Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.92 KB, 90 trang )

Contents
Contents...............................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP....................................................................................................2
1.1 Lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................................2
1.1.1 Khái niệm, bản chất và ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương......................................2
1.1.2 Chế độ tiền lương của Nhà nước.....................................................................................................5
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lương..................................................................................................6
1.1.3 Nguyên tắc tính lương.....................................................................................................................7
1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)........................................................................................................9
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.....................................10
1.3.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương................................................................10
1.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương..............................................................................................15
1.4 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp..........................................................18
1.4.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung..............................................................................................18
1.4.2 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái..............................................................................................19
1.4.3 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ..........................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY......................................................................................................................23


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm, bản chất và ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức lao động có thể
tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà Nước, chủ
doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh
nghiệp sẻ trả một khoản tiền liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó.
Khoản tiền đó được gọi là tiền lương. Ta có định nghĩa về tiền lương như sau:


Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng.
1.1.1.2 Bản chất và chức năng của tiền lương
Bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với tư cách là
hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác
động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất,
trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà
con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền
lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói
cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Chức năng của tiền lương:
2


Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to lớn
nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau:
Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả (bao gồm cả sức lao động) biến động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có
hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho
người lao động.
Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả
thì được nâng lương và ngược lại.
Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao
động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.

Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định tuỳ
theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng
hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.1.3 Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
Một quá trình sản xuất xã hội bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố đó là : Lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Trong đó thì lao động của con người là yếu tố quan trọng
nhất. Sản xuất sẽ không thể tiến hành nếu thiếu đối tượng lao động và tư liệu lao động,
nhưng nếu không có lao động của con người thì đối tượng lao động và tư liệu lao động
cũng chỉ là những vật vô dụng và không thể phát huy được tác dụng của mình. Để người
lao động phát huy được hết khả năng của mình và cống hiến tối đa cho doanh nghiệp thì
3


doanh nghiệp cần có một chế độ trả lương hợp lý, xứng đáng với sức lao động của người
lao động.
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp và người lao động.
Đối với người lao động.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy trì sự tồn tại
và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ.
Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của
người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong gia
đình. Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền
tự hào khi có tiền lương cao.
Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ doanh nghiệp
đối với người lao động.
Đối với doanh nghiệp.

Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm để tăng
lợi nhuận các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm tiền lương.
Tiền lương cao là một phương tiện hiệu quả để thu hút người lao động có tay
nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.
Tiền lương còn là phương tiện kích thích người lao động và động viên người lao
động rất có hiệu quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp đẽ của doanh nghiệp
trên thị trường.
Đối với xã hội :
Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ chức khác
nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức mua cao hơn
và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể tăng
giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập không đuổi kịp mức
4


tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể giảm cầu về sản phẩm và dẫn tới giảm
công việc làm.
Tiền lương góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua thuế thu nhập
cá nhân và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ cũng như giúp chính phủ
điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.1.2 Chế độ tiền lương của Nhà nước
Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân trực tiếp
sản xuất căn cứ vào chất lượng, số lượng và điều kiện lao động khi họ thực hiện
một công việc nhất định. Số lượng lao động thể hiện mức hao phí thời gian để sản
xuất ra sản phẩm. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công
nhân. Nó được xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, gồm 3 yếu tố : Thang
lương, mức lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Thứ nhất : Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo cùng trình độ lành nghề của

họ.Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương đó.
Bậc lương : là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ
thấp đến cao( bậc cao nhất của nước ta hiện nay là bậc 7).
Hệ số lương : là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả
lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức lương
tối thiểu bao nhiêu lần?
Thứ hai : mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian phù
hợp với các bậc trong thang lương.
Thứ ba : Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân ở một cấp bậc nào đó phải có sự hiểu

5


biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực
hành.
Chế độ tiền lương chức vụ
Chế độ tiền lương này áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
cũng như trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang khi họ
đảm nhận các chức danh chức vụ của đơn vị mình. Nó có đặc điểm sau :
+ Mức lương được quy định cho từng chức danh, chức vụ của cán bộ lãnh đạo, cán bộ
kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như : mức độ phức tạp của công
việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc…
+ Mỗi chức danh, chức vụ đều quy định người đảm nhận. Nó phải có đủ các tiêu chuẩn
bắt buộc về chính trị - văn hóa – chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ được giao.
+ Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của
từng vị trí và trách nhiệm của nó. Người nào làm việc nào, chức vụ nào thì hưởng lương
theo chức vụ, công việc ấy.
+ Cơ sở xếp lương đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối
với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn định và
khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực.
Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
Vật tư, vật liệu bị thiếu, hoặc kém phẩm chất.
6


Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm.
Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi.
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày nếu
không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp những
công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm không được đảm bảo
từ đó sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn đề tuổi tác và
giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối với các doanh
nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như trong các hầm mỏ,
công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài vấn đề trên sức khoẻ
của người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động sản xuất, nếu nó
không được đảm bảo thì thu nhập của người lao động không được đảm bảo.
Ngoài các nhân tố trên thì vật tư, trang thiết bị, điều kiện địa hình và thời tiết
cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao động.
1.1.3 Nguyên tắc tính lương
Cơ sở tính lương dựa trên mức lương cơ bản tối thiểu, hệ số ngành nghề do Nhà nước
quy định
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp vốn 100% Nhà nước, hợp tác xã, doanh
nghiệp được thành lập, người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, cơ quan tổ chức quốc tế và các cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam được

chia thành 4 vùng tương ứng với 4 mức lương.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2016 được thực hiện theo nghị định
122/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01năm 2016.
Mức lương tối thiểu vùng 2016 được áp dụng như sau:
Năm 2016
Vùng

Mức lương tối thiểu
7


Vùng 1

3.500.000 đồng/tháng

Vùng 2

3.100.000 đồng/tháng

Vùng 3

2.700.000 đồng/tháng

Vùng 4

2.400.000 đồng/tháng

So sánh với mức lương tối thiểu các năm trước
Vùng


Mức lương tối thiểu năm

Mức lương tối thiểu năm

2015

2014

Vùng 1

3.100.000 đồng/tháng

2.700.000 đồng/tháng

Vùng 2

2.750.000 đồng/tháng

2.400.000 đồng/tháng

Vùng 3

2.400.000 đồng/tháng

2.100.000 đồng/tháng

Vùng 4

2.150.000 đồng/tháng


1.900.000 đồng/tháng

Theo

Nghị định 103/2014/NĐ-CP

Nghị định số 182/2013/NĐCP

Xác định bậc lương của mỗi lao động dựa trên tay nghề, bằng cấp, thái độ làm việc, thời
gian công tác.
Xác định thời gian tính lương áp dụng theo quy định của Bộ luật lao động về giờ làm
việc, giờ tăng ca.
Bảng chấm công là công cụ để doanh nghiệp xác định thời gian làm việc của người lao
động trong tháng.
Bảng tính số lượng sản phẩm trong tháng để tính lương sản phẩm cho 13
công đoàn các cấp.
Nguồn kinh phí công đoàn tính theo tỉ lệ 2% tiền lương thực tế của người lao động,
trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% chi cho hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp.
8


Theo quy định tạị NĐ 191/2013/ NĐ – CP ban ngày 21/11/2013 chính thức có hiệu lực
ngày 10/01/2014 thì không phân biệt doanh nghiệp có hay không có tổ chức công đoàn
đều phải thực hiện nộp kinh phí công đoàn 2%.
1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Đối tượng tham gia
Người lao động
+ Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:

HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn
HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến
dưới 12 tháng
+ Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, người giúp
việc gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn vị quy định tại khoản 2 điều 13 Quyết
định 959/QĐ-BHTN không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị được quy định tại Khoản 3 Điều 4
Quyết định 959/QĐ- BHTN
Mức đóng và trách nhiệm đóng
Mức đóng và trách nhiệm đóng BHTN được quy định như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng
Đơn vị đóng 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động đang tham
giaBHTN
Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của nhũng người lao
động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm
9


Tiền lương tháng đóng BHTN
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì
tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định
tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6 Quyết định 959/QĐ-BHTN
Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền
lương tháng đong BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định
tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 959/QĐ-BHTN. Trường hợp mức tiền lương tháng
của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương
tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng (thực hiện từ ngày
01/01/2015)

Phương thức đóng
Người tham gia BHTN được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
Đóng hàng tháng
Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng 1 lần
Đóng theo địa bàn
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
1.3.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương
1.3.1.1 Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu
Chứng từ:
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm mục đích theo dõi tình
hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản phải thanh toán cho người lao động
trong đơn vị như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền công tác
phí, tiền làm thêm ngoài giờ, theo dõi các khoản thanh toán cho bên ngoài, cho các tổ
chức khác, như: thanh toán tiền thuê ngoài, thanh toán các khoản phải trích nộp theo
lương,… và một số nội dung khác có liên quan đến lao động tiền lương.
10


- Bảng chấm công

Mẫu số 01a-LĐTL

-Bảng chấm công

Mẫu số 01b-LĐTL

- Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 02 - LĐTL


- Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 03- LĐTL

- Giấy đi đường

Mẫu số 04- LĐTL

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc

Mẫu số 05- LĐTL

công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

Mẫu số 06- LĐTL

- Bảng thanh toán tiền làm ngoài giờ

Mẫu số 07- LĐTL

- Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 08- LĐTL

- Biên bảng thanh lý( nghiệm thu)

Mẫu số 09- LĐTL

hợp đồng giao khoán

Thủ tục tiến hành:
Đối với lương thời gian : căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào bậc lương của
từng người, căn cứ vào chế độ chính sách tiền lương mà kế toán tiến hành tổng
hợp và cuối tháng tính lương cho từng người, từng bộ phận (bộ phận văn phòng,
bộ phận quản lý, ban lãnh đạo…) sau đó tổng hợp cho toàn doanh nghiệp.
Đối với lương sản phẩm : căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, phiếu
xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành, căn cứ vào đơn giá lương sản phhẩm,
căn cứ vào các chính sách chế độ trả lương hiện hành tại doanh nghiệp và của
Nhà nước, kế toán tính lương cho từng người sau đó tổng hợp cho từng bộ phận
( chủ yếu thuộc bộ phận sản xuất : công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân
phụ…) cuối cùng là tổng hợp cho toàn doanh nghiệp. Thời điểm tính lương sản
phẩm có thể là từng ngày, định kỳ hoặc cuối tháng.
11


Đối với trợ cấp BHXH được hưởng thay lương được tính trên cơ sở các chứng từ
liên quan đến BHXH, chính sách và chế độ trợ cấp BHXH.Kế toán tính trợ cấp
BHXH được hưởng của từng công nhân viên sau đó tổng hợp cho toàn doanh
nghiệp.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho người lao động của công ty về tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản
phải trả khác về thu nhập của người lao động
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản như sau:
Bên Nợ :
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các
khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

Bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên có :
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn
phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số
tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả
cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán lương và thanh toán
các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động.

12


Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên : phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
1.3.1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Hàng tháng kế toán tính tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp và các khoản phải trả cho công
nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng để ghi sổ:
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công ( 6231).
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung ( 6271).
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng ( 6411).
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp ( 6421).
Có TK 334 : Phải trả người lao động ( 3341, 3348).
Tiền thưởng trả cho cán bộ công nhân viên.

Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả người lao động.
Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm, đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho cán bộ công nhân
viên, kế toán ghi :
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác ( 3383 - Bảo hiểm xã hội).
Có TK 334 : Phải trả người lao động
Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả ( trong TH doanh nghiệp trích trước lương nghỉ
phép)
Có TK 334:
Các khoản khấu trừ lương và thu nhập của người lao động ( tạm ứng chưa chi hết, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu hồi bồi thường thiệt hại hoặc tài sản thiếu theo quyết
định của doanh nghiệp…), ghi :
13


Nợ TK 3341, 3348:
Có TK 138 : Phải thu khác.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 141 : Tạm ứng.
Khi ứng trước và thanh toán các khoản phải trả người lao động, ghi:
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112 …
Có TK 511 ( giá thanh toán)
Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản
phẩm, hàng hóa.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa
thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết doanh thu
nội bộ).
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
TK 334
TK 622,TK 642,
TK 141,338
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế641TK641
toán phản ánh
doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
622,642,641,642
Nợ TK 334 – Phải trả người lao độngTiền lương
Các khoản
353tiết
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
( chi
tiền dịch
công,vụ ( Giá thanh toán)TK
khấu
trừ
TK 138, 333
doanh thu bán hàng nội
bộtiền
BHXH,
vào
lương
tiền
thưởng


TK 335

phải trả
TK 111, 112

cho CNV

Thanh toán
tiền lương
cho cán bộ
CNV

TK 338
14

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán tiền lương


1.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
1.3.2.1. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu
Đối với công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực hiện
trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Việc tính toán chính xác, đúng, đủ các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và cũng khuyến khích, động viên người lao động tích cực nâng cao năng
suất lao động, tạo thêm sự gắn bó lâu dài và lòng trung thành của người lao động với
công ty. Chính vì vậy kế toán các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng.
Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Mẫu số: 11- LĐTL


- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

Mẫu số: 10 – LĐTL

Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác, để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả, phải nộp liên quan đến hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, TK này dùng để phản ánh tình hình trích lập quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ tại doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 : phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ :
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã trả cho công nhân viên.
15


Các khoản chi về KPCĐ.
Bên Có :
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào thu nhập
của người lao động.
Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
Số dư có : Số tiền còn phải trả, phải nộp quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn đã trích chưa nộp; giá trị tài sản thừa còn chờ xử lý; doanh thu
chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ…
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ : Số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên
chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Kế toán sử dụng 4 tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 để hạch toán cho các khoản
trích theo lương :

Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn. Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh
phí công đoàn ở đơn vị.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội. Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội ở đơn vị.
Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế : phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm
y tế theo quy định.
Tài khoản 3386: Bảo hiểm thất nghiệp: phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
TK 111, 112
TK 338
TK 622, 627, 641, 642
Nộp cho cơ quan quản lí
Trích theo tiền lương
chi tiền trợ cấp xã hội
tính vào chi phí
TK 334
TK 334
BHXH phải trả cho LĐ
Trích theo tiền lương LĐ
Trong doanh nghiệp
trừ vào thu nhập của họ
TK 111, 112
Chi tiêu KPCĐ
tại doanh nghiệp

TK 111, 112
Nhận tiền trợ cấp
BHXH
16



Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
Phương pháp hạch toán
Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỉ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ( tỉ lệ
24% doanh nghiệp chịu).
Nợ TK 334 : Khấu trừ vào thu nhập của người lao động (10,5% người lao động
chịu).
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (34,5%).
(TK 3382 : KPCĐ 2%, TK 3383 : BHXH 26%, TK 3384 : BHYT 4,5%, TK
3386 : BHTN 2 %)
Trợ cấp BHXH hưởng thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… trả cho công
nhân viên, ghi:
Nợ TK 3383 : BHXH.
Có TK 334 : phải trả người lao động.
Khi nộp BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ cho các cơ quan có liên quan, ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384,3386 )
Có TK 111, 112 :
Chi KPCĐ cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 3382: KPCĐ.
Có TK 111, 112
Trường hợp số đã chi đã nộp về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN( kể cả số vượt chi ) lớn
hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3386)

17


1.4 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp

1.4.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung là sử dụng Sổ nhật ký chung để
ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở Sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các
tài khoản liên quan.
Ưu điểm: Hình thức này thuận lợi cho đối chiếu kiểm tra chi tiết từng chứng từ
gốc, thích hợp sử dụng máy tính trong công tác kế toán.
Nhược điểm: Ghi trùng lặp một số nghiệp vụ do vậy cuối tháng phải bỏ số liệu
trùng rồi mới ghi vào sổ cái. Hình thức này mất nhiều công đoạn số liệu dễ bị
nhầm lẫn, sai sót.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung :

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Nhật ký chung

Sổ cái TK

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp sổ
chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Kiểm tra đối chiếu, kết chuyển
18


Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
1.4.2 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái là sử dụng sổ Nhật ký sổ cái làm
sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính
theo thứ tự thời gian và theo hệ thống.
Ưu điểm: dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra không trùng lặp.
Nhược điểm: chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng tài khoản ít,
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều. Hình thức này không phổ biến và ít
được áp dụng.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái :

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Nhật ký sổ cái

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp sổ
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính


Sơ đồ 1.4 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Kiểm tra đối chiếu, kết chuyển
19


1.4.3 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Đặc điểm của hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài
chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ Nhật
ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ ghi vào sổ
cái các tài khoản.
Ưu điểm: giảm đáng kể khối lượng ghi chép hàng ngày, thuận tiện cho việc lập
báo cáo tài chính, cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý, tạo điều kiện chuyên môn
hoá cán bộ kế toán.
Nhược điểm: Không tiện cho kế toán trên máy, không phù hợp cho đơn vị có quy
mô nhỏ ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt đòi hỏi nhân viên kế toán phải có
trình độ cao. Hình thức này cũng không phổ biến cho các doanh nghiệp áp dụng:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng phân bổ

Bảng kê


Sổ chi tiết

Nhật ký chứng
từ

Bảng tổng hợp sổ
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đôi số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.5 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
20


Kiểm tra đối chiếu, kết chuyển
1.4.4 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là các hoạt động kinh tế tài chính
được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ
sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản.
Ưu điểm: Dễ làm, dễ kiểm tra công việc kế toán được phân công đều trong tháng,
phù hợp với các doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy.
Nhược điểm: Ghi trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép nếu có sai sót phải sửa
trên nhiều sổ.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết

Sổ cái

Sổđăng ký
CTGS

Bảng tổng hợp sổ
chi tiết

Bảngđối chiếu số
phát sinh

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơđồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
21


Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Kiểm tra đối chiếu, kết chuyển


Như vậy tuỳ vào doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp với doanh
nghiệp của mình để quản lý một cách có hiệu quả nhất.

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.1 Tìm hiểu chung về công ty TNHH Lạc Hồng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Lạc Hồng là một Công ty TNHH có bốn thành viên tham gia góp vốn,
với tổng số vốn điều lệ là 1020 triệu đồng. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0502000125 do sở kế hoạnh và đầu tư cấp ngày 25/02/2003. Chỉ
sau một tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Công ty chính thức đi vào hoạt
động với tên gọi là: Công ty TNHH Lạc Hồng.
Tên giao dịch là: LAC HONG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt là: LAC HONG CO., LTD.
Trên cơ sở là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kế
toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được
pháp luật công nhận. Công ty phát triển với phương châm xây dựng và thực hiện kế
hoạch kinh doanh tự chủ về tài chính và luôn làm tròn nghĩa vụ với nhà nước theo chế
độ hiện hành.
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty đặt tại: khu công nghiệp Phố Nối xã Nhân Hoà, huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Trụ sở chính cách quốc lộ: 5A khoảng 2km về phía Tây.
Điện thoại: 0321 952149
Fax:

0321 952148


Công ty có MST Là: 0900214283
Số tài khoản ngân hàng là 421101.00.320017 Công ty giao dịch với khách hàng qua
ngân hàng NoN & PTNT Mỹ Hào H.Yên . Ngoài ra công ty còn giao dịch với khách
hàng qua ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hưng Yên và ngân hàng Saccombank chi
nhánh Hưng Yên.
Trong những năm đầu, Công ty có một chi nhánh tại Hà Nội nhưng hiện nay đã thu hẹp
lại chỉ còn trụ sở chính tại Hưng Yên, căn bản việc thu hẹp đó là do Công ty thuộc loại
hình Công ty vừa và nhỏ cho nên Công ty muốn dùng số vốn ấy bước đầu xây dựng nhà
xưởng, cơ sở vật chất và quảng bá thương hiệu để phát triển một cách có hiệu quả nhất.
23


2.1.1.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Từ khi các thành viên quyết định thành lập Công ty, đưa Công ty phát triển theo hướng
sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Với các mặt hàng chủ đạo như SEVEN, THIEN
LONG, GOODFEED…
Các sản phẩm trên đã có một vị trí nhất định trên thị trường. Chính vì vậy thị trường của
Công ty ngày càng mở rộng, khối lượng sản phẩm ngày một tăng, quy mô của Công ty
ngày một lớn.
2.1.1.2 Vị thế của công ty trên thị trường
Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Ngoài việc đầu tư trang thiết bị máy móc thì Công ty còn rất chú trọng đến chất lượng
sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm thị trường với phương châm: luôn mở rộng
và tạo uy tín trên thị trường. Cho đến nay Công ty không chỉ tăng nhanh sản lượng hàng
hoá mà còn nâng cao được chất lượng sản phẩm và đặc biệt là việc nghiên cứu phát triển
đa dạng các chủng loại nhãn hiệu hàng hoá như: Seven, Thiên Long, Goodfeed. Điều đó
đã tạo điều kiện nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng sử dụng trên toàn quốc
Từ một thị trường còn nhiều bó hẹp, thương hiệu mới chưa được khách hàng biết đến thì

đến nay Công ty đã mở rộng và xây dựng được một hệ thống đại lý trong cả nước. Nổi
trội là khu vực miền Bắc như: Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Yên, Hải Dương,
Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, .... và hiện nay Công ty đang xâm nhập, phát triển
sang miền Trung như: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An... cho nên doanh thu bán hàng, lợi
nhuận thu được trong mấy năm trở lại đây tăng khá mạnh, có ngày số hàng xuất bán lên
đến 250 tấn hàng.
Khó khăn
Ngoài những thuận lợi trên thì công ty cũng gặp khá nhiều các khó khăn trong quá trình
hoạt động đó là:
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp là các công ty, doanh nghiệp có
cùng ngành hoạt động về sản xuất thức ăn ăn nuôi. Trong tình hình thị trường hiện tại
24


đang xuất hiện thêm nhiều công ty, doanh nghiệp tiến vào hoạt động trong ngành này.
Do đó, môi trường cạnh tranh của Xí nghiệp càng khốc liệt.
Tuy được trang bị thêm nhiều phương tiện máy móc sản xuất hiện đại nhưng nó vẫn
chưa đủ đáp ứng quá trình sản xuất của DN. Với những đơn đặt hàng với khối lượng lớn
và thời gian gấp thì DN vẫn chưa đảm bảo tiến độ giao hàng đúng hẹn.
Chiến lược, định hướng phát triển của Doanh nghiệp
Chiến lược
Để giữ vững cũng như nâng cao vị thế của mình trong thị trường, doanh
nghiệp đã đưa ra các biện pháp đối phó, chú trọng vào nâng cao trình độ
chuyên môn đội ngũ nhân viên, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của Xí
nghiệp, đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm. Ngoài ra Xí nghiệp luôn
quan tâm, chăm sóc, đưa ra những mức thưởng phạt phù hợp nhằm khuyến
khích cán bộ, nhân viên làm việc nhiệt tình, hết mình vì Xí nghiệp.
Định hướng phát triển của Doanh nghiệp

Giữ vững ngành nghề truyển thống tích cực mở rộng các ngành nghề kinh doanh.

Khách hàng là trung tâm của mọi công việc là đối tượng phục vụ quan trọng nhất. Chất
lượng, thời gian giao nhận sản phẩm cho khách hàng là ưu tiên số 1.
Hợp tác rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực, có trách nhiệm cộng đồng cao.
Liên tục đào tạo nguồn nhân lực, cải tiến và đổi mới mọi mặt.
Đoàn kết cùng nhau đi trên con đường hy vọng, con đường của tương lai và là chìa khóa
thành công trong mọi lĩnh vực.
2.1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý

Hội đồng thành viên
25


×