất thiết cần phải có
một sự phân công lao động hết sức sâu sắc và sự hợp tác lao động hết sức chặt chẽ. Qua
đó cho thấy, để phát huy hiệu quả hơn cơ chế, chính sách quản lý đối với sự phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nhận diện rõ những tồn tại của cơ chế, chính sách quản lý
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Để thay đổi căn bản về cơ chế, chính sách
quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cần phải có sự đầu tư, nghiên cứu
một cách đầy đủ và khoa học. Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả chọn vấn đề
“Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam” làm đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng lên cơ chế, chính sách mới, phù hợp với quản lý doanh nghiệp nhỏ vừa
ở Việt Nam hiện nay, đảm bảo các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động có hiệu quả cao
trong nền kinh tế quốc dân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, Đề tài đã xác định 3 nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, xây dựng được một hệ thống lý luận quản lý mới đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý mới, đánh giá thực
trạng ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hiện trạng quản lý các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hiện nay. Thứ ba, đưa ra nội dung mới về lý luận, những chính sách mới về phương

pháp quản lý, về công cụ, hình thức quản lý đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam trong xu thế hội nhập.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, đảm bảo khuyến khích các doanh nghiệp hoạt
động có kết quả cao trong nền kinh tế quốc dân.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài xác định như sau:
3.2.1. Phạm vi nội dung: Cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam là một đề tài có nội dung rộng lớn và phức tạp. Tuy nhiên, theo yêu cầu
của mã số, chuyên ngành, nội dung của luận án, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu cơ chế,
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
3.2.2. Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi cả nước.


3
3.2.3. Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian 2011-2016, đề xuất giải pháp đến
năm 2035.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và lôgic học.
4.2 Phương pháp nghiên cứu: Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu đề tài luận
án bằng các phương pháp sau:
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những tài liệu, báo cáo của
các cơ quan quản lý có liên quan, các số liệu khảo sát, các báo cáo, các nghiên cứu đã
công bố, các tạp chí và sử dụng các tài liệu điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thống kê và
phân tích... của các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu đã được công bố về vấn đề

liên quan, để sử dụng phân tích, đánh giá về cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
4.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Từ những số liệu thông qua điều tra thực
tế tại một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam (Tác giả thông qua 350 phiếu điều tra tại 60 doanh nghiệp nhỏ và vừa chọn mẫu
trên cả nước phân bố tại 10 tỉnh, thành phố; trên 5 lĩnh vực ngành nghề chủ yếu) kết hợp
cùng với việc tập hợp, phân tích hệ thống các văn bản, báo cáo về cơ chế, chính sách
quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để rút ra được những tồn tại cần đổi mới cơ chế,
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.) Trên cơ sở phương
pháp luận và phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu đề tài, Luận án kết hợp với một
số phương pháp phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Câu hỏi khoa học: Tại sao nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa luôn ưu tiên
phát triển kinh tế mà sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cho đến nay
vẫn trong trạng thái trì trệ?
5.2. Giả thuyết khoa học: Nguyên nhân là do hệ thống cơ chế, chính sách quản lý
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa hợp lý.
5.3. Chủ thuyết của Luận án: Chủ thuyết của Luận án xoáy trọng tâm vào cơ chế,
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa từ phần nghiên cứu xây dựng lên cơ
sở lý thuyết với những điểm mới, đến vận dụng lý thuyết đó đánh giá thực trạng cơ chế,
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và căn cứ vào
lý thuyết và những điểm bất cập trong thực trạng cơ chế, chính sách đề xuất ra phương
hướng giải quyết thông qua hình thành cơ chế, chính sách mới để quản lý doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
5. Những đóng góp mới của Luận án


4
Luận án trên cơ sở kế thừa các kiến thức đã có, bản thân Luận án đóng góp 8 điểm
mới về lý luận và thực tiễn trên các mặt lý luận, thực trạng và đề xuất thay đổi thực tiễn

như sau:
5.1. Về mặt lý luận
Điểm mới số 1: Về tiêu chí (định tính, định lượng: tổng nguồn vốn, doanh thu, số
lao động vv.v), đặc điểm và loại hình của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nội dung này từ
trước đến nay chưa được tổng kết, trong công trình khoa học này, tác giả lần đầu tiên
tổng kết về đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các tiêu chí của tác giả đề xuất.
Điểm mới số 2: Phát hiện ra những vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa
cần phải có sự quản lý của nhà nước (Vốn, mặt bằng sản xuất kinh doanh, khó khăn về
nguyên liệu đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh, thị trường đầu ra; Công nghệ, năng
suất lao động, năng lực quản lý điều hành vv.v). Những vấn đề riêng có của doanh nghiệp
nhỏ và vừa chính là luận cứ khoa học để hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý trong
sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Điểm mới số 3: Thể chế chính sách gắn với môi trường kinh doanh ở Việt Nam
(Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người
dân, doanh nghiệp; Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
mà luật không cấm; tất cả các doanh nghiệp không phân biệt quy mô, loại hình, thành
phần kinh tế đều bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực như vốn, tài nguyên, đất đai, thị
trường… và cơ hội kinh doanh; nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất quán, dễ tiên lượng
của chính sách; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn
cho doanh nghiệp phát triển; doanh nghiệp tư nhân là động lực của sự phát triển kinh tế.
Có chính sách hỗ trợ đặc thù để phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa; không hình sự
hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; quản lý nhà nước đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tập trung
vào hậu kiểm gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, tổ chức; thanh tra, kiểm tra,
giám sát cần hướng tới mục tiêu hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư tuân thủ tốt
các quy định của pháp luật.)
Điểm mới số 4: Đúc rút được các bài học kinh nghiệm của nước ngoài giàu giá trị
tham khảo cho Việt Nam trong cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa (Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
phát triển kinh tế; Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên nhiều lĩnh vực; các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần liên kết với nhau và kết nối với

hệ thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế để nâng cao khả năng thích ứng trước
các biến động kinh tế; để nâng cao hiệu quản thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà nước
cần chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng xây dựng các chính sách hỗ trợ cũng như
luật hóa các chính sách này phù hợp với từng thời kỳ và đặc điểm của nền kinh tế; gắn
mức ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phù
hợp với mức thu nhập của doanh nghiệp nhỏ và vừa).
5.2. Về thực trạng


5
Điểm mới số 5: Tìm ra kinh nghiệm trong quá khứ của Việt Nam (chế độ tập
trung bao cấp, quản lý quá chặt chẽ, cát cứ thị trường đã dẫn đến những thất bại vv.v) để
rút kinh nghiệm và vận dụng xem xét trong cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong thực tại ở Việt Nam.
5.3. Về đề xuất thay đổi thực tiễn
Điểm mới số 6: Thay đổi hệ thống thể chế, đánh giá đúng đắn vai trò của doanh
nghiệp nhỏ và vừa – Vai trò trọng yếu với phạm vi rộng nhất, số lao động nhiều nhất, khả
năng giải quyết các vấn đề kinh tế ở vùng sâu, vùng xa ở Việt Nam tốt nhất
Điểm mới số 7: Thay đổi một loạt các chính sách nhằm đảm bảo tính đồng bộ và
bình đẳng (xây dựng kế hoạch chiến lực, đào tạo bồi dưỡng, vốn ngân hàng, hỗ trợ tài
chính, thuế, chính sách về thị trường vv.v)
Điểm mới số 8: Thay đổi trong tổ chức và quản lý nhấn mạnh tính chất liên hiệp
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo vùng miền, theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ
có phân công sản xuất.
6. Cấu trúc của Luận án
Cấu trúc của Luận án, ngoại trừ phần Mở đầu, Kết thúc và các phụ lục, nội dung
chính được trình bày trong 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Những vấn đề lý luận về cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Đánh giá thực trạng cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2035
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nghiên cứu trên thế giới về
cơ chế, chính sách để thúc đẩy, hỗ trợ sự phát triển của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
hết sức phong phú trên nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể phân loại các công trình
nghiên cứu đã có thành 3 nhóm vấn đề sau:
Một là, các nghiên cứu lý thuyết chứng minh sự tồn tại khách quan của khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mỗi nền kinh tế. Cụ thể bao gồm lý thuyết về tính phi


6
kinh tế của quy mô được đề cập trong tác phẩm “Bản chất của công ty” (1937) của
Ronald Harry Coase, lý thuyết về tổ chức sản xuất công nghiệp được đề cập trong tác
phẩm “Yếu tố quyết định quy mô của một công ty” (1999) của các tác giả Krishna B.
Kumar, Raghuram G.Rajan, Luigi Zingales, kinh tế học về chi phí giao dịch trong tác
phẩm “Kinh tế học về chi phí giao dịch” (1995) của Oliver E. Williamson...
Hai là, các nghiên cứu, phân tích thực chứng về vai trò, tầm quan trọng và những
đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế ở các quốc gia khác nhau,
qua đó khẳng định Nhà nước cần có các giải pháp can thiệp, hỗ trợ khu vực doanh nghiệp
quan trọng này.
Ba là, nhóm các nghiên cứu, phân tích của các tổ chức quốc tế như World Bank,
OECD, APEC, về mô hình, phương pháp và các chưong trình hễ trợ, mà chính phủ các
nước thực hiện để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đề tài liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều học giả, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách dưới
nhiều góc độ như: Nhóm nghiên cứu thứ nhất tập trung vào phân tích vai trò, tầm quan
trọng của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với phát triển nền kinh tế và các cơ chế,
chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó khẳng định tính tất yếu của việc
phải phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
chung của đất nước. Các ấn phẩm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư "Sách trắng doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam" các năm từ 2010 đến 2014 nghiên cứu về các doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam và những chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các
năm, chỉ rõ nhũng khó khăn tồn tại và nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên
cơ sở đó, phác thảo triển vọng khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong cuốn "Quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp" do GS.TS Vũ Huy Từ chủ biên đã hệ thống doanh
nghiệp, vai trò, chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường... Nhóm nghiên cứu thứ hai đã công bố là các nghiên cứu về kinh nghiệm của các
nước trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp
cho vấn đề phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. GS.TS. Nguyễn Đình Hương
trong nghiên cứu "Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” đã đưa ra
nhũng vấn đề cơ bản về phát triển DNNVV trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực
trạng, định hướng và những giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam. GS.TS. Nguyễn
Cúc đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước như Đức,
Inđônêxia, Philippin, Thái Lan, thống kê, phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ
DNNVV, từ đó có đề xuất một số điều kiện để phát triển DNNVV ở Việt Nam trong nội
dung cuốn sách "Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp ở Việt
Nam"…. Về các luận án tiến sĩ kinh tế đã nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam, trong những năm vừa qua một số nghiên cứu sinh cũng đã chọn vấn đề doanh
nghiệp nhỏ và vừa để làm đề tài nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu thứ ba tập trung đi sâu
phân tích thực trạng phát triển, chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở



7
Việt Nam trong những năm sau đổi mới kinh tế, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế;
phân tích, đánh giá tác động của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ,
môi trường kinh doanh, các chương trình hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa. TS. Phạm Thúy Hồng trong cuốn "Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam hiện nay" đã phân tích thực trạng chiến lược cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đề ra các giải pháp, kiến nghị cho các DNNVV
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế…..
1.2. Đánh giá, nhận xét chung
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy các vấn đề cơ chế,
chính sách, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và vấn đề tài chính đối với sự hình thành, tổ
chức sản xuất kinh doanh và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được phân
tích, luận bàn trên nhiều giác độ. Đây là những vấn đề có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và
thực tiễn trong quản lý, phát triển DNNVV. Tuy nhiên, mức độ nghiên cứu, phân tích
mới dừng lại ở mức tổng luận chung chung, chưa có sự so sánh đối chiếu, chưa có đánh
giá kết quả hoạt động trên thực tiễn và còn thiên về lý thuyết. Nếu có, các số liệu đã quá
cũ hoặc tình hình kinh tế vĩ mô không phù hợp với hoàn cảnh quốc tế cũng như trong
nước hiện nay.
Qua đó, có thể rút ra kết luận rằng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách toàn diện, chuyên biệt về cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam hiện nay dưới góc độ quản trị kinh doanh. Đây chính là nội dung
còn được bỏ ngỏ cần thêm nhiều các công trình nghiên cứu bài bản và công phu để xây
dựng lên luận cứ khoa học đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa nói riêng và đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta nói chung. Đây cũng chính là vấn
đề khoa học đặt ra, đồng thời là giả thuyết nghiên cứu của Đề tài Luận án.
CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1.1. Khái niệm và các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1.1. Các khái niệm

Quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa do mỗi quốc gia đưa ra trên cơ sở điều
kiện phát triển cụ thể của quốc gia, rất đa dạng, và cho đến nay vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất trên phạm vi thế giới về doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như chưa có
danh mục chuẩn mực, tổng thể phân loại các nhóm tiêu chí định tính và định lượng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Về cơ bản, doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp tồn
tại độc lập, gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có từ 5
đến 300 lao động với tổng số tài sản quy định cụ thể.


8
2.1.1.2. Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các lý thuyết khoa học phân chia các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành hai loại: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng, trong đó, tiêu chí định lượng
được sử dụng phổ biến, cụ thể bao gồm: Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp, số lượng
lao động trong doanh nghiệp, doanh thu của doanh nghiệp và lợi nhuận hàng năm.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP thì DNNVV
được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn. Quan niệm về
DNNVV ở nước ta kết hợp hai xu hướng quan niệm xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo tiêu chí tổng nguồn vốn và số lao động và trong một số trường hợp áp dụng doanh
thu và số lao động.
2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam
2.1.2.1. Các loại hình doanh nghiệp
Phân loại theo tính chất sở hữu, doanh nghiệp bao gồm các loại hình công ty
TNHH Một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Phân loại theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp được phân thành
các bốn loại bao gồm: Doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp, doanh
nghiệp thương mại và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ.

Phân loại theo quy quy mô lao động, doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp quy mô
lớn, doanh nghiệp quy mô vừa và doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Phân loại theo mức độ ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản trị doanh
nghiệp, doanh nghiệp được phân loại thành doanh nghiệp truyền thống và doanh nghiệp
đổi mới sáng tạo. Doanh nghiệp truyền thống là các loại hình doanh nghiệp phổ biến đã
và đang tồn tại, trong đó, chiến lược kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên
các giao thức truyền thống, không bao gồm ứng dụng các sáng kiến đổi mới bứt phá về
công nghệ. Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo là một cách phân loại mới và mới chỉ được
tiếp cận ở một số quốc gia trên thế giới. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới và sáng
tạo là các doanh nghiệp nhỏ và vừa được chuyên môn hóa về một lĩnh vực nhất định và
hợp tác với rất nhiều bên thông qua cấu trúc hợp tác kiểu mạng lưới đã nổi lên và ngày
càng tỏ rõ lợi thế cạnh tranh rõ rệt.
2.1.2.2. Các đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động quản lý doanh nghiệp
Thứ nhất, tính chất hoạt động kinh doanh theo ngành nghề
Thứ hai, đặc thù về nguồn lực, năng lực quản lý điều hành


9
Thứ ba, đặc thù về “tính động” của doanh nghiệp nhỏ và vừa trước sự phát triển
kinh tế của đất nước
2.1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến các chính sách quản lý các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
2.1.3.1. Xét từ góc độ kinh tế học
Các yếu tố thể chế môi trường kinh doanh có tác động mạnh đến năng suất và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bất kỳ sự cải thiện nào trong các
yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đều có thể làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó, chỉ tiêu về đào tạo lao động và chỉ tiêu chất lượng pháp lý và
bảo vệ hợp đồng có ảnh hưởng mạnh nhất. Ngoài ta, có 4 nhân tố khác ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các DNNVV bao gồm: Chính sách vĩ mô, chính sách hỗ trợ

của địa phương, yếu tố vốn, năng lực nội tại của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Xét từ góc độ pháp lý
Các nhân tố tác động chủ yếu đến chính sách quản lý DNNVV ở Việt Nam bao
gồm: Chính sách tiếp cận vốn vay, chính sách về công nghệ, chính sách xúc tiến thương
mại, tăng cường hiệu quả sản xuất, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
người lao động và chi phí phát sinh phi chính thức (tiêu cực phí) cũng là một trong những
yếu tố tác động trái chiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV.
2.1.3.3. Xu thế đổi mới, sáng tạo trong quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ứng dụng quản trị đổi mới, sáng tạo không chỉ làm tăng hệ số biên lợi nhuận, tăng
doanh thu, mà còn giúp cải thiện vị thế của DNNVV trong hợp tác và cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn, xoay chuyển tình thế theo xu hướng các doanh nghiệp lớn lại phụ
thuộc vào công nghệ của các doanh nghiệp quy mô nhỏ công nghệ cao và/hoặc mua
quyền sử dụng công nghệ hoặc kinh doanh từ các hoạt động, dịch vụ phụ nội bộ. Hiện
tượng này đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các DNNVV.
2.1.3.4. Tác động của cổ phần hóa doanh nghiệp
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tạo ra một môi trường kinh doanh minh
bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý, hạn chế sự bất bình
đẳng, thúc đẩy tự do cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước không chỉ tăng cường nội lực cho nền kinh tế quốc gia mà còn có những tác động rõ
rết đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
2.1.4. Những thách thức và vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong quá trình sản xuất kinh doanh – đặt ra những yêu cầu đối với hệ thống cơ chế,
chính sách quản lý của nhà nƣớc ở Việt Nam.
Những thách thức và vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình
sản xuất kinh doanh bao gồm: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, khó khăn về mặt bằng sản
xuất kinh doanh, khó khăn trong nguyên liệu, chi phí đầu vào, khó khăn trong thị trường


10
đầu ra, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp và thiếu tiếp cận thông tin và các dịch

vụ hỗ trợ về thông tin thị trường và thông tin về cơ chế, chính sách, khung khổ pháp lý.
Từ đó đặt ra những yêu cầu đối với hệ thống cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước ở
Việt Nam.
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.2.1.1. Cơ chế, chính sách quản lý về kinh tế
Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, theo cơ chế thị trường, mọi hoạt động diễn ra rất phức tạp, các thành phần
kinh tế hoạt động đan xen, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa cạnh tranh, mâu thuẩn trong quan
hệ kinh tế thường xuyên xảy ra. Mặt trái của cơ chế thị trường tác động tiêu cực đến bản
chất XHCN, đó là xu hướng phân hóa giàu nghèo quá mức, tâm lý sùng bái đồng tiền, vì
đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm của con người. Vì vậy, quản lý nhà nước
về kinh tế - xã hội là một yêu cầu cần thiết khách quan, nhằm điều khiển các thành phần
kinh tế và thị trường hoạt động theo định hướng XHCN; đấu tranh khắc phục, hạn chế tối
đa những khuynh hướng tiêu cực xã hội.
Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước: Vai trò của Nhà nước trong các nền kinh
tế đang phát triển đóng vai trò quan trọng, thể hiện trên các điểm sau: (i) Nhà nước phải
tạo điều kiện thúc đẩy thị trường và điều tiết thị trường để nền kinh tế ổn định và phát
triển; (ii) Nhà nước khắc phục, hạn chế tối đa những khuynh hướng: phân hóa giàu nghèo
quá mức và tâm lý sùng bái đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên nhân phẩm, đạo
đức…; (iii) Nhà nước phải vận hành nền kinh tế bằng cơ chế quản lý mới, định hướng
XHCN phù hợp với bản chất của Nhà nước ta. Tóm lại, Nhà nước tạo lập đồng bộ các
loại thị trường, quản lý, điều tiết nhịp nhàng, có hiệu lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển.
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế: Trong điều kiện chuyển sang nền kinh
tế thị trường, được vận hành bằng cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chức
năng quản lý kinh tế của Nhà nước được xác định là chức năng quản lý kinh tế vĩ mô với
các nội dung cơ bản như sau: Thứ nhất, Nhà nước phải tạo được môi trường và điều kiện

cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Bảo đảm sự ổn định về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội cho sự phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, phải dẫn dắt
và hỗ trợ những nỗ lực phát triển thông qua chiến lược, kế hoạch, các chính sách kinh tế,
sử dụng có trọng điểm các nguồn lực kinh tế quốc doanh, tạo nguồn lực để phát triển
kinh tế Nhà nước trong những ngành, những lĩnh vực trọng yếu như: kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội, hệ thống tài chính, ngân hàng, BHXH, những cơ sở sản xuất và thương mại
dịch vụ quan trọng, một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có quan hệ đến quốc
phòng – an ninh, khai thông các quan hệ kinh tế. Thứ ba, Nhà nước phải hoạch định và


11
thực hiện các chính sách xã hội. Thứ tư, Nhà nước phải tăng cường kiểm tra, giám sát
các hoạt động trong nền kinh tế trên lĩnh vực sử dụng tài nguyên, tài sản quốc gia, bảo vệ
môi trường, trật tự kỹ cương của nền kinh tế.
2.2.1.2. Cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm: Về khái niệm, Luận án đã đưa ra các khái niệm công cụ, trong đó
nhấn mạnh hai khái niệm cơ chế, cơ chế kinh tế, chính sách quản lý.
Tính chất đặc trưng và chức năng của cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hoạt động “quản lý” trong quản lý nhà nước đối với
DNNVV có đặc trưng là mang đặc trưng tính quyền lực Nhà nước. Bên cạnh đó, cơ chế,
chính sách quản lý phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung, trong đó cụ
thể là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc trưng này thể hiện thông qua bốn điểm như sau.
Nhà nước không quản lý hoạt động kinh doanh, vì về bản chất, đó là chức năng của chủ
doanh nghiệp.
Sự cần thiết đặc biệt của cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là một chức năng đặc thù của quản lý nhà nước. Nhà
nước bằng hoạt động của mình giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh
doanh tầm vĩ mô, đảm bảo môi trường chính trị không ổn định, thường xuyên có các
xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội và điều hòa, cân bằng lợi ích chung giữa

sản xuất kinh doanh với các lợi ích khác của đời sống xã hội (môi trường, đạo đức, văn
hóa vv.v)
Đặc điểm của cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nền kinh tế thị trường: (i) Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp dụng các
công cụ quản lý. (ii) Việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các phương
pháp và với những công cụ khác với phương pháp và công cụ quản lý ở giai đoạn trước
đó, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước đối với kinh tế được tăng cường.
(iii) Định hướng về mặt chiến lược cho sự phát triển của các doanh nghiệp được thực
hiện gián tiếp qua các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô, công cụ pháp luật vv.v. Mục tiêu
chủ yếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp
nói riêng là nhằm tạo môi trường hoạt động thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để
doanh nghiệp tuân thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp.
2.2.1.3. Công cụ và phương pháp của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: (i) Pháp
luật, là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra, thực
thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định. (ii)
Kế hoạch, là phương án hành động, là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành và giám


12
sát, kiểm tra việc thực hiện phương án quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa. (iii) Chính sách, là một tập hợp các giải pháp nhất định nhằm thực hiện để đạt được
các mục tiêu xác định trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nội dung
quản lý vĩ mô của Nhà nước được thực hiện bằng việc sử dụng hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô. Trong đó nhấn mạnh chính sách giá và chính sách tiền tệ.
Phương pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng thể những cách
thức tác động có chủ đích và có thế có đế thực hiện các mục tiêu quản lý. Phương pháp

quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Phương pháp hành chính,
phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục.
2.2.1.4. Các nhân tố tác động đến cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Các nhân tố tác động bao gồm: (i) Mức độ mở cửa của nền kinh tế trong bối cảnh
hội nhập; (ii) Thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh; (iii) Nguồn nhân lực quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iv) Các loại hình doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày càng đa dạng
2.2.1.5. Các tiêu chí đánh giá về cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
(i) Tiêu chí hiệu lực: Hiệu lực quản lý nhà nước là một phạm trù xã hội chỉ mức
độ pháp luật được tuân thủ và mức độ hiện thực quyền lực chỉ huy và phục tùng trong
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý trong những điều kiện lịch sử
nhất định. Tiêu chí hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được
đánh giá trên hai mức độ, bao gồm đánh giá mức độ tuân thủ các quy định pháp luật và
mức độ hiện thực quyền lực nhà nước. (ii) Tiêu chí hiệu quả: Hiệu quả là chỉ tiêu phản
ánh trình độ khai thác các yêu tố đầu vào để tạo ra kết quả hoạt động tối đa với chi phí
hoạt động tối thiếu, hoác là chỉ tiêu phản ánh năng suất hoạt động, hiệu suất sử dụng các
chi phí đầu vào. Hiệu quả quản lý nhà nước được đánh giá bằng mức độ đạt được của nội
dung quản lý nhà nước so với các mục tiêu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ.
(iii) Tiêu chí phù hợp; (iv) Tiêu chí công bằng; (v) Tiêu chí ổn định.
2.2.2. KINH NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.2.2.1. Kinh nghiệm và bài học từ lịch sử của Việt Nam trong cơ chế, chính
sách quản lý doanh nghiệp tư nhân nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng
Trước thời kỳ Đổi mới, nước ta thực hiện cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, với các điểm đặc trưng như sau:
(i) Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ
sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được



13
giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức
bộ máy, nhân sự, tiền lương …. Đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước
giáo chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản
phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.
(ii) Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu và hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các
quyết định của mình.
(iii) Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Hạch toán kinh tế
chỉ là hình thức.
(iv) Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, vừa kém năng động vừa sinh
ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu. Chế độ bao cấp được
thực hiện dưới các hình thức cơ bản như sau: Bao cấp qua giá, bao cấp qua chế độ tem
phiếu (tiền lương hiện vật), bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không
có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa
làm gia tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy
sinh cơ chế “xin cho”.
Đánh giá về mặt ưu điểm và hạn chế, bên cạnh các ưu điểm cần nhấn mạnh các
hạn chế nghiêm trọng như: Thủ tiêu cạnh tranh, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người
lao động, kìm hãm tiến bộ khoa học, công nghệ, không kích thích tính năng động sáng
tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh, không thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều
thành phần, coi thị trường là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch và kinh tế trì trệ,
khủng hoảng. Tóm lại, cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp trong quá khứ ở nước
ta đã không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế
việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng
suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và sinh ra nhiều hiện
tượng tiêu cực trong xã hội.

2.2.2.2. Kinh nghiệm về cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số quốc gia trên thế giới
(i) Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
(ii) Kinh nghiệm của Singapo
(iii) Kinh nghiệm của Hàn Quốc
(iv) Kinh nghiệm của Trung Quốc
(v) Kinh nghiệm của Nhật Bản
(vi) Kinh nghiệm của Thái Lan


14
2.2.2.3. Tổng hợp bài học rút ra từ kinh nghiệm về cơ chế, chính sách quản lý
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa từ trong lịch sử của nước ta và từ kinh nghiệm quốc
tế.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV cho thấy rằng cho dù đối với các nền kinh tế phát triển hay đang phát triển thì
vai trò của DNNVV vẫn hết sức quan trọng. Chính phủ cần có những chính sách và bước
đi phù hợp nhằm trợ giúp những khó khăn, bất lợi của hệ thống doanh nghiệp này. Trong
đó, hỗ trợ và tạo điều kiện để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn được coi là then chốt.
Đối với Việt Nam có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nước và đặc điểm của DNNVV tại VN, cụ thể:
Bài học thành công: (i) nhận thức đúng và đánh giá đúng mức vai trò quan trọng
và vị trí trọng yếu của DNNVV trong phát triển kinh tế; (ii) Các DNNVV cần liên kết với
nhau và kết nối với hệ thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế (Hàn Quốc). Về
hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm
phát triển các mối quan hệ này thông qua các hình thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình
thức như thầu phụ, nhà cung cấp... Hoạt động này, một mặt tạo điều kiện cho các
DNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản lý, quy trình công nghệ cũng như
bảo lãnh giúp DNNVV tiếp cận với các nguồn lực phát triển. (iii) Thành lập nhiều tổ
chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực (Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung

Quốc), trong đó trợ giúp về tài chính cần được đặc biệt quan tâm, cụ thể là Nhà nước cần
thành lập ngân hàng, các tổ chức tài chính, các định chế cho vay mà đối tượng phục vụ là
các DNNVV để hỗ trợ nguồn vốn với hình thức hỗ trợ linh hoạt, thống nhất nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
Bài học rút ra từ những thất bại: Thiếu Luật đối với DNNVV và các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên biệt đối với đối tượng DNNVV, có thể dẫn đến đầu tư thiếu hiệu
quả, lãng phí nguồn lực của nhà nước trong khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn không
tiếp cận, thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước. (Thái Lan). Kinh nghiệm rút ra
từ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp trong quá khứ của Việt Nam cho thấy quản
lý tập trung quan liêu, bao cấp trong quá khứ ở nước ta đã không tạo được động lực phát
triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành
phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối
loạn trong phân phối lưu thông và sinh ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội, triệt tiêu
cơ hội phát triển của nền kinh tế tư nhân nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng. (Bài học từ quá khứ củaViệt Nam)
Đối với VN có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nước và đặc điểm của DNNVV tại VN, cụ thể: (i) Đánh giá đúng mức vai trò quan
trọng và vị trí của DNNVV trong phát triển kinh tế. Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình
phát triển kinh tế, không chỉ có doanh nghiệp lớn mà phải quan tâm phát triển DNNVV
bởi hệ thống doanh nghiệp này có vai trò hết sức quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.


15
(ii) Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực.
Các tổ chức chuyên trách này hỗ trợ các DNNVV vượt qua các khó khăn về tài chính,
công nghệ, nguồn nhân lực, thị trường, chất lượng sản phẩm … theo hướng khuyến khích
DNNVV phát triển.
(iii) Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ được thực hiện nhất quán, linh hoạt, có
hiệu quả và được thực hiện xuyên suốt quá trình phát triển của hệ thống doanh nghiệp

này, từ khởi nghiệp, vượt qua khó khăn, tăng trưởng và toàn cầu hóa. Trong những chính
sách đó, trợ giúp về tài chính được các quốc gia đặc biệt quan tâm. Các hỗ trợ tài chính
giúp DNNVV thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn tài chính như: tín dụng ngân hàng, các
nguồn vốn ưu đãi…. Trong hỗ trợ tài chính, kinh nghiệm của các nước là Nhà nước cần
thành lập ngân hàng, các tổ chức tài chính, các định chế cho vay mà đối tượng phục vụ là
các DNNVV để hỗ trợ nguồn vốn với hình thức hỗ trợ linh hoạt, thống nhất nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
(iv) Để nâng cao khả năng thích ứng, các DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối
với hệ thống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Về hoạt động này, kinh nghiệm
cho thấy rằng Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát triển các mối quan hệ này
thông qua các hình thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức như thầu phụ, nhà cung
cấp... Hoạt động này, một mặt tạo điều kiện cho các DNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng
cao năng lực quản lý, quy trình công nghệ cũng như bảo lãnh giúp DNNVV tiếp cận với
các nguồn lực phát triển.
(v) Để nâng cao hiệu quản thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà nước cần chỉ đạo và
điều phối các cơ quan chức năng xây dựng các chính sách hỗ trợ cũng như luật hóa các
chính sách này phù hợp với từng thời kỳ và đặc điểm của nền kinh tế.
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở VIỆT NAM
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Về số lượng, trong giai đoạn từ khi thành lập đến trước năm 2011 doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam đã hình thành và phát triển với tốc độ nhanh chóng, đặc biệt tập
trung vào thế mạnh phát triển về số lượng. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay,
DNNVV phát triển nhanh về số lượng với tỷ trọng lớn các doanh nghiệp siêu nhỏ, Doanh
nghiệp nhỏ và vừa “đã nhỏ lại khó khăn”, do gánh nặng về thanh tra, kiểm tra, doanh
nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng không muốn mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh sản
xuất
Về cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô lao động, lao động làm việc

trong các DNNVV thời điểm 31/12/2011 có quy mô 5,06 triệu người, gấp 2,07 lần năm
2006. Khu vực DNNVV ngoài nhà nước là khu vực thu hút nhiều lao động nhất với 4,48
triệu người (chiếm 88,6% trong toàn bộ DNNVV), gấp 2,23 lần năm 2006, bình quân giai


16
đoạn 2006-2011 mỗi năm thu hút thêm 17,4% lao động. Tiếp đến là khu vực doanh
nghiệp FDI thời điểm 31/12/2011 thu hút 0,4 triệu lao động (chiếm 8% trong tổng số
DNNVV), gấp 1,7 lần năm 2006, bình quân giai đoạn 2006-2011 mỗi năm thu hút thêm
11,1% lao động. Khu vực DN nhà nước thời điểm 31/12/2011 số lao động giảm xuống
chỉ còn 0,17 triệu (chiếm 3,4% toàn bộ DNNVV), giảm 10,1% so với năm 2006, bình
quân giai đoạn 2006-2011 lao động mỗi năm giảm 2,1%.
Về cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô vốn đến cuối năm 2011 số doanh
nghiệp lớn là 15.369 DN, chiếm 4,7%, số DNNVV là 309322 DN, chiếm 95,3% (trong
đó DN vừa là 39421 doanh nghiệp chiếm 12,1% trong tổng số DN; DN nhỏ là 269901
DN, chiếm 83,1% trong tổng số DN).
Xét theo ngành nghề kinh tế, số doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ chiếm tỷ lệ cao nhất với 220.095 doanh nghiệp (chiếm 67,8% số DN toàn nền kinh tế).
Cũng trong khu vực này, số doanh nghiệp lớn chiếm 48,6%, DNNVV chiếm 68,3% và tỷ
lệ DN siêu nhỏ của khu vực này cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 77,5%. Trong khi tỷ lệ DN
siêu nhỏ của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 0,68% và khu vực công nghiệp và
xây dựng là 21,8% tổng số doanh nghiệp siêu nhỏ năm 2011.
Về cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa theo vùng miền, khu vực Đông Nam Bộ là
khu vực có số doanh nghiệp nói chung và số DNNVV nói riêng lớn nhất cả nước. Tổng
số doanh nghiệp vùng Đông Nam Bộ thời điểm 31/12/2011 là 128.590 doanh nghiệp,
chiếm 39,6% tổng số doanh nghiệp cả nước (trong đó Tp. HCM có 104.299 doanh
nghiệp, chiếm 32,6% tổng số doanh nghiệp cả nước). Số DNNVV vùng này là 122.466
doanh nghiệp, cùng chiếm 39,6% tổng số DNNVV cả nước. Tiếp đến là vùng Đồng bằng
sông Hồng có 103.518 DN, chiếm 31,9% tổng số DNNVV cả nước (trong đó Hà Nội có
72.455 DN, chiếm 22,3% tổng số DNNVV cả nước). Số DNNVV vùng này là 100.896

DN, chiếm 31,8% tổng số DNNVV cả nước.
3.1.2. Sự đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào kinh tế xã hội nói chung
và phát triển kinh tế nói riêng, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hiện tại
và tương lai
3.1.2.1. Sự đóng góp của DNNVV vào phát triển kinh tế xã hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ là loại hình doanh nghiệp rất thích hợp với
giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế ở một quốc gia cụ thể mà còn lấp đầy những
“kẽ hở” của thị trường nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể với tới được và “bôi trơn”
nền kinh tế. Do vậy, các quốc gia nói chung, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, đề cao dân chủ đều chú trọng phát triển loại
hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần giảm thất nghiệp, ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khai thác
và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, doanh
nghiệp nhỏ và vừa thúc đẩy nền kinh tế năng động
3.1.2.2. Sự đóng góp của DNNVV vào phát triển kinh tế, thúc đẩy hội nhập


17
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam, góp phần xây
dựng và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động, DNNVV khai thác và phát huy
tốt các nguồn lực tại chỗ
3.1.2.3. Vai trò của DNNVV trong hiện tại và tương lai ở Việt Nam
Trong hiện tại và tương lai, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò vị trí ngày càng
quan trọng đối với việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Điều này thể hiện cụ thể trên
các mặt như sau:
(i) tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm thất nghiệp.
(ii) giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
(iii) khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
(iv) doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt

kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Trong
tương lai, thế giới chúng ta đang kinh doanh và sinh sống ngày càng phẳng hơn, rộng lớn
hơn rất nhiều không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực văn hóa, xã hội,
chính trị, an ninh, quốc phòng…. tham gia các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), các
bên tham gia sẽ tự do hơn rất nhiều trong lãnh vực có cam kết theo nguyên tắc bình đẳng
cho tất cả các bên mặc dù trình độ phát triển của mỗi nước tham gia rất khác nhau. Trong
đó, Việt Nam thuộc nhóm thấp hơn. Đây là bối cảnh khái quát nhất của Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập đến năm 2035 và trong bối cảnh đó, vai trò vị trí của các DNNVV của
Việt Nam sẽ có những nét đặc thù riêng nên chúng ta cần hiểu rõ để có chiến lược và
phương thức phát triển phù hợp. Không chỉ riêng nước ta, nhiều quốc gia trên thế giới kể
cả các quốc gia phát triển, vai trò của DNNVV vẫn được đánh giá rất cao. Số lượng các
DNNVV chiếm đa số tuyệt đối trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp, thông thường tỷ lệ
này từ 90%- 98%. Ví dụ, tại các nước khối EU khoảng 90%, tại Mỹ: 98%, tại khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương: 96%, tại Nhật Bản: 98% và tại Việt Nam là khoảng 98%. Số
lao động mà các DNNVV sử dụng cũng khá lớn. Tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
DNNVV sử dụng trên 60% lao động, tại Nhật Bản khoảng 75%. Mức đóng góp của các
DNNVV vào sự tăng trưởng kinh tế khá cao.
3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
3.2.1. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam
(i) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Cục Phát triển doanh nghiệp, Tổng Cục thống kê
(ii) Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
(iii) Chính quyền địa phương


18

3.2.2. Thực trạng cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam trong thời gian qua

3.2.2.1. Thực trạng về xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vẫn tồn tại bất bình đẳng về điều kiện kinh doanh đối với DNNVV trong việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật. Hướng xử lý cho thực trạng ban hành văn bản gây
khó khăn cho DNNVV hiện nay là trong quá trình soạn thảo, xây dựng các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan soạn thảo nhất thiết phải
tiến hành nghiên cứu, khảo sát, hoạch định chính sách. Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp chưa cao, chưa xác định đúng đối tượng thụ hưởng là các DNNVV. Các cơ
quan chính quyền địa phương còn tham gia trực tiếp cung cấp trực tiếp các dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp và chuyển giao cho các hiệp hội doanh nghiệp và khu vực tư nhân thực
hiện chức năng này, nhà nước nên tập trung vào chức năng hoạch định chính sách và
giám sát chất lượng dịch vụ.
3.2.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Về ban hành văn bản pháp luật quản lý nhà nước hướng dẫn thực hiện các cơ chế,
chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Về tổ chức đăng ký, hướng dẫn kinh doanh
Về đào tạo, bồi dưỡng và trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
Về thực hiện các chính sách ưu đãi của chính phủ dành cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên các mặt: Về chính sách hỗ trợ tài chính, về chính sách đối với mặt bằng sản xuất,
về đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, hỗ trợ xúc tiến mở rộng thị trường, tham gia kế
hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công; hỗ trợ tư vấn kinh doanh và quản lý sản xuất cho
các DNNVV và về hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và hỗ trợ vốn
Về kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
Về công tác tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin dự báo và định hướng về
thị trường trong và ngoài nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo lập môi trường cho
sự phát triển đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Về thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp
Về chế độ bảo hiểm, chế độ lao động
3.2.2.3. Tình hình tổ chức thực hiện, vận dụng, chấp hành các cơ chế, chính
sách quản lý của nhà nước tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay

Qua kết quả nghiên cứu, khảo sát cho thấy những điểm chính trong tình hình tổ
chức thực hiện, vận dụng, chấp hành các cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam như sau: (i) Thực trạng thực hiện các chính sách hỗ
trợ lãi suất; (ii) Thực trạng thực hiện các chính sách chính sách giảm, giãn thuế; (iii)


19

Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ và (iv) Chính sách bảo hiểm
đối với DNNVV
3.2.3. Những vấn đề đặt ra và thách thức, yêu cầu các cơ chế, chính sách quản
lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Về quản lý tiếp cận vốn, chính sách hỗ trợ vốn đối với DNNVV đã được ban hành
nhưng trên thực tế triển khai còn gặp nhiều khó khăn thể hiện trên một số khía cạnh như
sau: Triển khai các chính sách ưu đãi về vốn của Chính phủ và thực hiện quỹ bảo lãnh tín
dụng dành cho DNNVV còn chậm, chưa đều khắp và phức tạp. Tiếp cận vốn vay còn gặp
khó khăn do điều kiện của Ngân hàng và doanh nghiệp chưa đồng thuận. Tuy lãi suất vay
đã được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức cao. Về lãi suất - tín dụng ngân hàng, hiện nay lãi
suất của các ngân hàng có giảm nhưng DNNVV khó tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín
dụng. Nguyên nhân chủ yếu là do áp lực từ việc bắt buộc phải có tài sản thế chấp, thủ tục
vay vốn lại phiền hà v.vv. Đây là những vấn đề thuộc về thẩm quyền của Ngân hàng Nhà
nước, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Khoa học và Công nghệ cần xem xét
và xử lý.
Về công tác thanh tra, kiểm tra, qua nghiên cứu thực trạng cho thấy số lượng các
đợt thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp quá nhiều, tần suất lớn, đồng thời, chưa có sự phối
hợp giữa các ngành trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra với cùng nội dung để làm
giảm thời gian và số lần thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nói chung và DNNVV
nói riêng.
Về công tác quản lý hay xúc tiến thương mại, các bộ, ngành, cơ quan quản lý
DNNVV chưa có quy định rõ ràng và phù hợpv ề công tác giám sát và hậu kiểm. Ví dụ,

chấp nhận đăng ký tổ chức hội chợ (thay cho cấp phép) thì phải kiểm tra việc thực hiện
có đúng như đăng ký, nhất là khi dư luận báo chí đã phát hiện và đăng tin các sai trái (mà
cơ quan quản lý cứ làm ngơ, mặc sự tái phạm). Trong đó, đặc biệt xét về vấn đề hỗ trợ
DNNVV khởi nghiệp. Hiện trạng công tác quản lý DNNVV và các hỗ trợ khởi nghiệp
cho thấy còn thiếu sự nhất quán về chủ trương, có hệ thống chính sách của Nhà nước đủ
mạnh để đặt nền tảng hình thành một hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ khởi nghiệp hiệu
quả.
Về chuyển giao thực hiện dịch vụ công trong đào tạo, bồi dưỡng, thông tin, tuyên
truyền còn tồn tại nhiều bất cập.
3.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT
NAM
3.3.1. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi cơ bản: Chính phủ đã từng bước hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ,
tạo điều kiện thuận lợi để khối DNNVV phát triển, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và xóa đói giảm
ngh o, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


20
Khó khăn: Việt Nam chưa có luật đối với DNNVV. Bên cạnh đó, xét những thách
thức từ môi trường thể chế trong bối cảnh hội nhập, có thể thấy: Trong giai đoạn hội nhập
mới từ 2016 trở đi, sự cạnh tranh ngày càng tăng cao, và cạnh tranh trên diện rộng, thể
hiện từ sự cạnh tranh trong thể chế, của hành chính công, của trình độ và hiệu quả quản
lý nhà nước, chứ không phải chỉ là cuộc canh tranh sống còn của doanh nghiệp. Từ đó
đặt ra đòi hòi các bộ ngành, cơ quan quản lý và doanh nghiệp phải gắn bó mới có thể tồn
tại.
Nhận xét, đánh giá chung về các khó khăn, thách thức, cho thấy các chính sách hỗ
trợ DNNVV tuy không ít nhưng hiệu lực và hiệu quả chưa cao do một số nguyên nhân
như sau: (i) Thiếu các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách đến sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. (ii) Các ưu đãi trong các chính sách thiếu rõ ràng và chưa thực tế (cụ
thể như quy định về mặt bằng sản xuất, tham gia mua sắm, cung ứng dịch vụ công), (iii)
Bản chất chính sách chưa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iv) Thời
gian xây dựng các văn bản quy phạm hướng dẫn thực hiện kéo dài. Kết quả là các ưu đãi
từ các chính sách này chưa phát huy được hết tác động hỗ trợ các DNNVV. Phần lớn
doanh nghiệp chưa tiếp cận được hỗ trợ từ các chính sách này.
3.3.2. Thành công và những tồn tại
Những thành công
Những tồn tại hạn chế:
(i) Các biện pháp hỗ trợ khối doanh nghiệp này vẫn chưa thực sự phát huy hiệu
quả. Các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp nói chung thì rất nhiều, song hỗ trợ cụ thể
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thì rất hạn chế. (ii) Thêm vào đó, các chính sách hỗ trợ cho
các doanh nghiệp có việc còn tản mát, mỗi bộ hỗ trợ một kiểu, không sâu chuỗi được với
nhau. (iii) Ngoài ra, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nói chung vẫn chưa sát với nhu
cầu thực tế của doanh nghiệp.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong cơ chế, chính sách quản lý đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Nguyên nhân khách quan: Mức độ mở cửa của nền kinh tế trong hội nhập; Thể
chế, chính sách và môi trường kinh doanh; Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng, công
nghệ thông tin và truyền thông; Sự tác động của nguồn nhân lực cho quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam; Sự phát triển các loại hình doanh nghiệp
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đa dạng.
Nguyên nhân chủ quan: Xét từ phía cơ quan quản lý, chính sách về bản chất chưa
phù hợp với thực tiễn, kỹ thuật xây dựng chính sách còn thiếu sự tham gia của nhiều bên.
Xét từ phía các DNNVV có thể thấy rằng, năng lực hấp thụ nguồn lực của doanh nghiệp
nhỏ và vừa, như: năng lực hấp thụ vốn và công nghệ mới... cũng là một trong những trở
ngại lớn cản trở khối doanh nghiệp này thực hiện chính sách. Điều này tạo ra rào cản đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp nhận kết nối, hợp tác với doanh nghiệp nước
ngoài.



21
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2035
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc có ảnh hƣởng đến phƣơng hƣớng phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
(i) Bối cảnh quốc tế
(ii) Bối cảnh trong nước
4.1.2. Quan điểm đổi mới về cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam
Định hướng trong cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam: (i) Tiếp tục xây dựng hệ thống pháp lý ổn định, ban hành các văn bản pháp luật,
chính sách mang tính định hướng phát triển cho DNNVV ở VN; (ii) Đẩy mạnh cải cách
hành chính, đặc biệt là cải cách và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ DNNVV; (iii) Tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV; (iv) Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác QLNN đối với DNNVV đủ kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý và tư
cách đạo đức.
4.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
4.2.1. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay để hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khắc phục những khó khăn, thách thức hiện tại, phát huy những thế
mạnh của bản thân DNNVV và những ưu điểm hiện có trong hệ thống chính sách pháp
luật quản lý đối với DNNVV cần thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp sau:
4.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện về pháp chế nhà nước hình thành một cơ chế mới
về quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hướng đến năm 2035

Giải pháp cơ bản và mang tính chất quyết định nhất là hình thành một cơ chế mới
về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ chế này có các điểm đặc trưng
như sau:
(i) Coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là kinh tế toàn dân, trong đó, doanh nghiệp nhỏ
và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
(ii) Đổi từ quan điểm quản lý nhà nước từ trên xuống như “cai trị” đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa sang quan điểm là quản trị trị nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Thể hiện cụ thể trên các quy định, hoạt động thuộc về lập pháp, tư pháp, hành pháp,
Đảng, Đoàn …


22
Trong tương lai, đến năm 2035, vai trò chủ yếu của nhà nước trong nền kinh tế là
thúc đẩy, hỗ trợ sự phát triển và vận hành suôn sẻ của thị trường và cung ứng hàng hóa
công. Điều quan trọng là, nhà nước sẽ rút lui một phần đáng kể khỏi nền kinh tế với tư
cách là một nhà sản xuất (Nhóm Ngân hàng Thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016, p.
116).
- Mọi chính sách của Nhà nước phải mang tính chất đồng bộ kết hợp giữa quản lý,
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tất cả được thể hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật: có thể là Nghị định,
Quyết định, Thông tư của các cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ, Bộ Kế hoạch Đầu
tư, vv,v) để triển khai thực hiện cơ chế chính sách mới trong quản lý doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý, nâng cao hiệu lực thực thi và hiệu quả tác động của
hệ thống này tới môi trường kinh doanh theo hướng tự do hóa và tạo thuận lợi hơn nữa
cho phát triển kinh doanh. Điều này bao gồm:
- Điều chỉnh, hoàn thiện các luật lệ đã ban hành nhằm làm cho các yếu tố sản xuất
được thực thi và quản lý theo cơ chế thị trường, phù hợp luật lệ quốc tế, các cam kết đã
ký để phát triển nền KTTT Việt Nam, khắc phục các yếu tố phi thị trường cản trở việc
thực thi luật pháp trong thực tế.

- Tăng cường sự theo dõi, giám sát bởi một bộ máy tổ chức chuyên môn, có chức
năng, nhiệm vụ rõ ràng.
- Sớm ban hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục cụ thể hoá Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư mới theo hướng khắc phục
những nội dung chưa rõ ràng, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật; điều chỉnh cơ chế
phân cấp và phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong quản lý nhà nước về đầu
tư….
- Xây dựng văn bản quy định cho phép thành lập chính thức các tổ chức tài chính
phục vụ cho nhu cầu về vốn của các DNNVV…
4.2.1.2. Giải pháp về phân cấp để đảm bảo hiệu quả quản lý, tài trợ và kiểm tra
hiệu quả đối với DNNVV của Việt Nam trong tương lai
4.2.1.3. Các giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam hiện nay
Về chính sách hỗ trợ thành lập DNNVV theo khung pháp lý
Về tạo điều kiện cơ sở vật chất đất đai, địa bàn SX-KD cho DNNVV
Chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về vốn kinh doanh đối với DNNVV,
trong đó cần đẩy mạnh kết hợp vốn vay NHTM, nguồn xã hội hóa, liên doanh với nước
ngoài.


23

Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiếp cận vốn, bảo
lãnh tín dụng, ưu đãi thuế, hỗ trợ lãi suất, mặt bằng sản xuất, tạo lập thị trường, đổi mới
công nghệ, ngân hàng…): Về mặt bằng sản xuất kinh doanh, về nguồn vốn, về chính sách
thuế, chính sách về tín dụng
Về thương hiệu, bao tiêu sản phẩm, xúc tiến thương mại, hỗ trợ xuất – nhập khẩu
đối với các DNNVV.
Về chính sách bảo đảm cạnh tranh
Về nhóm giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiếp cận

vốn, bảo lãnh tín dụng, ưu đãi thuế, hỗ trợ lãi suất, mặt bằng sản xuất, tạo lập thị trường,
đổi mới công nghệ, ngân hàng…).
Chính sách đào tạo, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
Chính sách về khoa học công nghệ
Chính sách về bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính sách về môi trường
Chính sách về cải cách thủ tục hành chính
Chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học, áp dụng các mô hình đổi mới sáng tạo
trong vận hành, quản trị DNNVV ở Việt Nam
Giải pháp liên kết và phát huy vai trò của các hiệp hội có liên quan tới doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
4.2.2. Kiến nghị
(i) Chính phủ: Ban hành Nghị định (với yêu cầu đảm bảo tự do kinh doanh sản
xuất trong các ngành nghề luật pháp không cấm, đảm bảo sự bình đẳng trong tiếp cận cơ
chế, chính sách cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực và có
chính sách hỗ trợ đặc thù cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nội dung chủ yếu của Nghị định
cần giải quyết các vấn đề chính sách về đăng ký thành lập, đầu tư, vốn, chính sách thuế
và ưu đãi vốn vay ngân hàng, chính sách đầu vào/đầu ra của thị trường, chính sách đào
tạo, khoa học công nghệ, bảo hiểm doanh nghiệp vv.v.)
(ii) Bộ ngành: Ban hành các Thông tư với nội dung yêu cầu chủ yếu đối với
DNNVV (Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách mới về thuế (Bộ Tài chính); chính
sách về đầu tư vốn (Bộ Kế hoạch Đầu tư); chính sách chuyển giao công nghệ, đổi mới
khoa học công nghệ (Bộ Khoa học công nghệ) vv.v.
(iii) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
(iv) Đối với các tổ chức, cơ quan khác: Các tổ chức đào tạo – bồi dưỡng tăng
cường năng lực quản lý các DNNVV, Hiệp hội DNNVV, các ngân hàng phát triển
PHẦN KẾT LUẬN



×