Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.72 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ ANH ĐÀO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ ANH ĐÀO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Thị Thuý Anh

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trương Thị Anh Đào


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .... 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 9
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng......................................................... 9
1.1.2. Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ...................... 10
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ..... 14
1.2. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ............................. 15
1.2.2. Bản chất của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp .............................. 16

1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................................. 16
1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng và hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.............................................. 18
1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......... 24
1.3.1. Mục tiêu công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại.............................................................................................. 24


1.3.2. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại.............................................................................................. 24
1.3.3. Tiêu chí đánh giá công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại..................................................................................... 28
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................ 31
1.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại............................... 31
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại .............................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI ...................... 35
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI .......................... 35
2.1.1. Khái quát quá hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài .......................... 35
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian
qua .................................................................................................................. 39
2.1.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp và rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian qua .................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI ........................................ 43
2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VCB...................... 43
2.2.2. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VCB Phú
Tài .................................................................................................................. 51


2.2.3. Kết quả công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VCB Phú
Tài .................................................................................................................. 59
2.2.4. Đánh giá chung công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
VCB Phú Tài ................................................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI .................................... 71
3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI .................................................................... 71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI .................................................................... 72
3.2.1. Giải pháp đề xuất cho Chi nhánh VCB Phú Tài............................ 72
3.2.2. Giải pháp bổ trợ ............................................................................. 79
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 81
3.3.1. Kiến nghị đề xuất cho VCB Trung Ương...................................... 81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ...................... 83
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan ban ngành có liên quan....... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam

DN

: Doanh nghiệp

HGĐ

: Hộ gia đình

HSC

: Hội sở chính


KH

: Khách hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

PL

: Phụ lục



: Quyết định

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

VND


: Việt Nam Đồng

Vietinbank

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VCB Phú Tài

: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh
Phú Tài

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Phú Tài từ năm
2010 đến 2012


2.2

42

Tỷ trọng từng phần trong tổng điểm xếp hạng của doanh
nghiệp thông thường và tiềm năng

2.5

40

Tỷ lệ nợ xấu và nợ xấu doanh nghiệp của Chi nhánh từ
năm 2010 đến 2012

2.4

39

Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh từ năm 2010
đến 2012

2.3

Trang

49

Số lượng doanh nghiệp được xếp hạng và số lượng
doanh nghiệp phát sinh nợ xấu từ nhóm khách hàng

doanh nghiệp được xếp hạng

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã bộc lộ nhiều điểm
yếu kém trong hoạt động tín dụng, nợ xấu tăng cao, nguyên nhân xuất phát từ
phía khách quan là do tác động của cuộc khủng khoảng tài chính, tiền tệ toàn
cầu và cũng một phần không nhỏ xuất phát từ phía chủ quan là do việc quản
lý tín dụng còn chưa chặt chẽ. Vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi
ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề
quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Hiệu quả của quản trị rủi
ro tín dụng là kiểm soát được nợ xấu ở một mức độ nhất định đảm bảo cho sự
hoạt động bền vững của ngân hàng. Một trong những giải pháp quan trọng đã
và đang được các ngân hàng thương mại ở Việt Nam xây dựng và khai thác
chính là công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài,
công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đã được thực hiện tốt trong nhiều
năm qua. Tuy nhiên hoạt động của công tác trên vẫn còn nhiều bất cập và bộc
lộ một số hạn chế nhất định. Chính vì vậy, nên việc nghiên cứu những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài là rất cấp thiết
trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đó cũng chính là lý do tôi chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài” làm đề tài luận
văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại.


2

Đánh giá thực trạng công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú
Tài trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý thuyết và thực
tiễn liên quan đến công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài. Từ đó đưa ra những
giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác này.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Phú Tài.
Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những bài nghiên cứu có
liên quan đến công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, dựa trên nền tảng lý
luận về công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp để đánh giá thực trạng công
tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Phú Tài. Từ đó đề xuất các giải pháp và biện pháp, các kiến
nghị và điều kiện để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng thêm một số phương pháp khác như:
phương pháp thống kê, phương pháp mô tả, phương pháp so sánh, phương
pháp tổng hợp để nghiên cứu.


3

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ
viết tắt, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một trong những giải pháp quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt
động đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro đã và đang được các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam xây dựng và khai thác chính là công tác xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp. Sau một thời gian thực hiện xếp hạng tín dụng khách
hàng đã đạt được một số kết quả bước đầu như: đo lường được rủi ro, nhận
diện được rủi ro và dựa trên kết quả xếp hạng đó để tiến hành trích lập dự
phòng rủi ro.
Bên cạnh một số kết quả đạt được, công tác xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp còn những hạn chế nhất định, do vậy thời gian qua các ngân hàng
thương mại tiến hành nhiều hoạt động học tập, nghiên cứu, nhằm hoàn thiện
hơn công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả cũng đã tham khảo và kế

thừa một số nội dung từ những nghiên cứu đi trước có liên quan, để từ đó rút
ra được những định hướng và phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với đề tài
của mình. Cụ thể:
1. Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh KonTum”, tác giả: Phan Văn


4

Thiết, Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Đà Nẵng
(2012). Một số điểm chủ yếu mà tác giả đã thực hiện được và hạn chế:
- Những mặt được:
+ Phần cơ sở lý luận: tác giả đã có hệ thống hoá tương đối đầy đủ về hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Luận văn đã phân tích, lý giải về bản chất, vai
trò của hệ thống xếp hạng tín dụng, các tiêu chí đánh giá hệ thống. Đồng thời,
luận văn cũng trình bày một số bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng cả
trong và ngoài nước.
+ Phần thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại VCB
KonTum: Khái quát được cơ bản hoạt động kinh doanh của VCB KonTum,
trong đó có những mặt được và chưa được của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ của VCB Kon Tum; Đối với hệ thống xếp hạng tín dụng: tác giả nêu được
những khó khăn về việc thu thập thông tin tài chính chưa đáng tin cậy do các
doanh nghiệp Việt Nam chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về kế toán, thống
kê nên cung cấp cho ngân hàng các Báo cáo tài chính với số liệu chưa đáng tin
cậy, làm ảnh hưởng kết quả xếp hạng khách hàng. Tác giả đã nêu được mức độ
chính xác, tính khoa học, tính khả thi và hữu ích của hệ thống xếp hạng tín
dụng.
+ Phần đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện: tác giả nêu được đề
xuất cần phải tổ chức tốt khâu thu thập thông tin cho hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, khuyến khích thúc đẩy doanh nghiệp kiểm toán báo cáo tài

chính, xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin về khách hàng. Đối với NHNN, tác
giả có ý kiến hoàn thiện hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC và
hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
- Những mặt hạn chế:
+ Đối với giải pháp đề xuất với VCB Trung Ương: hoàn thiện phương


5

pháp phân loại ngành nghề, xác định quy mô và loại hình sở hữu đối với
khách hàng doanh nghiệp, tác giả nêu: “danh mục các ngành nghề chia thành
5 nhóm ngành và 52 nhóm ngành là quá nhiều và chưa thực tế khách hàng của
chi nhánh” và đề xuất: “có thể áp dụng mô hình phân ngành của BIDV và
VietinBank chia thành 4 ngành cơ bản: nông – lâm – ngư nghiệp, thương mại
– dịch vụ, xây dựng, công nghiệp”. Thiết nghĩ, nếu nhóm ngành càng rõ và cụ
thể thì có thể đưa ra các chỉ tiêu phản ánh cụ thể hơn, độ chính xác càng cao.
Vì vậy, có thể nói đề xuất này chưa thực sự cần thiết.
2. Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Chi nhánh
Kon Tum (BIDV Kon Tum)”, tác giả: Lê Minh Vương, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Đà Nẵng (2012). Một số điểm chủ yếu mà tác giả đã thực hiện
được và hạn chế:
- Những mặt được:
+ Phần cơ sở lý luận: tác giả đã có hệ thống hoá tương đối đầy đủ về hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
Kon Tum. Đồng thời luận văn cũng trình bày một số mô hình xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp của các tổ chức xếp hạng quốc tế, các NHTM trong nước
làm cơ sở để so sánh với mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đang áp
dụng tại BIDV Kon Tum.

+ Phần thực trạng áp dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV
KonTum: Khái quát được cơ bản hoạt động kinh doanh của BIDV KonTum,
trong đó có những mặt được và chưa được của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ của BIDV Kon Tum; Đối với hệ thống xếp hạng tín dụng: tác giả nêu: “ kết
quả chấm điểm phân loại nợ từ hệ thống xếp hạng này và kết quả phân loại nợ
nhóm nợ khách hàng theo các quy định của Nhà nước vẫn còn có sự sai biệt”,
việc đánh giá phân loại khách hàng và các chỉ tiêu chấm điểm còn nhiều bất


6

cập và không phù hợp dẫn đến kết quả xếp hạng chưa chính xác.
+ Phần đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện: tác giả nêu được đề
xuất đưa bổ sung thêm chỉ tiêu là giá trị tài sản bảo đảm vào hệ thống xếp
hạng tín dụng và đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với khách hàng doanh nghiệp. Đối với NHNN, tác giả có ý kiến CIC
nên cung cấp những thông tin cập nhật và thông tin cảnh báo hơn so với chỉ là
thông tin thống kê và hướng các ngân hàng thương mại hoạt động theo chuẩn
mực và thông lệ quốc tế. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tác giả đề
xuất cần tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nghiêm túc các chế độ
báo cáo tài chính.
- Những mặt hạn chế:
+ Phần đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện: giải pháp yêu cầu
bắt buộc khách hàng doanh nghiệp phải nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho
ngân hàng là đúng. Tuy nhiên giải pháp này sẽ phát huy hết công dụng nếu
chuẩn mực chế độ kế toán tại Việt Nam được hoàn thiện và báo cáo tài chính
phải được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính thể hiện trung thực và chính xác
tình hình tài chính doanh nghiệp.
3. Đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam- Chi nhánh

Bình Định (BIDV Bình Định)”, tác giả: Thái Vĩnh Chí, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Đà Nẵng (2013).
- Những mặt được:
+ Phần cơ sở lý luận: tác giả đã có hệ thống hoá tương đối đầy đủ về
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
Bình Định.
+ Phần thực trạng áp dụng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Bình Định: Khái quát được cơ bản hoạt


7

động kinh doanh của BIDV Bình Định, trong đó có những mặt được và chưa
được của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
tại BIDV Bình Định như: về độ tin cậy của thông tin, dữ liệu đầu vào của
doanh nghiệp được xếp hạng, khả năng đo lường được rủi ro, tính khả thi và
hữu ích của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ.
+ Phần đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện: tác giả đề xuất hoàn
thiện hệ thống xếp hạng và hoàn thiện nội dung công tác xếp hạng và đưa ra
một số kiến nghị với NHNN và với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Bài báo đăng tại trang Websites:
/>“Xếp hạng tín dụng đối với đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại”, tác giả: Nguyễn Văn Tuân, Phó tổng giám đốc VCB.
Một số điểm chủ yếu mà tác giả đã thực hiện được:
- Những mặt được: tác giả đã nêu bật được vai trò quan trọng của việc
xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tác
giả khẳng định đó là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả
mà các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Đồng
thời tác giả đã nêu rõ Ngân hàng nhà nước và trung tâm thông tin tín dụng
CIC cần phát huy hơn nữa vai trò và quyền hạn của mình nhằm nâng cao hiệu

quả của việc xếp hạng tín dụng thông qua một số giải pháp tương đối hợp lý
và mang tính thực tiễn cao.
Mối liên hệ của những nghiên cứu trước đây nêu trên với việc nghiên
cứu đề tài này:
Trong nghiên cứu theo đề tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú
Tài” lần này, trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn qua quá trình
thực hiện công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại VCB Phú Tài, tác giả


8

đã tham khảo và có kế thừa lại một số các nội dung liên quan trong phần cơ
sở lý luận, cũng như một số đúc kết trong kết luận qua nghiên cứu của những
tác giả trên để làm cơ sở lý luận và đưa ra những kết luận cho nghiên cứu của
mình.
Tóm lại, những cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
góp phần hoàn thiện theo đề tài này sẽ được nghiên cứu, đưa ra trên cơ sở kế
thừa, đề xuất thêm so với những nghiên cứu trước đây, cũng như hướng đến
việc hoàn thiện hơn công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp áp dụng trong
thực tiễn.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhượng quyền
sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hay hiện vật) theo những
điều kiện giữa người cho vay và người đi vay thỏa thuận. Căn cứ vào các chủ
thể tham gia trong quan hệ tín dụng, ta có các loại như tín dụng thương mại,
tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng hợp tác, tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ
thể khác trong nền kinh tế xã hội. Theo Luật các tổ chức tín dụng (Luật số
47/2010/QH12) hoạt động Cấp tín dụng của ngân hàng là “việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Từ khái niệm trên ta có thể nhận thấy tín dụng ngân hàng có các đặc
trưng như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời trong một
thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi nên nó có tính thời hạn.
Thứ hai, phần chênh lệch mà người đi vay trả cho người vay là giá của
việc được quyền sử dụng vốn của người khác. Vì vậy, giá này phải vừa đủ
hấp dẫn người vay và vừa đủ trả các chi phí của người cho vay.
Thứ ba, luôn có những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Rủi ro đó có thể
xuất phát từ phía ngân hàng và khách hàng, hoặc từ những nguyên nhân khác


10

như: sự biến động của kinh tế thị trường, suy thoái kinh tế, sự thay đổi các
chính sách nhà nước, thiên tai, dịch bệnh.
1.1.2. Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các
phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi
ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của người chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại: Là quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng thương mại với mọi chủ thể là doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp thường có quy mô
tín dụng lớn hơn tín dụng cá nhân và hướng tới phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản là chủ yếu.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp thường thông qua ba
hình thức tín dụng ngân hàng mà được sử dụng nhiều nhất như sau:
- Tín dụng bổ sung vốn lưu động:
Đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Một số sản
phẩm cơ bản được các ngân hàng thương mại thường áp dụng là: cho vay sản
xuất kinh doanh, bao thanh toán nội địa, tài trợ thương mại trong nước.
- Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án:
Đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị,
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư dự án mới của các
doanh nghiệp. Một số sản phẩm cho vay được các ngân hàng thương mại áp


11

dụng: cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án, cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp
bằng nguồn vốn ủy thác, tài trợ mua xe ô tô doanh nghiệp.

- Bảo lãnh:
Đây là loại hình tín dụng mà ngân hàng làm trung gian nhằm giúp cho
các doanh nghiệp thuận lợi trong việc ký kết các hợp đồng sản xuất kinh
doanh bằng việc ngân hàng đứng ra đảm bảo cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp thường chứa đựng
nhiều rủi ro hơn vì nó phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, sự biến động kinh tế thế giới, chính sách trong và ngoài nước. Ngoài
ra, doanh nghiệp thường có tỷ lệ tài sản bảo đảm ít hơn so với tổng dư nợ nên
rủi ro cũng cao hơn.
c. Phân loại của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp được thực hiện dưới nhiều
hình thức, được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Trên thực tế, người
ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân chia sau:
- Căn cứ vào thời gian cấp tín dụng:
+ Tín dụng có kỳ hạn: là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày
trả nợ. Tín dụng có kỳ hạn, tín dụng trung và dài hạn. Theo quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cùng với quyết định 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì:
+ Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung và dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất nguồn vốn vay của ngân hàng.
* Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.


12

* Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối

với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
+ Tín dụng không kỳ hạn: là khoản tín dụng được ứng dụng đối với
khoản vay không xác định rõ thời hạn trả nợ.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay:
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố,
thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và uy
tín với ngân hàng.
d. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động kinh doanh thì sẽ
không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất của doanh nghiệp mà còn
làm tăng giá vốn của doanh nghiệp đó. Để sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn,
tín dụng ngân hàng là sự lựa chọn tối ưu của các doanh nghiệp.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp có thêm
nguồn vốn khác để sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính
linh hoạt của nó. Tín dụng ngân hàng không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung
nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng giúp cho các
doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho


13

các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, duy trì hoạt động sản xuất

kinh doanh thường xuyên liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn
xã hội.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp cho khách hàng tăng chất lượng của
việc sử dụng nguồn vốn.
Bản chất của tín dụng ngân hàng không phải là hình thức cấp phát vốn
mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh
nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu
hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả,
tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng
sẽ thực hiện qui trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay,
thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản
như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại
hiệu quả cao nhất.
Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền
lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để
tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về
các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn vay tối ưu
của doanh nghiệp.
Thông thường các doanh nghiệp thường lợi dụng hiệu quả của đòn bẩy
tài chính để tạo hiệu quả trong việc sử dụng vốn và một trong các nguồn vốn
được sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất là nguồn vốn vay ngân hàng.


14


1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
a. Khái niệm
Theo điều 2 của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành
theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước nêu: “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Như vậy có thể thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín
dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng. Về bản
chất đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thể
hiện ra bên ngoài chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh
chịu.
Nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì tùy theo mức độ mà nó sẽ gây những tác
hại nghiêm trọng đối với ngân hàng, người vay và cả nền kinh tế. Lịch sử hoạt
động các ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân hàng lớn bị
phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn ở một quốc gia mà còn lan
ra nhiều nước trong khu vực.
Hiện nay, các NHTM vẫn đang phải đối mặt với tình trạng nợ xấu, nợ
tồn đọng rất cao, nguyên nhân do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được
tiến hành một cách quy mô, rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường
đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ Quốc tế
và yêu cầu hội nhập.
Do đó, song song với việc tăng cường tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với
hệ thống các ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn
thiện các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng. Một trong những công


15


cụ để quản trị rủi ro tín dụng đang được các ngân hàng thương mại đang dùng
là công tác xếp hạng tín dụng.
b. Đặc điểm
Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn
liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu đối với hoạt động
ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi
ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng.
Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị
động và do đó có những ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: đặc điểm này thể hiện
ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn
biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.2. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Tại Việt Nam, thuật ngữ “ corporate credit rating” được dịch với nhiều
nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp,
phân loại tín dụng doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Cho đến nay
khó có thể đưa ra một khái niệm rõ ràng về xếp hạng tín dụng. Tùy theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung thuật ngữ này:
Theo định nghĩa công ty chứng khoán Merrill Lynch, xếp hạng tín
dụng là đánh giá hiện thời của công ty xếp hạng tín nhiệm về chất lượng tín
dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ về một khoản nợ nhất định. Có
thể hiểu đó là cách đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng được xem xét



16

trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà
phát hành có thể thanh toán đúng hạn gốc và lãi. Trong kết quả xếp hạng chứa
đựng nhiều ý kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng.
Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ
thể phát hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông
qua hệ thống ký tự từ AAA đến C.
Có thể hiểu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là một quy trình đánh giá
khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một
ngân hàng như việc trả nợ đúng hạn nhằm xác định, đánh giá rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Mức độ rủi ro tương ứng với từng thang điểm
thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
1.2.2. Bản chất của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Có thể thấy theo định nghĩa trên, bản chất của XHTD là một phương
thức nhằm đo lường rủi ro tín dụng.
Việc đo lường rủi ro tín dụng là một phương pháp cần thiết trong việc
nhận diện, đánh giá và dự báo tình trạng “sức khỏe” của mỗi doanh nghiệp;
đồng thời thông qua việc lượng hóa rủi ro vỡ nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp xác
định được mức độ rủi ro và có những giải pháp thích hợp nhằm điều chỉnh rủi
ro về mức mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được.
1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Tổ chức cho vay có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau như:
hệ thống phân tích riêng của họ, kết quả xếp hạng tín dụng từ một tổ chức
độc lập, kết quả phân tích bởi bên thứ ba để tiến hành xếp hạng. Việc sử
dụng thông tin đa chiều giúp cho tổ chức cho vay có thể tin tưởng vào kết
quả xếp hạng tín dụng khi tất cả các luồng thông tin đó cung cấp kết quả
tương đồng nhau.



17

a. Vai trò của xếp hạng tín dụng đối với nền kinh tế
Xếp hạng tín dụng có một vai trò quan trọng góp phần cho sự phát triển
kinh tế thông qua việc mở rộng tiếp cận đối với thị trường tín dụng, giảm giá
thành tín dụng, giảm rủi ro đối với việc không trả được nợ.
Đối với các tổ chức tín dụng, xếp hạng tín dụng giúp họ ra quyết định
cho vay nhanh hơn và chính xác hơn. Kết quả xếp hạng tín dụng trợ giúp đắc
lực cho việc dự đoán rủi ro có hiệu quả hơn; Đối với Ngân hàng nhà nước, kết
quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho biết mức độ rủi ro theo từng ngành,
lĩnh vực kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, thông tin xếp hạng doanh
nghiệp giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá, phân loại được các
đối tượng doanh nghiệp thuộc quản lý của mình, có cơ sở thông tin để đánh
giá và so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp.
Đối với thị trường chứng khoán: Xếp hạng doanh nghiệp ra đời có ý
nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư, bởi từ đó sẽ cho thấy danh tiếng, khả
năng thu hút vốn, nhân tài và cả lợi nhuận của doanh nghiệp. Xếp hạng tín
dụng mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và các công ty chứng khoán, việc thu
hút vốn trên thị trường chứng khoán diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
b. Vai trò của xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp
Đối với các nước, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là hoạt động phổ
biến nhưng ở Việt Nam, điều này vẫn khá mới mẻ. Hiện tại, không nhiều
doanh nghiệp trong nước tiến hành xếp hạng tín dụng, tuy nhiên đây lại là yếu
tố quan trọng cho quá trình quốc tế hóa thương hiệu doanh nghiệp nói riêng,
hội nhập nói chung. Do đó yêu cầu phải có xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là
điều tất yếu. Thông qua xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, doanh nghiệp khẳng
định được vị thế và uy tín của mình. Danh hiệu có được chỉ có thể trên cơ sở
sự minh bạch và khách quan.



×